Sự khác nhau giữa trung và nam mĩ

Tuần 22: Tiết 43- Bài  42: THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ ( tiếp theo)

I. LÝ THUYẾT:

2. Sự phân hoá tự nhiên:

a. Khí hậu:

- Có gần đầy đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất.

- Có sự phân hoá: Bắc – Nam, Đông – Tây, Thấp – Cao.

b. Các đặc điểm của môi trường tự nhiên:

- Thiên nhiên phong phú, đa dạng.

- Có sự khác biệt từ Bắc xuống Nam, từ Thấp đến Cao.

* Bắc xuống Nam.

- Đồng bằng A ma zôn: Rừng xích đạo ẩm.

- Phía Đông eo đất Trung Mĩ - quần đảo ăng ti: Rừng nhiệt đới ẩm.

- Phía Tây eo đất Trung Mĩ - quần đảo Ăng ti: Rừng thưa, Xavan.

- Đồng bằng Pampa: thảo nguyên.

- Miền duyên hải phía Tây vùng Trung An đét: hoang mạc.

- Trên cao nguyên Patagônia phía Nam của Nam Mĩ có bán hoang mạc ôn đới.

* Thấp lên cao: thiên nhiên thay đỏi theo hai chiều Bắc đến Nam và từ thấp lên cao.

- Chân núi vùng Bắc Trung An đét có rừng xích đạo quanh năm rậm rạp. Vùng Nam An đét rừng cận nhiệt đới và ôn đới phát triển.

- Lên cao, các cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo độ cao và sự thay đổi của nhiệt độ.

II. BÀI TẬP:

Câu 1: Trung và Nam Mĩ có các kiểu khí hậu nào?

Câu 2:  Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng – ti.

Tuần 22: Tiết 44 - Bài 43: DÂN CƯ, XÃ HỘI TRUNG VÀ NAM MĨ

I. LÝ THUYẾT:

1. Dân cư :  

- Phần lớn là người lai.

- Có nền văn hoá Mĩ La tinh độc đáo, do sự kết hợp từ ba dòng văn hóa : Âu, Phi và Anh-điêng -> tạo điều kiện xóa bỏ sự phân biệt chủng tộc.

 + Tập trung chủ yếu ở ven biển, cửa sông và trên các cao nguyên.

+ Thưa thớt ở các vùng nằm:

-> Dân cư phân bố không đều:

2. Đô thị hoá:  

 - Xao Pao-lô, Ri-ô-đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nốt, Ai-rét...phân bố ở ven biển.

- Tỉ lệ dân thành thị chiếm 75% dân số

à Tốc độ đô thị hoá nhanh nhất thế giới.

- Quá trình đô thị hoá nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển đã làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng.

II. BÀI TẬP:

I. GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI:

Câu 1. Quan sát hình 43.1, hãy:

- Cho biết sự phân bố các đô thị từ 3 triệu dân trở lên ở Trung và Nam Mĩ có gì khác với Bắc Mĩ.

- Nêu tên các đô thị ở Trung và Nam Mĩ có số dân trên 5 triệu người.

Trả lời:

- Điểm khác về sự phân bố các đô thị từ 3 triệu dân trở lên ở Trung và Nam Mĩ với Bắc Mĩ:

+ Ở Trung và Nam Mĩ: Các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố nhiều cả trên mạch núi An-đét lẫn ven biển phía đông nam.

+ Ở Bắc Mĩ: Các đô thị từ 3 triệu dân trở lên phân bố chủ yếu ở phía đông.

- Các đô thị ở Trung và Nam Mĩ có số dân trên 5 triệu người: Mê-hi-cô Xi-ti, Bô-gô-ta, Li-ma, Xan-ti-a-gô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

Câu 2. Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh do đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ.

Trả lời:

Đô thị hóa tự phát ở Trung và Nam Mĩ đã gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp:

- Nạn thất nghiệp, thiếu việc làm.

- Khu nhà ổ chuột,...

- Các tệ nạn xã hội.

- An ninh, trật tự xã hội.

II. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI

 Bài tập 1 trang 133 SGK địa lý 7: Quan sát hình 43.1, giải thích sự thưa thớt dân cư ở một số vùng của châu Mĩ.

Trả lời:

- Vùng I: Quần đảo cực Bắc Ca-na-đa. Do khí hậu ở đây là hàn đới, khắc nghiệt, chỉ có người E-xki-mô và người Anh-điêng sinh sống.

- Vùng II: Hệ thống núi Cooc-đi-e. Ở đây chủ yếu là núi và cao nguyên, khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, ít người sinh sống.

- Vùng III: Đồng bằng A-ma-dôn. Ở đây chủ yếu là rừng rậm xích đạo và nhiệt đới. Khí hậu nhiệt đới ẩm, đất đai tương đối màu mỡ, chưa được khai thác hợp lí, ít người sinh sống.

- Vùng IV: Hoang mạc trên núi cao phía nam hệ thông An-đét. Ở đây có khí hậu khắc nghiệt và khô hạn, ít người sinh sống.

Bài tập 2 trang 133 SGK địa lý 7: Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ khác với ở Bắc Mĩ như thế nào?

Trả lời:

- Quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ gắn liền với quá trình công nghiệp hóa.

- Quá trình đô thị hóa ở Trung và Nam Mĩ diễn ra với tốc độ nhanh trong khi kinh tế còn chậm phát triển.

III. CÂU HỎI TỰ HỌC

1. Dân cư Trung và Nam Mĩ phân hố thưa thớt ở:

A. Ven biển.

B. Cửa sông.

C. Cao nguyên.

D. Sâu trong nội địa.

2. Nền văn hoá Mĩ La-tinh độc đáo được kết hợp từ ba dòng văn hoá:

A. Âu, Phi, Anh-điêng.

B. Anh-điêng, Á, Âu.

C. Phi, Á, Anh-điêng.

D. Anh-điêng, Phi, Ô-xtrây-li-a.

3. Các đô thị lớn nhất ở Trung và Nam Mĩ là:

A. Xao Pao-lô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret.

B. Xao Pao-lô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Ca-ra-cat.

C. Xao Pao-lô, Mê-hi-cô Xi-ti, Bu-ê-nôt Ai-ret

D. Xan-ti-a-gô, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Bu-ê-nôt Ai-ret

Câu hỏi: So sánh đặc điểm địa hình Nam Mĩ với đặc điểm địa hình Bắc Mĩ 

Lời giải:

Giống nhau : Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp.

- Hệ thống núi trẻ, cao ở phía Tây

+ Bắc Mĩ: Hệ thống Cooc-đi-e

+ Trung Mĩ và Nam Mĩ: Hệ thống An- đét

- Đồng bằng ở giữa

+ Bắc Mĩ: ĐB Trung tâm

+ Trung và Nam Mĩ: ĐB A-ma-dôn, Pam-pa…

- Sơn nguyên, núi già ở phía Đông

+ Bắc Mĩ: Núi già A-pa-lat và sơn nguyên trêm bđ La-bra-do

+ Trung và Nam Mĩ: Các sơn nguyên Guy-a-na, Bra-xin

Khác nhau:

Bắc Mĩ

Nam Mĩ

- phía đông là núi già và sơn nguyên

- ở phía Tây dãy Cooc-đi-e chiếm một nửa lục địa Bắc Mĩ.

- đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam.

- phía đông là các cao nguyên

-Hệ thống An-det chỉ chiếm 1 phần nhỏ diện tích Nam Mĩ

- Các đồng bằng có độ cao tương đối bằng nhau,   nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.


Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn về đặc điểm địa hình nam mĩ với đặc điểm địa hình Bắc Mĩ . Để làm tốt câu hỏi so sánh này nhé:

1. Bắc Mĩ

Địa hình chia làm ba khu vực rõ rệt, kéo dài theo chiều kinh tuyến.

a. Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ, hiểm trở là một trong những miền núi lớn trên: Thế giới. Miền núi này chạy dọc bờ phía tây của lục địa, kéo dài 9000 km, cao trung binh 3000m – 4000m, gồm nhiều dãy chạy song song, xen vào giữa là các cao nguyên và sơn nguyên.

Miền núi Cooc-đi-e có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, quặng đa kim, uranium.

b. Miền đồng bằng ở giữa

Miền đồng bằng ở giữa rộng lớn, tựa như một lòng máng khổng lồ. cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần về phía nam và đông nam. Do địa hình lòng máng, không khí lạnh ở phía bắc và không khí nóng ở phía nam dễ dàng xâm nhập sâu vào nội địa.

Trong miền đồng bằng có nhiều hồ rộng như hệ thống Hồ Lớn ở phía bắc và nhiều sông dài như hệ thống sông Mit-xu-ri – Mi-xi-xi-pi.

c. Miền núi già và sơn nguyên ở phía đông

Phía đông của Bắc Mĩ gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-đo của Ca-na-đa và dãy núi A-pa-lat trên đất Hoa Ki. chạy theo hướng đông bắc – tây nam.
A-pa-lat là dãy núi cổ, tương đối thấp, chứa nhiều than và sắt. Phần bắc A-pa-lat chi cao 400m – 500m. Phần nam A-pa-lat cao 1000m – 1500m.

2. Trung và Nam Mĩ

Diện tích: 20,5 triệu Km2  là một không gian địa lí rộng lớn.

Khu vực Trung và Nam Mĩ gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Ca-ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mĩ.

a. Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng ti.

  • Phần lớn nằm trong môi trường nhiệt đới, có gió Tín phong Đông Bắc thổi thường xuyên.
  • Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Cooc-đi-e, có núi cao chạy dọc eo đất và nhiều núi lửa hoạt động. Ở các sườn núi hướng về phía đông và các đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ.
  • Quần đảo Ăng-ti là một vòng cung gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mê-hi-cô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Ca-ri-bê. Phía đông các đảo có mưa nhiều nên rừng rậm phát triển, phía tây mưa ít nên phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi.
  • Khí hậu và thực vật phân hóa từ Đông sang Tây

b. Khu vực Nam Mĩ

Nam Mĩ có 3 khu vực địa hình

  • Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.
  • ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.
  • Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.