Súng ngửi trời có nghĩa là gì

- Giống: đều có hình ảnh súng và trăng.

+ Súng: biểu tượng cho hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

+ Bầu trời: biểu tượng cho bầu trời của hòa bình và mang chất lãng mạn.

=> Cả 2 câu thơ đều toát lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh khi những nòng súng được đặt bên cạnh bầu trời và qua đó ngợi ca vẻ đẹp của người chiến sĩ. Dù chiến tranh khốc liệt là thế, gian khổ là thế nhưng các anh lúc nào cũng lạc quan, luôn hướng về bầu trời cao đẹp kia với những lí tưởng sáng ngời.

- Khác:

+ hình ảnh thơ trong bài Đồng chí xuất hiện ánh trăng, làm tăng thêm phần lãng mạn cho không gian, thời gian. Đó là vầng trăng của hòa bình, là vầng trăng sưởi ấm giá lạnh, đem đến ánh sáng dịu dàng và xua đi phần tăm tối cho núi rừng trường sơn.

=> Toát lên chất trữ tình thăm thẳm của bài thơ nói về tình đồng chí và lí tưởng cách mạng.

+ hình ảnh thơ trong bài Tây tiến hiện lên hình ảnh heo hút của những vực thẳm, của không gian rừng rú miền Tây Bắc.

=> Toát lên cái mạnh mẽ, oai hùng của người lính và cũng đúng với chất giọng hào sảng trong tác phẩm này.

Chi tiết biện pháp tu từ và nghệ thuật từ ngữ được sử dụng trong Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng

Đề bài: Trong đoạn thơ:

“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)

Có những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn chi tiết soạn bài Tây Tiến của Quang Dũng

Trả lời

+ Từ láy có giá trị tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”: khắc hoạ những nét vẽ gân guốc, khoẻ khoắn gợi được nét hùng vĩ, hoang sơ của núi rừng Tây Bắc

+ Phép lặp cú pháp (câu 1 và câu 2), lặp từ ngữ (dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm) với thủ pháp đối lập: "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống" -> gợi độ cao đến ngạt thở của con dốc

+ Thanh điệu: ba câu đầu dùng nhiều thanh trắc xen kẽ thanh bằng, câu cuối toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở ra trước mắt khi đã trải qua nhiều hiểm trở, khó khăn và đạt đến đỉnh cao

+ Biện pháp tu từ nhân hoá: “súng ngửi trời”. Khẩu súng được nhân hóa như con người (chính là các anh đó thôi!) đã khiến câu thơ trở nên hóm hỉnh, tinh nghịch, nhưng không kém hào hoa của những chàng trai đất kinh thành hoa lệ lên đánh giặc ở miền Tây.

- Tác dụng: khắc hoạ một không gian vừa có chiều cao, bề rộng, độ sâu của thiên nhiên miền Tây – nơi đoàn binh Tây Tiến hành quân đi qua vừa hùng vĩ, vừa hoang sơ dữ dội. => tạo dựng khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và tính chất khốc liệt của cuộc hành quân.

Trên đây là liệt kê nghệ thuật và biện pháp tu từ được sử dụ trong khổ 2 của bài thơ Tây Tiến, mong rằng đây là nội dung hữu ích để giúp các em ôn luyện tốt nhất.

Tham khảo thêm văn mẫu: Bình giảng đoạn thơ thứ hai bài Tây Tiến

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?

Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn

Những câu hỏi liên quan

Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình được thể hiện qua những câu thơ nào? Tích vào những đáp án đúng.

A.   “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về Tây Tiến nhớ chơi vơi”

B.   “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi. Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

C.   “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm. Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

D.   “Chiều chiều oai linh thác gầm thét. Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”

E.    “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói. Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (So sánh với hình tượng người lính trong bài thơ. Đồng Chí của Chính Hữu).

Câu 5. (5,0 điểm)

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,

Heo hút cồn mây,súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Anh bạn dãi dầu không bước nữa,

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét,

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn thơ.

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Đoạn thơ trên đã gợi ra được khung cảnh hiểm trở của vùng rừng núi và sự gian lao, vất vả của cuộc hành quân là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố (có cả những yếu tố không thuộc ngữ âm). Hãy phân tích :

- Nhịp điệu của các dòng thơ.

- Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng thơ đầu và cách dùng toàn thanh bằng (điệp thanh) ở dòng cuối.

- Các yếu tố từ ngữ: từ láy, phép đối, phép lặp từ ngữ, phép nhân hoá.

- Phép lặp cú pháp

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi.

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.

(Tây Tiến, Quang Dũng)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và thể thơ của văn bản trên. (1,0 điểm)

Câu 2: Chỉ ra các từ láy, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa trong bài thơ trên (1,0 điểm)

Câu 3: Xác định phép tu từ có trong 2 câu thơ sau và nêu tác dụng? (1,0 điểm)

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi..”

Câu 4: Hãy khái quát nội dung bài thơ trên bằng một câu văn. (1,0 điểm)

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2015 - 2016 trường THCS Hồng Dương, Thanh Oai được VnDoc.com sưu tầm và giới thiệu tới các bạn nhằm ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả. Đề thi môn Văn có đáp án đi kèm sẽ giúp các bạn ôn thi học sinh giỏi môn văn lớp 9 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 huyện Phù Ninh, Phú Thọ năm 2015 - 2016

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 năm học 2015 - 2016 huyện Phù Ninh, Phú Thọ

PHÒNG GDĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS HỒNG DƯƠNG
--------------------------

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Năm 2015- 2016

MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (4 điểm) Trong bài thơ "Tây Tiến" của tác giả Quang Dũng (viết về những người chiến sĩ của đoàn binh Tây Tiến - sáng tác năm 1948) có câu thơ:

"...Heo hút cồn mây súng ngửi trời..."

Trong bài thơ" Đồng chí" của Chính Hữu cũng có câu:

"...Đầu súng trăng treo..."

Hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở hai câu thơ trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam.

Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:

Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.

Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc."

(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)

Câu 3: (5 điểm)

Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.

Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9

Câu 1:

*Nét giống nhau:

Hai câu thơ đều xuất hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của người lính. Hai hình ảnh gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt Nam. Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không gợi lên sự ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ nhàng, bình thản. (0,5đ)

*Nét khác:

Ở câu thơ: "Heo hút cồn mây súng ngửi trời" Hình ảnh người lính với cây súng được đặt trong không gian cao, rộng với "cồn mây, trời", gợi cho người đọc sự hình dung: người lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao. Hình ảnh "súng ngửi trời" là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc thấy được độ cao của núi, sự heo hút, âm u, mù mịt của cồn mây đồng thời thấy được cái dí dỏm, hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn, hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa. (1,5đ)

Câu thơ "Đầu súng trăng treo" gợi một không gian yên tĩnh vắng lặng, người lính đứng gác mà trăng treo đầu súng. Súng và trăng gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh, trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người chiến sĩ và của nhân dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách diến đạt của chính Hữu: bình dị, mộc mạc mà không kém phần tinh tế. (1,5đ)

Qua đó thấy được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam: đó là những con người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc (0,5đ)

Câu 2:

* Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo là một bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp...

* Yêu cầu về kiến thức: HS đạt được các nội dung cơ bản sau:

1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: (0,5đ)

2. Phân tích, bàn luận vấn đề:

a. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện: (1,5đ)

  • Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường... là những yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào. (0,5đ)
  • Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bao quanh hạt cát... biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và chấp nhận thử thách để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho cuộc đời (luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan). (0,5đ)

=> Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đạt được kết quả tốt đẹp mới. (0,5đ)

b. Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện (2,0đ)

Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan5 sâu sắc với mỗi người trong cuộc đời:

  • Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát). (0,75đ)
  • Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời). (0,75đ)
  • Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông xuôi, đổ lỗi cho số phận.... (0,5đ)

3. Khẳng định vấn đề và rút ra bài học trong cuộc sống: (2,0đ)

  • Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt. (0,5đ)
  • Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống có ý nghĩa hơn. (0,5đ)

Câu 3:

I. Kĩ năng: (2,0đ)

  • Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
  • Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
  • Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

II. Kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:

1. Giải thích nhận định: (2,0đ)

Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.

2. Chứng minh. (2,0đ)

a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan...

  • Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)...
  • Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng)
  • Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng)

b. Hình ảnh người lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.

  • Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn chứng).
  • "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng)

3. Đánh giá, bình luận: (2,0đ)

Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam.