Tại sao biết được axit mạnh hay yếu
Một số gốc axit mạnh Show
- HCl - axit clohydric - HNO3 - axit nitric - H2SO4 - axit sunfuric (HSO4 - là một axit yếu) - HBr - axit hydrobromic - HI - axit hydroiodic - HClO4 - axit pecloric - HClO3 - axit cloric Vây axit mạnh hay yếu dựa trên cách xác định như nào, cùng Top lời giải tìm hiểu cụ thể nhé 1. Gốc axit là gì?- Axit là phân tử hóa học chúng gồm gốc axit và nguyên tử Hidro. Như vậy khi tách nguyên tử Hidro ra ta khỏi phân tử hóa học ta sẽ thu về gốc axit. Trên thực tế gốc axit tồn tại rất nhiều nơi, ngay cả trong thực phẩm hàng ngày như chanh, hoa quả,… Thậm chí là nước mà bạn đang uống hàng ngày chưa đi qua hệ thống lọc cũng chứa các gốc axit. 2. Cách xác định gốc axit mạnha) So sánh định tính tính axit của các axit - Nguyên tắc chung: Nguyên tử H càng linh động thì tính axit càng mạnh. - Đối với các axit có oxi của cùng một nguyên tố: càng nhiều O tính axit càng mạnh. HClO < HClO2 < HClO3 < HClO4 - Đối với axit của các nguyên tố trong cùng chu kì: nguyên tố trung tâm có tính phi kim càng mạnh thì tính axit của axit càng mạnh (các nguyên tố đều ở mức hóa trị cao nhất). H3PO4 < H2SO4 < HClO4 - Đối với axit của các nguyên tố trong cùng một nhóm A thì: + Axit không có oxi: tính axit tăng dần từ trên xuống dưới: HF < HCl < HBr < HI (do bán kính ion X- tăng) + Axit có O: tính axit giảm dần từ trên xuống dưới: HClO4 > HBrO4 > HIO4 (do độ âm điện của X giảm dần) - Với các axit hữu cơ RCOOH: (nguyên tử H được coi không có khả năng hút hoặc đẩy e) + Nếu gốc R no (đẩy e) làm giảm tính axit. Gốc R no càng nhiều nguyên tử C thì khả năng đẩy e càng mạnh: HCOOH > CH3COOH > CH3CH2COOH > CH3CH2CH2COOH > n-C4H9COOH. + Nếu gốc R hút e (không no, thơm hoặc có halogen...) sẽ làm tăng tính axit. * Xét với gốc R có chứa nguyên tử halogen: + Halogen có độ âm điện càng lớn thì tính axit càng mạnh: CH2FCOOH > CH2ClCOOH > CH2BrCOOH > CH2ICOOH > CH3COOH + Gốc R có chứa càng nhiều nguyên tử halogen thì tính axit càng mạnh: Cl3CCOOH > Cl2CHCOOH > ClCH2COOH > CH3COOH + Nguyên tử halogen càng nằm gần nhóm COOH thì tính axit càng mạnh: CH3CH2CHClCOOH > CH3CHClCH2COOH > CH2ClCH2CH2COOH > CH3CH2CH2COOH - Với một cặp axit/bazơ liên hợp: tính axit càng mạnh thì bazơ liên hợp của nó càng yếu và ngược lại. - Với một phản ứng: axit mạnh đẩy được axit yếu khỏi dung dịch muối (trường hợp trừ một số đặc biệt). b) So sánh định lượng tính axit của các axit - Với axit HX trong nước có cân bằng: - KA chỉ phụ thuộc nhiệt độ, bản chất của axit. Giá trị của KA càng lớn tính axit của axit càng mạnh. Tóm lược: - Axit mạnh phân ly hoàn toàn thành ion của chúng trong nước, còn axit yếu chỉ phân ly một phần. - Chỉ có một số (7) axit mạnh nên được nhiều người chọn học thuộc lòng. Tất cả các axit khác đều yếu. - Các axit mạnh là axit clohydric, axit nitric, axit sunfuric, axit hydrobromic, axit hydroiodic, axit pecloric và axit cloric. - Axit yếu duy nhất được tạo thành do phản ứng giữa hydro và halogen là axit flohidric (HF). Trong khi về mặt kỹ thuật là một axit yếu, axit flohydric cực kỳ mạnh và có tính ăn mòn cao . Xem thêm các bài cùng chuyên mụcXem thêm các chủ đề liên quanLoạt bài Lớp 11 hay nhấtMở đầu chương trình Hoá 11 là chương Sự điện li. Trong chương này ta tìm hiểu cụ thể hơn về axit, bazơ, muối đã học ở lớp 8. Học về Axit, bazơ, muối lớp 11 là đi sâu hơn về bản chất của nó, để từ đó hiểu được tính chất của axit, bazơ, muối. Axit, bazơ, muối lớp 11 I. Axit, bazơ, muối lớp 11: AXIT1. Định nghĩaTheo A-re-ni-ut, Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation . Ví dụ: Mẹo nhận biết: Trong công thức của axit, luôn có 1 hoặc nhiều nguyên tử H liên kết với gốc axit. Các dung dịch axit đều có một số tính chất chung: làm quỳ tím hoá đỏ, tác dụng với kim loại giải phóng khí hiđro, tác dụng với oxit bazơ, bazơ, muối,…Nguyên nhân gây ra là do ion trong dung dịch. 2. Phân loạiTheo mức độ điện li của axit – Axit mạnh: khi tan trong nước phân li hoàn toàn thành ion – Axit yếu: khi tan trong nước chỉ phân li một phần ra ion. Theo số nguyên tử H trong phân tử – Axit một nấc: trong dung dịch nước chỉ phân li ra một nấc ra ion . – Axit nhiều nấc:trong dung dịch nước phân li nhiều nấc ra ion . Lưu ý: Các axit nhiều nấc phân li lần lượt theo từng nấc. – Ngoài ra, ta có thể phân loại dựa vào số nguyên tử oxi (axit có oxi và không có oxi), hay theo nguồn gốc (axit vô cơ và axit hữu cơ). 3. Cách gọi tênTên gọi của một số axit hay gặp:
4. So sánh tính axit của các axit:– Dựa vào mức độ linh động của nguyên tử H. Nguyên tử H càng linh động, tính axit càng mạnh và ngược lại. Ví dụ: Nhìn vào phương trình điện li của và trên đây, ta nhận thấy nguyên tử H của linh động hơn nên có tính axit mạnh hơn. – Ngoài ra, ta còn có một số cách so sánh khác như: – Các axit có oxi của cùng nguyên tố, trong phân tử càng nhiều oxi, tính axit càng mạnh: – Các axit có oxi của các nguyên tố trong cùng chu kì: – Các axit có oxi của các nguyên tố trong cùng nhóm: – Các axit không có oxi của các nguyên tố trong cùng nhóm: II. Axit, bazơ, muối lớp 11: BAZƠ1. Định nghĩaTheo A-re-ni-ut, bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH-. Ví dụ: Mẹo nhận biết: Trong công thức của bazơ, luôn có 1 hoặc nhiều nhóm OH liên kết với ion kim loại. Riêng với , mặc dù trong phân tử không có nhóm OH nhưng vẫn là một bazơ yếu vì quá trình phân li của trong nước có tạo ra ion OH-: Các dung dịch bazơ có một số tính chất như: làm quỳ tím hoá xanh, tác dụng với axit, oxit axit, dung dịch muối. 2. Phân loại:Theo mức độ điện li của bazơ– Bazơ mạnh: khi tan trong nước phân li hoàn toàn thành ion – Bazơ yếu: khi tan trong nước chỉ phân li một phần ra ion. Theo số nhóm OH– Bazơ một nấc: trong dung dịch nước chỉ phân li ra một nấc ra ion OH-. – Bazơ nhiều nấc: trong dung dịch nước phân li nhiều nấc ra ion OH-. Khi viết phương trình điện li, cần đảm bảo cân bằng nguyên tố và cân bằng điện tích ở cả 2 vế của phương trình. Ngoài ra, ta có thể phân loại dựa vào độ tan (bazơ tan trong nước và không tan trong nước). 3. Gọi tênTên gọi của một số dung dịch bazơ hay gặp:
4. So sánh tính bazơ của các bazơDựa vào mức độ phản ứng với axit để so sánh. – Các bazơ của các nguyên tố trong cùng chu kì: tính bazơ giảm dần. – Các bazơ của các nguyên tố trong cùng nhóm: tính bazơ tăng dần. 5. Hiđroxit lưỡng tínhlà hiroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như bazơ. Ví dụ: Phân li kiểu bazơ: Phân li kiểu axit: Vì vậy chúng vừa phản ứng được với bazơ vừa phản ứng được với axit. Các hidroxit lưỡng tính thường gặp: Chúng đều ít tan trong nước và có lực axit bazơ yếu. III. Axit, bazơ, muối lớp 11: MUỐI1. Định nghĩaLà hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation ) và anion gốc axit.Ví dụ: Hầu hết các muối đều là chất điện li mạnh. Axit, bazơ, muối lớp 11 2. Phân loại:– Muối trung hòa: là muối mà anion gốc axit không còn khả năng phân li ra ion (trong phân tử muối thường không có nguyên tử H trừ muối amoni ). Ví dụ: NaCl, … – Muối axit là muối mà anion gốc axit còn có khả năng phân li ra ion . Ví dụ: … Chú ý: Nếu anion gốc axit còn hidro có tính axit, thì gốc này tiếp tục phân li yếu ra ion . Tuy nhiên có một số muối trong phân tử vẫn còn nguyên tử H nhưng không có khả năng phân li ra ion thì vẫn là muối trung hoà. Ví dụ: … Ngoài ra ta cần lưu ý: Chất lưỡng tính: vừa phản ứng được với axit, vừa phản ứng được với bazơ. Ví dụ:,… Chất trung tính: không phản ứng với cả dung dịch axit và bazơ. Ví dụ: NaCl, ,…. Muối phức: Muối kép: 3. Gọi tênTên muối = tên kim loại (kèm hoá trị nếu kim loại nhiều hoá trị) + tên gốc axit. 4. Môi trường của muốiAxit làm cho quỳ tím hoá đỏ, bazơ làm cho quỳ tím hoá xanh. Riêng với muối, còn tuỳ vào cấu tạo mà cho các muôi trường khác nhau. Ta có bảng sau:
Trong cuộc sống, những thực phẩm chúng ta sử dụng đều có tính axit hay tính kiềm khác nhau (dựa vào thang đo pH mà ta sẽ tìm hiểu sau). Vì thế có những loại thực phẩm tốt và không tốt cho sức khoẻ chúng ta. Ta cần biết để có lựa chọn tốt cho sức khoẻ. Axit, bazơ, muối hoá 11 Trên đây là những kiến thức về axit, bazơ, muối lớp 11 để các em hiểu rõ hơn về tính chất, cơ chế phân li của chúng trong nước và điều đó ảnh hưởng đến các phản ứng, môi trường mà axit, bazơ, muối tạo ra cả trên lí thuyết và thực tế cuộc sống nữa. Axit, bazơ, muối hoá 11 Các em hãy thử pha một cốc nước chanh có gaz bằng chanh (có tính axit), nước và một ít bột và giải thích xem hiện tượng này liên quan đến tính chất nào của axit, bazơ, muối lớp 11 nhé! |