Tại sao các nhà khoa học lại đặt tên Latin cho các loài
Nguồn: Sách Tiếng Latinh – Phần 1 Đại cương tiếng Latinh Nhà thuốc Ngọc Anh – Chủ đề: Tiếng Latin trong ngành Dược Tiếng Latin (Latinh) là một ngôn ngữ được bộ tộc Latium sử dụng từ thời thượng cổ, trên lưu vực sông Tiberis thuộc trung tâm bán đảo Italia ngày nay. Vào thế kỷ VIII (năm 753) trước công nguyên (TCN) người Latium xây dựng thành Rome trên bờ sông Tiberis. Nhờ có thành vững chắc, bộ tộc Latium đã đứng vững trước các cuộc xâm lược của các bộ tộc khác và bắt đầu thời kỳ phát triển của mình. Sau đó vài thế kỷ, người Latium bành trướng và đánh bại các bộ tộc trên bán đảo Italia ngày nay (thế kỷ m TCN) và các bộ tộc, quốc gia khác xung quanh Địa Trung Hải thuộc châu u, châu Á và châu Phi ngày nay như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Bỉ, Anh, Thụy Sĩ, Slovenia, Croatia, Serbia, Albania, Bulgaria, Rumania, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Libanon, Israel, Ai Cập, Libia, Tunisia, Algeria, v.v. (thế kỷ I TCN). Từ đó họ biến Địa Trung Hải thành “ao nhà” của mình và hình thành Đế quốc La Mã hùng mạnh. Tiếng Latium từ một thổ ngữ trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc La Mã, là đế quốc lớn nhất thời đó. Vào thế kỷ thứ II và đầu thế kỷ thứ III SCN, Đố quốc La Mã bước vào thời kỳ khủng hoảng do nội chiến cũng như sự phản kháng của các dân tộc Bị xâm lược. Thế kỷ thứ V SCN, Đế quốc La Mã bị diệt vong. Tiếng Latin bị mất tác dụng hội thoại và trở thành ngôn ngữ chết. Vào thời kỳ Đố quốc La Mã, tiếng Latin là ngôn ngữ chính thống (nói, viết). Kể từ khi Đế quốc La Mã sụp đổ, tiếng Latin dù không được sử dụng chính thống nhưng vẫn tiếp được sử dụng nhưng ngày càng ít dần ở các khu vực từng là Đế Quốc La Mã và các khu vực ảnh hưởng. Vào thời Trung cổ, tiếng Latin vẫn được dùng trong tôn giáo (cầu nguyện trong Kitô giáo), khoa học (giảng bài) và ngoại giao. Vào thời Phục hưng, tiếng Latin vẫn còn được dùng trong khoa học (viết và trình bày luận văn). Ngày nay, tiếng Latin vẫn được dùng trong y học, thực vật học, dược học, chủ yếu là trong danh pháp, đơn thuốc. Ngoài ra, nhiều ngạn ngữ tiếng Latin cũng được dùng ngày nay như Per Aspera ad Astra (qua chông gai đến các vì sao hay qua cơn bĩ cực đến hồi thái lai) hoặc Fiat Panis (hãy làm ra bánh mỳ) là khẩu hiệu của tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO). Là một đế quốc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, lại kế thừa các thành tựu của nền văn minh Hy Lạp cổ đại trong thời kỳ Đế quốc La Mã, tiếng Latin có nhiều từ gốc trong các lĩnh vực khoa học, đặc biệt là y học, dược học (tên bệnh, thuốc, dược liệu), thực vật học (tên cây nói chung và tên cây thuốc), nghĩa là nhiều từ được sử dụng trong các lĩnh vực này xuất phát từ tiếng Latin. Đây là lý do chính ngày nay chúng ta vẫn phải nghiên cứu tiếng Latin. Ngoài ra, tiếng Latin có sự pha trộn với nhiều ngôn ngữ như tiếng Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Rumania, Pháp. Tiếng Latin truyền thống có 24 chữ cái, gồm 6 nguyên âm và 18 phụ âm (Bảng 1.1).
Các chữ cái đánh dấu (*) có cách đọc khác tiếng việt Tiếng Latin có 6 nguyên âm đơn: a, o, u, e, i, y; 4 nguyên âm kép: ae, oe, au, eu (Bảng 1.2) Bốn nguyên âm kép của tiếng Latin
Nếu chữ e có hai chấm ở trên đầu ( aẽ, oẽ) thì phải đọc thì phải đọc tách riêng từ nguyên âm (a- ê, ô-ê). Ví dụ: air (không khí), dyspnoea (khó thở); Aloe (cây Lô hội). Tiếng Latin có 18 phụ âm đơn, là các chữ cái còn lại trong bảng chữ cái và 4 phụ âm kép là: ch, rh, th, ph (Bảng 1.3) Bảng 1.3. Đốn phụ âm kép của tiếng Latin
Lưu ý: Tiếng Latin không có phụ âm kép ng. Do đó lingua cần đọc là lin-gua mà không đọc là li-ngua. Đến đây, ta có thể đọc bằng tiếng Latin, dựa trên nguyên tắc: Mỗi từ trong tiếng Latin có số âm tiết bằng số nguyên âm, ví dụ: Rosa, có 2 nguyên âm ô và a, do đó đọc là: Rô-da; Caesalpinia, có 4 nguyên âm, lần lượt là e (ae), a, i, i và a, do đó đọc là: Xe-dan- pi-ni-a. Trong thực tế, do tiếng Latin là tử ngữ nên mỗi dân tộc sẽ đọc phần nào theo tiếng của mình, như người nói tiếng Anh sẽ đọc Araliaceae là: A-ra-li-a-xi, ứong khi đó đọc đúng là: A-ra-li-a-xê-e. Người Trung Quốc đọc Rosa là Lô-da, v.v.
Trong 9 loại từ trên: Thán từ chỉ dùng trong văn học, nghệ thuật, hội thoại. 5 loại từ đầu tiên (danh từ, tính từ, động từ, đại từ, số từ) là thay đổi tuỳ thuộc vào câu. 4 loại từ sau (phó từ, liên từ, giới từ, thán từ) là không thay đổi. Danh từ là loại từ dùng để chỉ người, sự vật. Ví dụ: Rosa (Hoa hồng), Extractum (cao thuốc). Một danh từ gồm 2 phần: Phần không thay đổi, gọi là thân từ; phần thay đổi, gọi là đuôi từ. Sự thay đổi của đuôi từ phụ thuộc vào giống, số, vai trò (cách) của danh từ trong câu, gọi là sự biển cách. Ví dụ: Danh từ ROSA (Hoa hồng), gồm có 2 phần: 1) Thân từ: ROS-: không thay đổi; 2) Đuôi từ, có thể là: -A (Rosa), -AE (Rosae), -ARUM (Rosarum), -AM (Rosam), – AS (Rosas), V.V.: thay đổi tùy theo số và vai trò của danh từ trong câu.
Một danh từ thuộc giống nào là do người Latin quy định, chủ yếu dựa ứên ngữ nghĩa, ví dụ: Danh từ Rosa (Hoa hồng) thường đẹp, do đó thuộc giống cái. Danh từ Gallus (con gà trống) phải là giống đực. Để dùng được danh từ tiếng Latin, cần phải biết danh từ này thuộc giống nào, bằng cách tra từ điển, được thực hiện theo hai bước sau:
Cũng giống như tiếng Anh, tùy ngữ cảnh, một danh từ có thể ở hai số: số ít (Si) (Singularis, viết tắt là ) hay số nhiều (Sn) (Pluraris, viết tắt là Plur.). Ví dụ: 1 bông Hoa hồng: una rosa (số ít); 2 bông Hoa hồng: duae rosạẹ (sọ nhiều). Một danh từ, tuỳ thuộc vào vai trò của nó trong câu, có thể thuộc một trong 6 cách sau: (ỉ) Cách 1 (Cl) (Nominative=chủ cách): Khi danh từ làm chủ ngữ trong câu. Ví dụ: Planta est alta = cây thì cao. Khi đó “cây” (planta) ở cách 1. (2) Cách 2 (C2) (Genitive = sinh cách): Khi có danh từ đi với nhau. Khi đó có một danh từ được để ở cách 2, là danh từ sở hữu, tương đương danh từ sau chữ “của” (trong tiếng Việt) và “of” (trong tiếng Anh). Ví dụ: Gemma There, nghĩa là búp chè, được hiểu là Búp (của) cây Chè. Khi đó “cây Chè” (Thea) ở cách 2 (Theae). Cách 3 (C3) (Dative=dữ cách):Khi danh từ ờ vị trí bổ ngữ gián tiếp. Ví dụ: Trong câu: Tôi viết thư cho thầy thuốc. Khi đó, thầy thuốc (medicus) được viết ở cách 3 (medico). Cách 4 (C4) (Accsative= đổi cách):Khi danh từ ở vị trí bổ ngữ trực tiếp. Ví dụ: Nam viết thư. Khi đó, thư (littera) được viết ở cách 4 (litteram) Cách 5 (C5) (Ablative= tạo cách)’.Được sử dụng trong nhiều trường hợp, đi sau các giới từ, tương đương danh từ sau “bởi” trong tiếng Việt và “by” trong tiếng Anh. Ví dụ: Đơn thuốc được viết (bởi) thầy thuốc. Khi đó, “thầy thuốc” (medicus) được viết ở cách 5 (medico). Cách 6 (C6) (Vocative= Xứng cách):Dùng để gọi. Ví dụ: Nam ơi! (Nam ở cách 6). Ví dụ: Hoa hồng = Rosa Trong câu “Tôi hái hoa hồng”: Hoa hồng ở cách 4, bổ ngữ trực tiếp (hái cái gì): Nếu chỉ hái một bông: ROSA —> ROSA: nếu hái nhiều bông: ROSA —> ROSAS. Trong câu “Mùi thơm (của) hoa hồng”: Hoa hồng ở cách 2, (mùi thơm của cái gì): Là của một bông: ROSA —» ROSAE: là nhiều bông (một bó): ROSA —» ROSARIUM. Nhận xét quan trọng: Khác với tiếng Việt, vai trò của danh từ trong câu được xác định bởi trật tự từ, trong tiếng Latin vai trò được xác định bởi đuôi từ. Như vậy vị trí của danh từ trong câu không quan trọng lắm, ví dụ: Gemma Theae (búp Chè) cũng có thể viết là Theae gemma. Trong khi đó trong tiếng Việt nếu viết ngược là Chè búp thì nghĩa sẽ bị thay đổi, hoặc nói Nam ăn cơm thành Cơm ăn Nam thì lôi thôi to! Do tiếng Latin không còn được dùng trong hội thoại ngày nạy, cách 6 không được dùng. Do đó bảng biến cách ở các phần sau trong giáo trình này chỉ còn 5 cách. Các cách 3, 4, 5, 6 cũng ít được dùng. Ngày nay, tiếng Latin chủ yếu được dùng trong danh pháp (viết, đọc tên cây thuốc, tên vị dược liệu, tên thuốc, tên bệnh, V.V.), do đó chủ yếụ dùng cách 1 và cách 2. Mỗi danh từ chỉ thuộc một trong 5 kiểu biến cách (KBC). Để xác định danh từ đó thuộc kiểu biến cách nào, ta dựa vào đuôi của danh từ ở cách 2, số ít (được ghi sẵn trong từ điển) và xác định kiểu biến cách dựa vào Bảng 1.4.
Quy ước trong từ điển Việt – Latinh: [Danh từ viết đầy đủ, ở cách 1 (61), số ít (Si)] (gọi là nguyên từ), [đuôi từ ở cách 2, số it], ([N], [giống của danh từ này], [kiểu biến cách của danh từ này, bằng số La Mã). Ví dụ: Hoa hồng = Rosa, ẠE (N, f, I) (C1 Si) (C2, Si) Kiểu biến cách I Nghĩa là: Hoa hồng là một danh từ, khi viết đầy đủ ở cách 1, số ít (nguyên từ) là Rosa, thuộc giống cái, kiểu biến cách I. Chú ý: Cần phân biệt cách và kiểu biến cách của danh từ : 1) Cách: Có thể thay đổi, tuỳ thuộc vai trò của danh từ đó trong câu; 2) Kiểu biến cách không thay đổi, là bản chất của danh từ đỏ. Để tránh nhầm lẫn, trong từ điển Việt – Latinh người ta biểu diễn: Cách của danh từ bằng con số Ả rập (1,2,3,4,5,6); còn kiểu biến cách của danh từ đó bằng chữ số La Mã (I, II, III, IV, V). Tuy nhiên trong từ điển Anh – Latin người ta bỏ ký hiệu kiểu biến cách của danh từ đó bằng số La Mã (I, II, III, rv, V) vì kiểu biến cách của danh từ này đã được xác định bằng đuôi từ của danh từ ở cách 2, số ít. Ví dụ: Hoa hồng: Trong từ điển Việt – Latinh: Rosa. AE (N, f, I); trong từ điển Anh – Latin: Rosa. AE (N. ỉ). 1) Các danh từ thuộc kiểu biến cách thứ nhất (kiểu biến cách thứ nhất của danh từ -KBCI) Danh từ có đuôi từ ở cách 2, số ít là ae -> thuộc kiểu biến cách I. Đại đa số các danh từ này là giống cái (có đuôi Cl, Si là a), ví dụ: Rosa, ae, f (hoa hồng), Herba, ae, f (cây cỏ), Planta, ae, f (cây nói chung), v.v. Cũng có một số danh từ là giống đực, ví dụ: Botanista (nhà thực vật học). Bộ đuôi của các danh từ này được trình bày ở Bảng 1.5. Bảng 1.5. Đuôi của danh từ thuộc kiểu biến cách I
Xác định thân từ: Thân từ của các danh từ này được xác định đơn giản bằng cách bỏ đuôi a ở cách 1, số ít, ví dụ: Rosa, ae: Thân từ là: Ros- 2) Các danh tử thuộc kiểu biến cách thứ hai (kiểu biến cách thứ hai của danh từ – KBCII) % Danh từ có đuôi từ ở cách 2, sô ít là i —> thuộc kiêu bien each n. Đại đa số các danh từ này là giống đực (có đuôi Cl, Si là us hay er) và giống trung (có đuôi um), VÍ dụ: Sirupus, i, m (xi rô); medicus, i, m (thầy thuốc); folium, i, n (lá). Bộ đuôi của các danh từ này được trình bày ở Bảng 1.6. Bảng 1.6. Đuôi của danh từ thuộc kiều biến cách li
Xác định thân từ: Thân từ của các danh từ này được xác định như sau:
Các danh từ thuộc kiểu biến cách thứ ba (kiểu biến cách thứ ba của danh từ – KBCIII) Danh từ có đuôi từ ở cách 2, số ít là is —»thuộc kiểu biến cách HL Bộ đuôi của các danh từ này được trình bày ở Bảng 1.7. Các danh từ thuộc kiểu biến cách này có thể thuộc cả 3 giống: Giống đực, cái hay trung. Đuồi từ ở cách 1, số ít rất đa dạng (-al’, -ar, -as, -ax, -e, -en, -er, -es, -ex, -ỉ, -ỉn, -is, -VC, -ma, -nx, -o, -on, -or, -OS, -s, -US, -ut, -ux, -ys, -yx,…). Ví dụ: Panis, is (N, m, III) = bánh mì; Sulfur, uris (N, n, III) =lưu huỳnh; Radix, radicis, (N, f, in) = rễ. Bảng 1.7. Đuôi của danh từ thuộc kiểu biến cách III
Ghi chú: Dấu có nghĩa là các danh từ này có rất nhiều đuồi từ khác nhau, như -al, -ar, -as, -ax, -e, -en, -er, -es, -ex, -ì, -in, -is, -ix, -ma, -nx, -o, -on, -or, -OS, -s, -us, -ut, -ux, -ys, -yx,… Xác định thân từ: số âm tiết của Cl, Si và C2, Si có thể bằng nhau hay không bằng nhau, ví dụ:
Danh từ có đuôi từ ở each 2, số ít là us —» thuộc kiểu biến cách IV. Các danh từ thuộc kiểu biến cách này có thể thuộc cả 3 giống: Giống đực, cái hay trung. Bộ đuôi của các danh từ này được trình bày ở Bảng 1.8. Bảng 1.8. Đuôi của danh từ thuộc kiểu biến cách IV
Các danh từ thuộc kiểu biến cách thứ năm (kiểu biến cách thứ năm của danh từ – KBC V) -A; Danh từ có đuôi từ ở cách 2, số ít là ei —» thuộc kiểu biến cách V. Đa số các danh từ này thuộc giống cái (f). Bộ đuôi của các danh từ này được trình bày ở Bảng 1.9
Xác định thân từ: Thân từ được xác định đơn giản như các danh từ kiêu biên cách I. Đẻ biến cách được một danh từ, cần thực hiện (một cách máy móc) 6 bước, ví dụ: Biến cách danh từ “hoa hồng”:
Bảng 1.10. Biến cách danh từ Rosa
Trong thực tế nói và viết, người Latin không phải lập bảng và tra cứu đuôi từ phức tạp như vậy, bởi họ đã quen thuộc với các bộ đuôi này từ bé. Riêng danh từ thuộc kiểu biến cách III: cần thêm 2 bước:
Ví dụ: Biến cách danh từ: Panax, acis (chi Sâm): Trong tình huống này, từ điển cung cấp nguyên từ (Cl, Si) là Panax và đuôi của danh từ này ở C2, Si là is, nhưng do nó có số âm tiết khác với Cl, Si nên người ta cho dữ kiện dài hơn là “acis”. Dữ kiện này cho biết danh từ này thuộc kiểu biến cách III (có đuôi C2, Si là “is”). Tìm thân từ bằng cách chồng từ ở nguyên âm cuối cùng nhất của nguyên từ, thấy chúng chung nhau nguyên âm “a”: Panax…. acis Vậy từ này đầy đủ ở C2, Si (và các cách, số còn lại) là: Panacis. Sau khi bỏ is, dược thân từ la “Panac-. Danh từ này ở các cách sẽ là: Panax (Cl, Si), Panacis (C2, Si), Panaci (C3, Si), Panacem (C4, Si), Panace (C5, Si), v.v. Khi biết quy tắc này, ta mới có thể sử dụng tiếng Latin trong ngành Dược, ví dụ: Cây Đương Nhật Bản thực có tên khoa học là: Angelica acutiloba, vị thuốc Đương quy Nhật Bản có tên khoa học là: Radix Angelicae acutilobae (nghĩa là: Rễ (của cây) Angelica acutiloba); Cây Sâm Ngọc Linh có tên khoa học là: Panax Vietnamensis, vị thuốc Sâm Ngọc Linh có tên khoa học là: Rhizoma et tuber Panacis Vietnamensis (nghĩa là: Thân rễ và củ (của cây) Panax Vietnamensis). Biến cách hai danh từ đi cùng nhau Khi có hai danh từ đi với nhau thì một danh từ ở cách 2 (sau “của”). Chỉ biến cách một danh từ, danh từ ở cách 2 không thay đổi. Ví dụ: Gemma theae: Búp chè (=bủp của cây chè). Cây chè luôn ở cách 2 (số ít hay số nhiều phụ thuộc vào hoàn cảnh, ví dụ hái một búp chè, hay hái nhiều búp chè). Logic của người Latin là: Khi tôi hái “búp chè”, thì tôi hái “búp” mà không hái “cây chè”. Do đó, chỉ có “búp” bị biến cách, ở cách 4 (bổ ngữ trực tiếp). Là loại từ dùng để chỉ tính chất, đặc điểm của danh từ (sự vật), ví dụ : Albus (trắng), niger (đen). Tính từ luôn đi theo danh từ để bổ nghĩa cho danh từ (không bao giờ đứng một mình) và phải phù hợp với danh từ về: Giống, số, cách. Có nghĩa là danh từ đang ở giống, số, cách nào thì tính từ phải ở giống, số và cách tương ứng. Cách viết tính từ trong từ điển: Chỉ cho cách 1 (khác danh từ), bao gồm: từ đầy đủ giống đực (nguyên từ), đuôi giống cái và giống trung. Ví dụ: Trắng = albus, a, um, nghĩa là: Tính từ này có nguyên từ (Cl, Si, giống đực) là albus, đuôi ở Cl, Si, giống cái là a và đuôi ở Cl, Si, giống trung là um ; đen = niger, gra, grum. Các tính từ có đuôi giống đực, cái, trung lần lượt là ƯS (ER), A, UM thì thuộc kiểu biến cách này. Bởi một danh từ có thể là các giống khác nhau, và theo ngữ cảnh, có thể ở các cách khác nhau, bộ đuôi của tính từ phải có đầy đủ các giống và các cách (Bảng 1.11).
Cách xác định thân từ : Với tính từ có đuôi giống đực là us —> lấy thân từ bằng cách bỏ us ở giống đực, số ít, ví dụ: Albus (trắng): Thân từ là Alb- Với tính từ có đuôi giống đực là ER —» lấy thân từ bằng cách bỏ A ở giống cái, số ít. Ví dụ: Liber, era, erum —> Thân từ: Liber-. Cách xác định cơ bản giống danh từ, nghĩa là trừ ở Cl, Si, giống đực (nguyên từ) là Liber, các giống, số, cách còn lại có thân từ là Liber- Biến cách tính từ : Các bước biến cách của tính từ giống như biến cách danh từ, ví dụ: Biến cách tính từ trắng: Albus, a, um. Thân từ là: Alb- Kiểu biến cách tính từ này được trình bày ở Bảng 1.12.
Đối với các tính từ thuộc kiểu biến cách này, cả ba giống đực, cái, và trung đều có đuôi ở C2, Si là -IS. Đuôi từ ở Cl, Si rất thay đổi, xếp vào ba nhóm:
Nhóm 3: Đuôi từ của ba giống ở Cl, số ít giống nhau. Trong trường hợp này, người ta cho thêm tính từ ở C2, số ít để tìm thân từ. Ví dụ tính từ đon giản: simplex, simpỉicis. Ở tính từ này, cả ba tính từ ở giống đực, cái, và trung đều là simplex, tính từ ở C2 là sỉmplỉcis. Đối với các tính từ biến cách theo KBC thứ hai, không có sự phân chia thành L nhóm (dựa vào số âm tiết ở C1 và C2, số ít bằng nhau hay khác nhau) như danh từ. Bảng 1.13. Đuôi của tính từ thuộc kiểu biến cách III
Tính từ có ba cấp so sánh (Bảng 1.14):
Một tên cây thuốc gồm 4 phần chính, theo thứ tự: (i) tên chi; (ii) tên loài; (iii) tên tác giả đặt tên cho loài đó, (iv) tên họ. Ví dụ: Cây Tam thất: Panax notoginseng (Burkill) F.H.Chen, Araliaceae. Cây Lúa: Oriza sativa L., Poaceae. Tên các bậc phân loại trên loài của thực vật bậc cao Nguyên tắc: Lấy từ tên của chi chính, thêm đuôi (Bảng 1.15). Bảng 1.15. Tên Latin các bậc phân loại trên loài của thực vật bậc cao
Nhãn dạng bào chế Áp dụng quy tắc cách 2. cấu tạo của nhãn thuốc gồm 2 phần là (i) Tên dạng thuốc (dạng bào chế), và (ii) Tên chất làm thuốc, cây làm thuốc. Bảng 1.16 Cấu tạo của một nhãn dán bào chế
Đây là 2 danh từ đi với nhau. Do đó, tên dạng bào chế ghi ở cách 1 (số ít hay số nhiều tuỳ thuộc dạng bào chế đó đếm được (số nhiều) hay không đếm được (số ít); tên chất hay cây làm thuốc ghi ở cách 2. Hai nhãn thuốc trên được ghi như Bảng 1.17.
Nếu có tính từ dùng chỉ đặc điểm của dạng thuốc, thì tính từ đó phải phù hợp với dạng thuốc về giống, số và cách (xem đặc điểm tính từ). Ví dụ: Cao lỏng bách bộ — cao lỏng (của) bách bộ Dịch là: EXTRACTUM STEMONAE FLUIDUM DT – Cl,SiDT-C2 TT-Cl,Si Nhãn hoạt chất Áp dụng quy tắc cách 2. cấu tạo của nhãn hóa chất gồm 2 phần là (i) Tên kim loại, và (ii) Tên muối (Bảng 1.18).
Đây là 2 danh từ đi theo nhau, do đó: Tên anion (Cl’, p, w.) viết ở cách 1; tên cation (Na+, K+, v.v.) viết ở cách 2. Hai nhãn hoá chất trên được ghi như sau: Kali iodidum Natrii bromidum Đây là 2 danh từ đi theo nhau, do đó: Tên anion (Cl’, p, w.) viết ở cách 1; tên cation (Na+, K+, v.v.) viết ở cách 2. Hai nhãn hoá chất trên được ghi như sau: Kali iodidum Natrii bromidum Nhãn dược liệu Cấu tạo nhãn dược liệu Áp dụng quy tắc cách 2. cấu tạo của nhãn dược liệu gồm 2 phần là (i) Tên bộ phận làm thuốc, và (ii) Tên cây làm thuốc (Bảng 1.19). Bảng 1.19. cấu tạo của một nhãn dược liệu
Đây là 2 danh từ đi với nhau. Do đó, tên bộ phận làm thuốc viết ở cách 1, tên cây làm thuốc viết ở cách 2. Ví dụ: hai nhãn dược liệu trên được ghi như sau: Cách 1: Folium (Cl), Rhizoma (Cl) Cách 2: Digitalis (C2), Digitalis (C2) Viết đúng: FOLIUM DIGITALIS, RHI2X3MA PINELLIAE Neu có tính từ dùng chỉ đặc điểm của dược liệu, thì tính từ đó phải phù hợp với bộ phận dùng làm thuốc (xem đặc điểm tính từ). Ví dụ: Bán hạ chế = Thân rễ đã được chế biến của Bán hạ: RHIZOMA PINELLIAE PRAEPARATUM DT,C1 DT,C2 TT,C1 Do vai trò của danh từ trong câu được xác định bởi đuôi từ, vị trí của danh từ trong câu không quan trọng lắm. Nên có thể viết tên bộ phận làm thuốc trước hay sau tên cây làm thuốc đều được. Ví dụ, dược liệu Bán hạ có thể viết là Rhizoma Pinelliae hoặc Pinelliae rhizoma. Ví dụ đuôi của tên một số cây thuốc ở cách 2:
Một số danh từ bộ phận dùng thường được dùng.
Tiếng Latin Herba, ae (N, f, I) Pericarpium, I (N, n, II) Radix, ids (N, f, III) Ramulus, i (N, m, II) Resina, ae (N, f, I) Rhizoma, atis (N, n, IJI) Semen, seminis (N, n, III) Tiếng Việt Cỏ (phần trên mặt đất),Vỏ quả, Rễ, Cành, Nhựa, Thân rễ, Hạt Một số tính từ thường được dùng trong hào chế dược liệu
Một sắc đuôi của tên cây thuốc thường dùng Đuôi thường được dùng của tên cây thuốc ở cách 2, số ít thuộc các kiểu biến cách I, II, IIIj rv và V thường được dùng trong viết nhãn dược liệu được trình bày ở Bảng 1.20. Bảng 1.20. Các đuôi thường được dùng của tên cây thuốc ở cách 2, số ít
|