Tại sao nói giáo dục la một hiện tượng xã hội đặc biệt lấy vì dụ minh hóa

Qua bài viết này bạn sẽ hiểu tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Cùng với đó là ví dụ minh họa

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì nó có nhiều tác dụng và ý nghĩa đối với cộng đồng và cá nhân. Một số lý do tại sao giáo dục được coi là một hiện tượng xã hội đặc biệt là:

  1. Giáo dục có tác dụng truyền tải kiến thức và kỹ năng: Giáo dục giúp truyền tải kiến thức và kỹ năng cho các học sinh, giúp họ hiểu và học hỏi những điều mới.

  2. Giáo dục giúp xây dựng các giá trị cộng đồng: Giáo dục có tác dụng xây dựng các giá trị cộng đồng, giúp người học hiểu và nhận thức được vai trò của họ trong cộng đồng và giúp họ trở thành người có trách nhiệm với xã hội.

  3. Giáo dục giúp phát triển năng lực cá nhân: Giáo dục cũng có tác dụng giúp phát triển năng lực cá nhân của người học, giúp họ tự tin và khả năng tự giúp đỡ mình trong các hoạt động hàng ngày. Nó cũng giúp người học khả năng tư duy và giải quyết vấn đề, tăng khả năng tự học và phát triển bản thân.

  4. Giáo dục có tác dụng khuyến khích sự sáng tạo và sự khám phá: Giáo dục cũng có tác dụng khuyến khích sự sáng tạo và sự khám phá của người học, giúp họ mở rộng khả năng suy nghĩ và tìm kiếm những giải pháp mới cho các vấn đề.

  5. Giáo dục có tác dụng giúp xây dựng cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống: Cuộc sống của mỗi người đều bị ảnh hưởng bởi những gì họ học được trong quá trình giáo dục.

Ví dụ, giáo dục có tác dụng truyền tải kiến thức và kỹ năng cho các học sinh, giúp họ hiểu và học hỏi những điều mới. Nó cũng có tác dụng xây dựng các giá trị cộng đồng, giúp người học hiểu và nhận thức được vai trò của họ trong cộng đồng và giúp họ trở thành người có trách nhiệm với xã hội. Giáo dục cũng có tác dụng giúp phát triển năng lực cá nhân của người học, giúp họ tự tin và khả năng tự giúp đỡ mình trong các hoạt động hàng ngày.

Đề cương Giáo dục học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.63 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG

Đề 1.

Câu 1(6 điểm): Tại sao nói GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

a, GD là một hiện tượng của đời sống XH, nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự

hình thành, phát triển và tiến bộ không ngừng của xã hội loài người

− Để tồn tại và phát triển, loài ng ko ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhận thức thế

giới khách quan để tích lũy vốn kinh nghiệm.

− Bất cứ XH nào muốn duy trì và phát triển được đều phải duy trì thực hiện việc GD liên tục

đối với các thế hệ, tức là sự tiếp nhận được những kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được

trong quá trình phát triển của lịch sử được lưu giữ ở nền văn hóa nhân loại, được tiếp nối

qua các thế hệ.

− Đặc trưng cơ bản của GD là việc thế hệ trước truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau; thế hệ

sau tiếp thu lĩnh hội kinh nghiệm đó và phát triển nó cho phù hợp với yêu hoàn cảnh mới,

tham gia vào cuộc sống lao động và hoạt động XH nhằm duy trì và phát triển XH loài ng.

Như vậy, GD là 1 hiện tượng của XH thể hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được từ thế hệ này sang thế hệ khác.

b, GD là một hiện tượng XH đặc biệt

− GD được coi là 1 nhu cầu tất yếu của XH, là 1 hiện tượng XH đặc biệt

+ GD là phạm trù XH chỉ có ở con ng.

GD đóng vai trò như 1 mặt ko thể tách rời cuộc sống con ng, XH. GD là 1 hiện tượng

XH nảy sinh trong cuộc sống và do nhu cầu cuộc sống. Để tồn tại và phát triển, con ng phải

lao động tạo sản phẩm. Muốn vậy phải có kinh nghiệm. Do đó GD là điều kiện ko thể thiếu để

duy trì và phát triển đời sống con ng, là phương thức tái sản xuất lao động và nhân cách cho

XH.

+ GD là 1 hình thái ý thức xã hội, hoạt động GD là hoạt động có mục đích, lựa chọn, kế thừa,

sáng tạo.

Về bản chất, GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm, về mục đích đó là sự định

hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau, về phương thức nó đảm bảo tính kế thừa và phát triển

+ GD là 1 hiện tượng mang tính lịch sử và tính vĩnh hằng; là hiện tượng mang tính giai cấp và

dân tộc

− GD tạo ra sự phát triển cá nhân và XH, là quá trình truyền thụ, chiếm lĩnh và làm phong

 

phú những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử XH. Do đó, GD

là quá trình XH hóa liên tục trong cuộc đời mỗi con ng, là điều kiện quyết định sự tồn tại

phát triển loài ng.

− Sản phẩm của GD là nhân cách của con ng do XH sử dụng.

Như vậy, việc truyền thụ, lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm chủ động, sáng tạo là nét đặc trưng

của GD với tư cách là 1 hiện tượng XH đặc biệt, 1 nhu cầu đặc biệt của XH loài ng.

Tóm lại, GD là 1 hiện tượng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong XH. Thiếu vai trò

của GD, XH không thể tồn tại và phát triển được vì nó không thể tái sản xuất sức lao động,

không thẻ tạo ra nguồn lực cơ bản để đáp ứng mục tiêu phát triển.




Câu 2(4 điểm): Phân tích vai trò của ng giáo viên ở trường phổ thông?

Người thầy giáo trong XH hnay được XH tôn vinh và có vị trí xứng đáng với sự nghiệp

cao cả trong sự nghiệp trồng người được quan tâm và đào tạo thuận lợi để phát huy khả năng

sáng tạo của mình trong hoạt động nghề nghiệp.

VD: Ngày 20/11 là ngày tôn vinh Nhà giáo Việt Nam

(*) Vai trò của ng gv ở trg’ PT (5 ý):

Người thầy giáo có vai trò rất lớn trong sự phát triển của XH, là lực lượng nòng cốt thực hiện

tốt nhất các chức năng của GD. Vì người giáo viên là người thay mặt cho XH điều khiển quá

trình gd con người, là người truyền bá tư tưởng văn hóa, chính sách, tinh hoa văn hóa dân tộc

 

“…Không có thầy giáo thì không có giáo dục… không có giáo dục, không có cán bộ thì

cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa” (Hồ Chí Minh)

Cụ thể: GV là người điều khiển quá trình dạy học, là người cung cấp hệ thống tri thức cơ

bản cho HS, là tấm gương về đạo đức, tác phong cho các em HS noi theo.

Người gv là “nhân tố quyết định chất lượng GD và được XH tôn vinh”

“ Nói đến chất lượng GD phổ thông là phải nói đến đội ngũ GV. Chất lượng trước mắt,

chất lượng sau này, chất lượng toàn bộ sự nghiệp GD phổ thông của chúng ta chủ yếu dựa

vào đội ngũ GV.” (Phạm Văn Đồng)

Cố Tổng bí thư Lê Duẩn cũng khẳng định: Đảng và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con

em của mình cho các thầy cô giáo, cũng tức là phó thác cho các thầy cô sứ mạng đào tạo thế

hệ tương lai cho dân tộc.

=> Vai trò của người thầy giáo đã có sự thay đổi so với trước

Trong quá trình gd, người thầy giáo đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển hướng dẫn, do

đó đòi hỏi người thầy phải không ngừng nâng cao trình độ của mình

Người giáo viên chính là người tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy và giáo dục cho học sinh;

nhằm hình thành cho học sinh hệ thống tri thức khoa học, các kỹ năng kỹ xảo vận dụng linh

hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề do thực tiễn xã hội đặt ra. Người giáo viên luôn

là người có đủ phẩm chất và năng lực giáo dục – đào tạo để đào tạo cho học sinh thành những

con người toàn diện như mục tiêu giáo dục đã đặt ra để đáp ứng phù hợp với yêu cầu của xã

hội.

Người thầy giáo góp phần đào tạo thế hệ trẻ, phục vụ cho nhu cầu của XH. Người Gv đc xem

là dấu nối giữa nền VHXH lịch sử của loài người với việc tái tạo nền VH đó trong chính thế

hệ trẻ

Người thầy giáo là tấm gương sáng về đạo đức, về nhân cách cho hs noi theo





ĐỀ 2

Câu 1(6 điểm): Phân tích các phạm trù cơ bản của giáo dục học, rồi từ đó chỉ ra mối quan

hệ giữa chúng?Cho ví dụ minh họa?

1.Giáo dục ( theo nghĩa rộng):

Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích

và kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục,

nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội loài người. Quá trình này làm biến

đổi đứa trẻ từ những tư chất vốn có trở thành 1 nhân cách, 1 thành viên chính thức của XH

Theo nghĩa rộng này, giáo dục bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp

(tất cả những yếu tố tạo nên nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu

của kinh tế - xã hội).

Quan niệm về giáo dục hiện nay đã có sự mở rộng hơn so với trước. Giáo dục (theo nghĩa

rộng) không bó hẹp ở phạm vi là người được giáo dục đang trong tuổi học (dưới 25 tuổi), và

giáo dục không chỉ diễn ra trong nhà trường. Ngày nay, giáo dục là cho tất cả mọi người, được

thực hiện ở mọi nơi mọi lúc thích hợp với từng loại đối tượng; bằng các phương tiện khác

nhau, với các hình thức đa dạng, phong phú. Ngoài ra, quá trình giáo dục không ràng buộc về

độ tuổi giữa người giáo dục với người được giáo dục.

Giáo dục thực chất là quá trình XH hóa con người nhưng có tính độc lập tương đối của nó.

Quá trình đó bao gồm 2 mặt: một mặt cá nhân gia nhập vào môi trường Xh, qua đó lĩnh hội

kinh nghiệm. Mặt khác cá nhân tích cực tái sx các mqh XH bằng hoạt động sống của mình,

bằng sự tham gia tích cực vào môi trg XH

Việc tổ chức quá trình GD chủ yếu do các nhà sư phạm đảm nhiệm, và nơi có tổ chức kế

hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường.

2. Giáo dục (theo nghĩa hẹp)

 

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của QT sư phạm tổng thể

 

− Là quá trình hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách,

những hành vi đạo đức, những chuẩn mực của hệ thống ứng xử trong XH

− Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp có chức năng trội là vừa tác động đến ý thức, vừa tác động

đến hành vi; vừa lĩnh hội hệ thống tri thức và giá trị, vừa thể hiện kinh nghiệm bản thân; vừa

trau dồi học vấn, vừa tham gia hoạt động xã hộ

− Bản chất của QTDH (theo nghĩa hẹp) là tác động hình thành cho hs về đạo đức

− Dành cho lứa tuổi học sinh (<25t)

− GD (theo nghĩa rộng) và GD theo nghĩa hẹp có đặc trưng khác nhau nhưng đều hướng tới đích

chung hình thành và phát triển nhân cách cho người được gd, phản ánh tính quy luật

3. Dạy học

− Dạy học là một bộ phận của QT sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên

và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến



thức, kĩ năng, kĩ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất của học sinh theo mục

đích giáo dục

− Là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. 2 hoạt động này tồn tại song

song và phát triển trong cùng 1 quá trình thống nhất:

+ Ng dạy (gv): giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển, điều

chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức của hs.

+ Ng học (hs): giữ vai trò chủ động trong việc tự tổ chức tự điều khiển hoạt động học

của mình

+ 2 h.động này luôn tồn tại song song và phát triển trong cùng 1 quá trình thống nhất,

có mqh mật thiết với nhau.

− Trong QT dạy học, vai trò của người dạy có ý nghĩa đặc biệt đối với việc đảm bảo chất lượng,

còn vai trò chủ động tích cực của người học có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách

4. Giáo dưỡng

Vừa là quá trình vừa là kết quả của việc nắm vững tri thức kĩ năng kĩ xảo 1 cách hệ

 

thống ở người học. Qt này chủ yếu nói về QT giáo dục, tự giáo dục nhưng nhấn mạnh nhiều

hơn đến việc nuôi nấng để phát triển cân đối cả về thể chất và tinh thần

* Mối quan hệ giữa GD (theo nghĩa rộng), GD (theo nghĩa hẹp) và dạy học

QT dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hai thành phần tạo nên quá trình

giáo dục tổng thể (theo nghĩa hẹp); có thể biểu diễn dưới dưới công thức:

QT giáo dục (rộng) = QT dạy học + QT giáo dục (hẹp)

− Cả hai quá trình giáo dục (hẹp) và quá trình dạy học đều cùng mục đích là giáo dục con người

phát triển toàn diện nhưng mỗi quá trình có chức năng trội (thế mạnh) khác nhau. GD (hẹp):

hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi, thói quen hành vi; trên cơ sở đó hình thành và

phát triển các phẩm chất nhân cách. Dạy học: trang bị tri thức, kĩ năng và phát triển năng lực

hoạt động trí tuệ; trên cơ sở đó phải gd hs phẩm chất đạo đức; đây là mục đích cuối cùng.

− Hai quá trình này luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau

Như vậy, khi thực hiện quá trình giáo dục, chúng ta cần đặt cho quá trình dạy học và quá

trình giáo dục (hẹp) một vị trí tương xứng với chức năng của nó.

Câu 2(4 điểm): Sự phát triển nhân cách là gì? Tại sao nói sự phát triển nhân cách là quá

trình biến đổi tổng thể? Cho ví dụ minh họa?

Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể, là sự cải biến toàn vẹn các sức

mạnh thể chất và tinh thần cũng như năng lực cá nhân có tính đến đặc điểm mỗi lứa tuổi.

− Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần dần bản năng nguyên thủy mà nhân cách được

hình thành và phát triển trong quá trình sống thông qua hoạt động giao tiếp

− Sự phát triển nhân cách được thể hiện qua những dấu hiệu:



+ Về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức

năng các giác quan, sự phối hợp chức năng vận động của cơ thể.

+ Về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm,

nhu cầu, ý chí,…

+Về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những người

xung quanh; ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển XH.

− Sự tăng trưởng về lượng và sự biến đổi về chất ko chỉ diễn ra đối với các mặt thể chất, tâm lý

 

và XH. Do quá trình hđ giao lưu trong cuộc sống của cá nhân, do tác động của hiện thực xq

mà còn diễn ra với cả những mầm mống, dấu hiệu được di truyền hay bẩm sinh.

− Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 yếu tố cơ bản: di truyền bẩm sinh, môi trường và gd. Đặc biệt là hoạt động giao tiếp.

 

ĐỀ 3:

Câu 1(6 điểm): Trình bày mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân VN trong giai

đoạn hiện nay?

Mục đích giáo dục là 1 phạm trù cơ bản của GDh, có tác dụng định hướng cho mọi

hoạt động từ việc nghiên cứu lí luận đến các hoạt động thực tiễn và nhất là với công tác quản lí

gd.

Mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam:

- Cơ sở xác định: Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế XH trong thời kì đổi

mới; Dựa vào tiếp cận xu thế phát triển GD trên TG và khu vực; thành tựu GD đã đạt đc trong

các giai đoạn trc và đặc điểm truyền thống của con người VN

- Mục tiêu tổng quát: “Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài”.

Mục tiêu tổng quát là xem GD là quốc sách hàng đầu, tập trung đầu tư cho GD. Đó là

sự thể hiện tập trung sâu sắc nhất các yêu cầu xây dựng và bồi dưỡng nhân cách con ng VN

vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc dân tộc đáp ứng yêu cầu của XH

* Nâng cao dân trí:

+ Là nhiệm vụ của tất cả các cấp học và cần có sự tham gia của mọi lực lượng, trong đó nhà

trường giữ vai trò then chốt

+ Là nâng cao trình độ nhận thức cho toàn dân, tạo đk thúc đẩy sự phát triển XH mọi mặt,

góp phần xóa bỏ sự chênh lệch giữa các vùng, sự chênh lệch giàu-nghèo

+ Để nâng cao dân trí đòi hỏi gd phải luôn đổi mới cả về nội dung và hình thức, phát huy công

tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng để phát triển giáo dục, tạo ra xã hội học tập ở

mọi nơi đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ XH theo hướng đa dạng hóa, XH hóa

Năm 2000 Việt Nam đã đạt chuẩn xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, năm 2010 thành

công phổ cập THCS , tạo cơ sở để hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020 để đáp ứng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội trong giai đoạn hiện nay.



* Đào tạo nhân lực:

+ Thực hiện thông qua hệ thống GD quốc dân. GD chuẩn bị và đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng, đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển đất nước trên các lĩnh vực, trong đó đào tạo trực tiếp

là GDĐH chuyên nghiệp

+ Thực hiện bằng phương thức nhạy bén linh hoạt phù hợp với yêu cầu XH

Giáo dục phải đào tạo ra đội ngũ lao động có phẩm chất tốt, có bản lĩnh tự tìm kiếm

việc làm, có kỹ thuật, có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo, nhạy bén tiếp cận với

sự phát triển của khoa học công nghệ,

+ GD cần gắn liền với phân phối và sử dụng hợp lí nhân lực, tạo sự cân đối giữa đào tạo với

nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”

* Bồi dưỡng nhân tài:

+ Là nhiệm vụ của các cấp học, đc thực hiện thông qua sự phổ cập rộng rãi, cơ chế sàng lọc,

lựa chọn (qua thi cử…).

+ Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với đầu tư, sử dụng và đãi ngộ nhân tài hợp

lí, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng, năng lực, cống hiến cho đất nước. Hạn

chế hiện tượng “chảy máu chất xám”, đồng thời có chính sách thu hút nhân tài ở các nước, đội

ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài.

Câu 2(4 điểm): Phân tích chức năng của giáo dục? Tại sao nói giáo dục chịu sự quy định

của XH?

* Các chức năng của GD:

Giáo dục vừa có vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội, vừa chịu tác

động và ảnh hưởng của các hoạt động như kinh tế, văn hóa, xã hội… Có 3 loại chức năng xã

hội của giáo dục: Chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội; và chức năng văn

hóa – tư tưởng.

a, Chức năng KT-XH:

− GD ko trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho XH nhưng gd có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy

sự phát triển KT-XH thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực đối với trình độ tay nghề ngày càng cao góp phần tạo ra lđ mới, đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế.

− Điều kiện để thực hiện chức năng KT-XH, cần:

+ GD phải gắn kết với sự phát triển kinh tế - XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước

(đào tạo gắn với nhu cầu của XH) đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển KT-XH

+ Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo cân đối, đa dạng, phù hợp sự phát triển kinh

tế - XH của đất nước, đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

+ Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, Chú ý các loại hình kĩ thuật

công nhân, tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ.

+ Hệ thống quốc dân phải ko ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện, đào tạo đội

ngũ khoa học làm chủ KH-KT.

b, Chức năng Chính trị - Xã hội

− GD tạo tác động đến cấu trúc XH, đến các bộ phận XH thông qua việc thực hiện mục tiêu

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo sự bình đẳng trong các tầng lớp dân cư;

− Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn đấu vì một nước VN “Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”;

− Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.

c, Chức năng tư tưởng - văn hóa

− Thông qua giáo dục đã góp phần xóa bỏ sự phân chia XH thành giai cấp, xóa bỏ giàu nghèo,xóa bỏ sự phân chia vùng miền,, góp phần hình thành ở học sinh hệ thống giá trị XH, phát huy bản sắc dân tộc

* GD chịu sự quy định của XH.

− Gd là 1 hiện tượng XH, chỉ có ở XH loài ng, 1 hiện tượng mang tính tất yếu, phổ biến và vĩnh hằng.

− Trong bất kì 1 XH nào, mục đích của gd đều là chăm sóc, bồi dưỡng con người ở lứa tuổi đi học, là truyền thụ 1 cách có ý thức cho thế hệ trẻ nhưng kinh nghiệm XH, giá trị văn hóa tinh thần

của loài ng nhằm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi hđ của c.s, góp phần phát triển XH.

− Gd là 1 hiện tượng XH mang tính lịch sử cụ thể, tính giai cấp và tính dân tộc. 1 nền gd tiên

 tiến là 1 nền gd luôn biết kế thừa những thành tựu của gd trước, phát triển nó cho phù hợp với trình độ phát triển của thời địa. Đồng thời biết bảo tồn bẳn sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những tiến bộ của gd nhân loại.

à Gd chịu sự quy định của XH nhưng gd cũng góp phần tích cực vào việc phát triển XH, tác

động đến mọi lĩnh vực của đ.s XH, thúc đẩy XH tiến lên theo hướng ngày càng văn minh hiện đại

Trình bày những yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư phạm của ng thầy giáo ở

trường phổ thông. Từ đó chỉ ra mqh giữa phẩm chất và năng lực của ng thầy giáo. Liên hệ với việc rèn luyện của bản thân.

1. Những yêu cầu chung

Có khả năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin (tri thức) đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục

của bậc học, lớp học, truyền tải tới hs với sự hấp dẫn cao.

Có nhu cầu và khả năng không ngừng hoàn thiện về phẩm chất và năng lực của bản thân một

cách chủ động và sáng tạo (năng lực tự học và tự học suốt đời), phối hợp nhịp nhàng với tập

thể sp nhà trg trong công việc thực hiện các mục tiêu gd.

Có khả năng làm chủ được cảm xúc của mình đồng thời biết truyền cảm xúc đến cho HS, tạo

cảm hứng học tập cho HS; giúp phát triển cảm xúc, thái độ hành vi của hs, đảm bảo ng học

làm chủ tri thức và có kĩ năng ứng xử.

Có khả năng tổ chức việc học của HS một cách hiệu quả (là người hướng dẫn, gợi mở, cố

vấn , tổ chức các hđ tìm tòi nghiên cứu tranh luận của hs, giúp hs biết tự khám phá, tự chiếm

lĩnh tri thức

Có khả năng ứng dụng CNTT để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng GD.

2. Những yêu cầu về phẩm chất

Người thầy giáo phải có thế giới quan và niềm tin: Có thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh; có niềm tin vào mục tiêu lý tưởng của Đảng và niềm tin sư phạm

+ Niềm tin CM

Được hình thành trên cơ sở trình độ học vấn cao, thể hiện tập trung nhất ý thức giác ngộ chính

trị của người thầy giáo, quyết định hành vi và những ảnh hưởng của người thầy giáo đối với

học sinh

Là cơ sở để người thầy giáo gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp CM dân tộc và sự nghiệp bồi

dưỡng thế hệ trẻ, chỉ đạo hoạt động của người giáo viên, bám sát tình hình thực tế đất nước

Gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

+ Niềm tin sư phạm

Được hình thành từ rất sớm, thể hiện niềm tin của người GV vào bản chất tốt đẹp của hs, vào

khả năng gd của mình

Là động lực giúp GV vượt qua mọi khó khăn, làm cho họ say mê với nghề, suy nghĩ tìm

phương pháp làm việc có hiệu qủa

 

 



• Là cơ sở giúp người gv tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển học sinh từ đó có

những biện pháp tác động phù hợp

− Người gv phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; có tình cảm trong sáng

và cao thượng

+ Thấy được tính có ích của nghề, thấy được cái đẹp cái hay

+ Có lòng yêu nghề, mến trẻ, đồng cảm với hs, tin tưởng hs

+ Kiên trì, chủ động tác động giúp hs tiến bộ

− Bản lĩnh vững vàng, đảm bảo sự thống nhất, tính mục đích, kế hoạch

− Có tinh thần trách nhiệm, sự công bằng, lòng nhân hậu, khoan dung khiêm tốn

− Thể hiện tính văn hóa trong giao tiếp biểu hiện ở tất cả các yếu tố, tư thế, tác phong

3. Những yêu cầu về năng lực sp

Năng lực SP của người GV là khả năng thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục với

chất lượng cao. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:

− Người gv cần được trang bị hệ thống tri thức cần thiết: tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu

biết về thành tự KH, ngoại ngữ tin học…

− Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học

− Năng lực thiết kế / xây dựng kế hoạch dạy học/ giáo dục

+ Đòi hỏi người gv căn cứ vào nd bài học, đặc điểm học sinh, thời gian để thiết kế nd bài

giẳng cho phù hợp

+ Việc thiết kế bài giảng giúp cho việc giảng dạy rõ ràng, có sự chủ động tự tin, hình dung các

tình huống có thể xảy ra, cách xử lí

− Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học /giáo dục:

+ Kĩ năng vận dụng tri thức khoa học, biết linh hoạt lựa chọn, phối hợp hợp lí các pp để phát

huy khả năng tự học của hs.

+ Kỹ năng giao tiếp.

+ Kỹ năng quản lý hđộng dạy học / gd trong phạm vi trách nhiệm của mình

− Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động DH/GD.

Gv phải biết đặt câu hỏi, thường xuyên kiểm tra đánh giá hs. Đề ra các giải pháp cần

thiết để cải thiện thực trạng theo hướng mục tiêu. Đông thời phải biết phát triển khả năng tự

 

 

đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hs. Bên cạnh đó, gv còn phải nắm bắt và vận dụng kết hợp

các pp kiểm tra truyền thống và pp kiểm tra hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin.

− Năng lực giải quyết những vấn đề, tình huống nảy sinh trong thực tiễn DH/GD:

Đó là khả năng phát hiện, đặt ra và giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề, tình

huống gặp phải trong hoạt động nghề nghiệp. Năng lực này thể hiện bản lĩnh và độ nông sâu

của kinh nghiệm nghề nghiệp ở mỗi GV. Nó được biểu hiện ở các kỹ năng như:

+ Kỹ năng phát hiện, nhận dạng vấn đề (Kỹ năng nghiên cứu khoa học);

+ Kỹ năng phát hiện và giải quyết các tình huống sư phạm một cách hiệu quả.

Tóm lại, trên đây là các năng lực cơ bản (chung cả cho dạy học và giáo dục) cần có đối

với người GV. Cũng có thể tách ra theo hai chức năng (dạy học và giáo dục) của người GV để

xem xét.



MQH giữa phẩm chất và năng lực của ng gv.

- Nhìn chung cac phẩm chất và năng lực sp là 2 mặt của 1 vấn đề thống nhất, biểu lộ trình độ

sp của nhà giáo, đôi khi được diễn đạt dưới dạng: trình độ, uy tín sp của ng gv.

- Hệ thống các phẩm chất thể hiện sự thống nhất giữa lí tưởng nghề nghiệp, trình độ lí luận sp,

tình cảm nghề nghiệp của ng gv. Hệ thống các tri thức và kỹ năng sp, năng lực sp của ng gv.

Cả 2 kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn trong nhân cách, tài năng sp của mỗi ng làm công tác gd.

ĐỀ 5:

Câu 1(4 điểm): Nguyên lý giáo dục là gì? Trình bày nội dung cơ bản của nguyên lý giáo

dục.

a, Khái niệm:

Nguyên lý giáo dục: là những nguyên tắc cơ bản nhất của quá trình giáo dục chi phối tất

cả các hoạt động giáo dục để hướng đúng mục đích giáo dục đã đề ra.

b, Nội dung cơ bản:

“Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục

kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo

dục gia đình và giáo dục xã hội” (Điều 3, khoản 2 luật giáo dục 2005).

NLGD là một thể thống nhất và có thể phân tích ở các ý sau:

 

 

* Học đi đôi với hành:

+ Là 1 tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại,vừa có tính khoa học vừa có giá trị

thực tiễn. Bản chất:

+ Học để hành. Hành để có kỹ năng, kỹ xảo để áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Đây là phương pháp học tập hữu hiêu.

* Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất:

+ Là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại:

+ Giáo dục lđ là 1 nội dung của giáo dục toàn diện, học sinh hiện nay là những ng lao động

trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các e sẵn sàng bước vào lao động.

+ Giáo dục trong lao động và bằng lao động là 1 nguyên tắc gd hết sức quan trọng. Lao động

vừa là trường, vừa là phương tiện gd con người.

+ Mục đích của đào tạo nghề là tạo ra nguồn nhân lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc

dân. Vì vậy phải gắn đào tạo với lđ.

* Lý luận gắn liền với thực tiễn.

+ Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Thực tiễn là cơ

sở của lý luận và là căn cứ để ktra tính khách quan, khoa học của lý luận.

+ Hđ giáo dục cuối cùng là để con người ra phục vụ yêu cầu của thực tiễn. Lý luận gắn liền

với thực tiễn cũng có nghĩa là học lý luận phải mang ra áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực

tiễn, như thế lý luận mới có ích.

+ Trong khi giảng dạy và học tập, gv và hs phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động

để hs hiểu và tiếp thu tốt bài học.



* Giáo dục nhà trg kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục XH.

+ Thực hiện nguyên lý này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng gd. Mỗi lực

lượng có vai trò và ưu thế riêng mà khó có thể thay thế.

+ Giáo dục nhà trg kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục XH là làm cho thống nhất về nội

dung và phương pháp giáo dục, sự phối hợp tốt sẽ tránh được tình trạng “trống đánh xuôi, kèn

thổi ngược” triệt tiêu và bài trừ lẫn nhau.

Câu 2(6 điểm): Anh(chị) hãy trình bày khái quát các nhiệm vụ giáo dục ở trg phổ thông.

 

 

Từ đó rút ra kết luận cần thiết về mqh giữa các nhiệm vụ gd. Cho ví dụ minh họa.

a, Giáo dục trí tuệ

- Trang bị cho hs hệ thống tri thức về tự nhiên, Xh và con ng để hình thành thế giới quan khoa

học.

- Phát triển khả năng nhận thức, hình thành kỹ năng học, kỹ năng vận dụng tri thức vào giải

quyết những nhiệm vụ trong nhận thức, học tập và cuộc sống liên quan đến các e.

- Hình thành kỹ năng làm việc độc lập, nhu cầu, hứng thú học tập và khả năng làm việc nhóm

1 cách hiệu quả.

- Rèn luyện những thói quen, tác phong làm việc khoa học, biết tự kiểm tra và đánh giá khả

năng của bản thân.

b, GD đạo đức.

Có nhiệm vụ làm cho hs:

- Có ý thức chấp hành luật pháp, nội quy, quy chế của nhà trường.

- Thấm nhuần các chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo quy định của XH.

- Tích cực tham gia vào các hđ XH phù hợp với lứa tuổi và điều kiện của bản thân.

- Có ý thức và kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, ko lành mạnh, ko phù

hợp với các chuẩn mực đọa đức.

c, GD lao động.

- Có ý thức quý tọng lđ, ng lđ, sản phậm lđ; có thói quen làm việc hăng say, khoa học, có trách

nhiệm, có kỷ luật.

- Có những tri thức nhất định về lđ có kỹ thuật, có sáng tạo và hiệu quả cao, phát triển tư duy

kỹ thuật và tư duy kinh tế ở các mức độ thích hợp.

- Giúp hs định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân 1 cách thích hợp.

d, GD thể chất.

- Có ý thức giữ gìn, rèn luyện sức khỏe 1 cách khoa học góp phần phát triển đúng đắn thể chất

và nâng cao năng lực làm việc của cơ thể.

- Trang bị những tri thức cần thiết để hoàn thiện các kỹ năng vận động, phát triển các phẩm

chất vận động.

- Có thói quen và hững thú luyện tập thể dục thể thao, thói quen về vệ sinh cá nhân và công

cộng,

 

 

- Rèn luyện tính dũng cảm, kiên trì, tinh thần kỉ luật, tính đồng đội, nếp sống văn minh, tác

phong quân sự, sẵn sàng tham gia làm nhiệm vụ bảo vêh Tổ Quốc, bảo vệ nhân dân khi cần.



e, GD thẩm mỹ.

Giúp hs biết cảm thụ, đnáh giá, thể hiện, giữ gìn, sáng tạo và bảo vệ cái đẹp 1 cách

đúng đắn trong học tập, trong nghệ thuật và trong cuộc sống.

(*)Kết luận về mqh giữa các nhiệm vụ gd.

Giữa các nội dụng, nhiệm vụ đó đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau, tác động ảnh hưởng

đến nhau, ko tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng biệt và mỗi mặt đều có khả năng giải quyết đồng

thời 1 số nhiệm vụ gd khác. Trong đó có ưu thế hơn ở việc thực hiện 1 số nhiệm vụ nhất định.

Nhiệm vụ này vừa là tiền đề vừa là điều kiện cho sự vận động và phát triển các nhiệm vụ khác.

Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải đồng bộ, ko đc coi nhẹ 1 nhiệm vụ nào.

 

ĐỀ 6:

Câu 1(5 điểm): Trình bày khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển

nhân cách. Từ đó rút ra kết luận cần thiết.

a, Bẩm sinh di truyền

− Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những đặc điểm sinh học giống với thế hệ trước, nhờ

vậy mà duy trì được giống nòi từ đời này qua đời khác.

− Vai trò:

+ Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người. Tạo khả năng cho ng đó hoạt động

có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định. Nó giúp con ng có thể thích nghi với những biến

đổi của môi trg.

+ Không quyết định giới hạn tiến bộ XH loài người. Các đặc điểm di truyền ảnh hưởng tới quá

trình hình thành tài năng chỉ tạo tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển nhân cách.

+ Thành công trong lĩnh vực nào đó còn phụ thuộc vào các nhân tố khác, phần lớn là hoạn

cảnh thực tiễn, lao động, học tập rèn luyện cũng như tích lũy kinh nghiệm cá nhân

Kết luận

+ Tất cả các phẩm chất tâm lí của nhân cách chỉ có được trong quá trình hoạt động, lao động

 

 

và giao lưu với người khác. Trong mỗi cá nhân, quá trình hình thành các phẩm chất ấy diễn ra

trong điều kiện độc đáo và không lặp lại tạo nên nét riêng trong nhân cách con người

+ Khi nhìn nhận đánh giá vai trò của di truyền, cần nhìn nhận đúng mức, tránh tuyệt đối hóa,

đánh giá quá cao hoặc hạ quá thấp để có thái độ đúng đắn trc những học thuyết sai lầm.

+ Các nhà gd nên quan tâm đúng mức đến sức sống vốn có trong bản chất tự nhiên của con

người, cần sớm xác định tính chất và phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những

tư chất để chăm sóc, khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.

b, Môi trường.

− Môi trường là hệ thống phức tạp các hoàn cảnh, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung

quanh trẻ. Có môi trường tự nhiên (đất đai, khí hậu,…), môi trường XH (Kinh tế, chính trị,

sinhh hoạt XH, văn hóa,…); có môi trường lớn, môi trường nhỏ

− Vai trò:

+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất

định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hđ giao

lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm XH loài người để hình

thành và phát triển nhân cách của mình



+ Tính chất, mức độ ảnh hưởng của môi trường đến từng cá nhân tùy thuộc vào lập trường,

quan điểm, thái độ, xu hướng và năng lực của mỗi cá nhân. Môi trường tác động đến nhân

cách dưới 2 góc độ tích cực và tiêu cực.

+ Môi trường và sự phát triển nhân cách có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Con người

không chỉ chịu ảnh hưởng tác động từ môi trường, mà ngược lại cá nhân ấy cũng tác động đến

hoàn cảnh, làm thay đổi hoàn cảnh để phục vụ cho lợi ích và nhu cầu của mình.

Cần có sự thống nhất giữa quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo XH,

làm cho con người có thể tiếp nhận tác động tích cực của môi trường và nâng cao tính tích cực

của cá nhân trong phản ứng vói môi trường

+ Cần tránh hai quan điểm sai lầm khi bàn về vai trò của môi trường đối với sự hình thành và

phát triển nhân cách: Đó là quan điểm tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, xem môi trường là

yếu tố quyết định đến sự phát triển nhân cách và quan điểm xem nhẹ vai trò của môi trường,

 

 

xem môi trường không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.

KLSP

+ Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của nhân tố môi trường đối với sự phát triển nhân cách.

+ Trong giáo dục, cần chủ động tạo ra môi trg lành mạnh.

+ Giáo dục cho hs ý thức khắc phục khó khăn để vươn lên.

c, Giáo dục.

− Giáo dục là một quá trình tác động có mục đích, có nội dung, PP của nhà GD đến đối

tượng GD nhằm hình thành ở đối tượng GD những phẩm chất, năng lực cần thiết.

− Vai trò: GD có vai trò chủ đạo cho sự phát triển nhân cách, thể hiện:

+ GD không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự phát triển nhân cách mà còn tổ chức dẫn dắt hình

thành và và phát triển nhân cách, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

+ GD có thể mang lại những tiến bộ cho cá nhân mà các nhân tố khác khó có được, có thể làm

tăng nhanh sự phát triển.

+ GD cũng có thể bù đắp những khiếm khuyết của trẻ do thiếu hụt bẩm sinh di truyền hay

bệnh tật gây ra.

+ GD có thể uốn nắn những sai lầm, những phẩm chất nhân cách xấu được hình thành bởi

những nhân tố khác và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của XH

+ GD có thể đón trước sự phát triển, định hướng cho sự phát triển của trẻ, tạo đ/k cho trẻ phát

triển nhanh hơn (Lớp năng khiếu)

− GD không chỉ là sự tác động 1 chiều của nhà GD mà nó còn bao gồm tính tích cực tự giác

của người được GD, do đó cần phải có sự thống nhất giữa GD và tự GD

KLSP

+ GD không phải là bản năng, nó chỉ phát huy được vai trò của mình trong mqh với các yếu tố

khác

+ GD phải định hướng, đi trước sự phát triển;

+ Nội dung, PP GD phải hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ;

+ GD cho các em có ý thức tự rèn luyện

d, Hoạt động cá nhân.

− Hoạt động là phương thức tồn tại của con ng bằng cách tác động vào TGKQ tạo ra những

sản phẩm phục vụ nhu cầu của cá nhân và XH.

 




− Vai trò: Là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển nhân cách của mỗi con người.

+ Con ng chỉ có thể tồn tại và phát triển trong quá trình tham gia vào các dạng hđ và giao lưu

đa dạng, phong phú của đời sống XH.

+ Với tư cách là 1 chủ thể, con ng ko chỉ tạo ra gía trị vật chất và tinh thần cho XH mà còn

chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kinh nghiệm của XH loài người.

+ Hoạt động làm cho cá nhân nhận thức đc hiện thực, kích thích hứng thú, niềm say mê sáng

tạo và làm nảy sinh những nhu cầu mới, thuộc tính tâm lý mới.

KLSP:

+ Hướng dẫn hs sử dụng phối hợp có hiệu quả các loại hình hoạt động khác nhau.

+ Giúp hs hiểu biết sâu sắc ý nghĩa XH của hoạt động, làm cho ý nghĩa khách quan của hoạt

động trở thành cái cần thiết chủ quan của người tham gia hoạt động.

+ Coi trọng việc xây dựng nhu cầu, động cơ, mục đích hoạt động cho hs.

Câu 2(5 điểm): Mục đích giáo dục là gì? Tại sao trong lý luận gd mục đích gd được xem là

một phạm trù cơ bản?

a, Khái niệm

− Mục đích GD là 1 phạm trù cơ bản của GD học, có tác dụng định hướng cho mọi hoạt

động nghiên cứu lý luận và hđ thực tiễn gd, nhất là công tác quản lí GD

− Mục đích GD là 1 phạm trù cơ bản của GD học , phản ánh trước kết quả mong muốn trong

tương lai của QT GD, phản ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động chung GD và dạy

học

b, Trong lý luận gd, mục đích của gd được xem là 1 phạm trù cơ bản vì:

− MĐGD định hướng cho mọi h.động GD, bao trùm tất cả mọi lĩnh vực GD, là mô hình lí

tưởng về con người XH mà h.động GD cần phấn đấu đạt tới nhằm đáp ứng yêu cầu XH

− MĐGD là 1 phạm trù cơ bản của GD, là thành tố quan trọng của quá trình gd, quy định

tính chất phương hướng của quá trình gd., quyết định việc lựa chọn nội dung, phương pháp

và các hình thức tổ chức GD

− MĐGD vừa là điểm xuất phát của quá trình gd, vừa là cơ sở khoa học, là chuẩn mực đánh

giá kết quả của quá trình đó.

 

 

− MĐGD vừa phản ánh tính quy luật khách quan, xu thế và yêu cầu khách quan của sự phát

triển XH con người trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, vừa phản ánh trình độ nhận

thức của con người trong giai đoạn đó

− MĐGD là phạm trù mang tính lịch sử cụ thể

+ Phản ánh tập trung nhất những y/c của KT-XH với gd ở 1 giai đoạn lịch sử-Xh nhất định.

+ MĐGD hội tụ những y/c về phẩm chất và năng lực đối với thế hệ mới, về nguồn nhân lực

phục vụ cho nền KT-VH-XH trong 1 giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.

+ Ở mỗi gđoạn phát triển lịch sử XH có một mục đích gd tương ứng MĐGD có tính giai cấp:

+ Trong Xh có giai cấp, mỗi giai cấp có quan niệm, y/c và sản phẩm gd riêng do lợi ích chính

trị, kinh tế khác nhau.

+ Phản ánh ý chí quyền lợi của giai cấp thống trị. à Mỗi chế độ Xh có một mục đích đặc thù.

− MĐGD mang sắc thái dân tộc, có tính thời đại.

− Được trình bày với nhiều cấp độ khác nhau:

+ Mức độ vĩ mô ( áp dụng cho cả hệ thống gd quốc dân).

+ Mức độ trung gian ( áp dụng cho 1 cấp học, bậc học, trg học).

+ Mức đội vi mô ( áp dụng cho 1 quá trình dh-gd cụ thể).



MĐGD là 1 phạm trù có ý nghĩa GD rất lớn, do đó việc xác định đúng MĐGD sẽ tạo điều

kiện cho các nhà GD trong việc tổ chức các hoạt động GD nhằm đạt hiệu quả, đáp ứng y/c XH

ĐỀ 7:

Câu 1(5 điểm): Môi trường là gì? Phân tích ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình

thành và phát triển nhân cách? Liên hệ với thực tế ảnh hưởng của môi trường đối với sự

hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ ngày nay.

a, Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên & XH cần

thiết cho hoạt động sống và phát triển của cá nhân.

b, Vai trò của môi trường tự nhiên:

− Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện về mặt địa lí, sinh thái ảnh hưởng con người

trong quá trình sống

− Môi trường tự nhiên ko ảnh hưởng trực tiếp hay có ý nghĩa quyết định mà chỉ có ảnh

 

 

hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng

đến sự phát triển nhân cách nhưng ko mạnh mẽ và quan trọng bằng ảnh hưởng của môi

trường XH.

c, Vai trò của môi trường XH:

− Môi trường XH bao gồm chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa của 1 địa phương hay

quốc gia bao gồm cả sự tác động của gia đình, nhà trường, tổ chức XH, nhóm bạn

− Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi trường XH có tầm quan trọng đặc

biệt. Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong môi trg XH. Mặt

khác môi trg XH quy định mục đích, nội dung và chiều hướng của sự phát triển nhân cách,

nó giúp con ng hình thành nhân cách nhờ giao tiếp và hđ XH. Tuy nhiên tính chất và mức

độ ảnh hưởng còn tùy thuộc vào lập trg, quan điểm, thái độ của cá nhân đvs các ảnh hưởng

đó cũng như còn tùy thuộc vào các xu hướng năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia

cải biến môi trg.

− Giữa cá nhân & môi trg có 2 mặt tác động:

+ Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh nhân cách.

+ Sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh đó phục vụ lợi

ích của mk.

d, Liên hệ:

- Đặc điểm của môi trg XH Việt Nam trong gđ này:

+ Nền kinh tế nước ta là nên KT thị trường, có nhiều khởi sắc và đạt đc những thành tựu đáng

kể.

+ VN đag thực hiện cách mạng KHCN phát triển như vũ bão mang lại tiện ích và nâng cao

hiệu quả công việc cũng như trong lĩnh vực giải trí.

+ Là 1 XH học tập với nên KT tri thức.

+ Ô nhiễm môi trg, tệ nan XH càng nhiều dấn đến mối lo ngại cho c/s của ng dân cũng như

lớp trẻ.

- Sự phát triển của XH ảnh hưởng ko nhỏ vào sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ:

+ Về mặt tiêu cực: Tha hóa về đạo đức, lối sống, tệ nạn XH ngày càng nhiều ở thế hệ trẻ.

+ Về mặt tích cực:

..) Tạo sự năng động sáng tạo, phong cách công nghiệp phát huy đc hết tính tích cực năng

 

 

động sáng tạo của hs.

..) Có cơ hội tiếp thu đc những tinh hoa văn hóa của nhân loại, làm chủ được KH-CN.



..) Nâng cao nhu cầu ham hiểu biết, nhu cầu nâng cao trinh độ học vấn.

..) Vẫn giữ đc nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc.

Câu 2(5 điểm): Mục đích giáo dục là gì? Phân biệt mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục.

Từ đó chỉ ra mqh giữa chúng. Cho ví dụ minh họa.

a, MĐGD là 1 phạm trù cơ bản của GD học, có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động

nghiên cứu lý luận và hđ thực tiễn gd, nhất là công tác quản lí GD . MĐGD phản ánh trước kết

quả mong muốn trong tương lai của QT GD, phản ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động

chung GD và dạy học mô hình nhân cách cần đạt đc của hệ thống gd quốc dân.

b, Phân biệt MĐGD và Mục tiêu giáo dục.

Mục Đích Giáo Dục

Mục Tiêu Giáo Dục

1. Được sử dụng ở cấp độ cao nhất, có tính 1. Là sự vận dụng cơ sở lí luận chung về

định hướng, lý tưởng, bao trùm cả hệ

mục đích GD để xác định nội dung, y/cầu

thống GD quốc dân

GD phù hợp với đặc điểm từng cấp học,

ngành học, loại hình trường

2. Thời gian thực hiện dài.

2. Thời gian thực hiện ngắn, xác định.

3. Mang tính khái quát, khó xác định hoạt 3. Mang tính cụ thể với những hành động

động phương tiện cụ thể

và phương tiện xác định

4. Khó xác định kết quả tại 1 thời điểm

4. Có thể xác định kết quả ở 1 thời điểm

nhất định.

nhất định.

 

 

5. Cấu trúc phức tạp, đc tạo thành do nhiều 5. Cấu trúc đơn giản, là 1 bộ phận của mục

mục tiêu

đích gd.

VD:

- Mục tiêu tổng quát của gd VN là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

- Mục tiêu bậc trung học phổ thông: giúp hs củng cố và phát triển những kết quả của gd Trung

học cơ sở: hoàn thiện học vấn phổ thông, những hiểu biết thông thường về kĩ thuật hướng

nghiệp để tiếp tục đại học, cao đẳng, học nghề hoặc đi vào cs lđ.

c, MQH giữa mục đích gd và mục tiêu gd:

Mqh giữa MĐGD và MTGD là mqh giữa cái chung và cái riêng, giữa cái khái quát và

cái cụ thể.

Trong đó, MĐGD là cái chung, là cơ sở để xác định MTGD. MTGD là cái cụ thể nhưng

trong từng trường hợp cụ thể, MDDGD và MTGD có thể chuyển hóa lẫn nhau

+ Mục tiêu gd là thành phần, bộ phận cấu thành mục đích gd.

+ Quan hệ giữa mục đích và mục tiêu gd là quan hệ giữa những mong đợi lý tưởng và khả

năng hiện thực, giữa những yêu cầu tổng thể và yêu cầu bộ phận của quá trình gd.

+ MĐGD và MTGD cùng đc dùng trong 1 quy trình, điều đó nới đến kết quả mong muốn đạt

đc của hđ gd, giảng dạy và học tập.

+ 2 khái niệm này có nội hàm tương tự nhưng khác nhau ở mức độ rộng hẹp và phạm vi, cấp

độ vận dụng, xuất phát từ MĐGD để xác định MTGD, nhưng MĐGD sẽ đc hoàn thiện ở việc

thực hiện hệ thống các MTGD.

+ MTGD nói đến kết quả cần đạt đc trong thực tế, nên phải cụ thể hơn MĐGD, phải thiết kế

MTGD làm đc chức năng chỉ đạo các tổ chức thực hiện quá trình gd, đồng thời làm chức năng

đánh giá kết quả gd



ĐỀ 8.

Câu 1(6điểm): Giáo dục là gì? Tại sao nói: Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình

thành và phát triển nhân cách con ng?

− Giáo dục là một quá trình tác động có mục đích, có nội dung, PP của nhà GD đến đối

 

 

tượng GD nhằm hình thành ở đối tượng GD những phẩm chất, năng lực cần thiết.

− GD giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách:

a, GD định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách của cá nhân.

− Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường học và

từng hoạt động gd cụ thể.

− Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và gd, lựa chọn phương pháp, phương

tiện và hình thức gd đáp ứng mục đích gd, phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện gd

cụ thể.

− Tổ chức các hđ, giao lưu.

− Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức gd…

Sự định hướng của gd ko chỉ thích ứng với những y/c của XH hiện tại mà còn phải

thích hợp với y/c phát triển của tương lai để thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Vì vậy, gd phải đi

trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, gd căn cứ trên những dự

báo về gia tốc phát triển của XH, thiết kế nên mô hình nhân cách của con ng thời đại với hệ

thống định hướng giá trị t.ư.

b, GD can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát triển

nhân cách.

− Đối với di truyền.

+ Gd tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con ng có trong chương trình gen được

phát triển.

+ Gd rèn luyện, thúc đấy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể.

+ Gd phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành năng

lực cụ thể.

+ Gd tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cở thể để hạn chế những khó khăn của ng

khuyết tật trong sự phát triển nhân cách. Ngoài ra, gd còn góp phần tăng cường nhận thức

trong XH về trách nhiệm của cộng đồng đối với ng khuyết tật và tổ chức cho toàn XH chia sẻ,

hỗ trợ ng khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của mình.

− Đối với môi trường.

+ Gd tác động đến môi trg tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý thức bảo vệ môi trg của

con ng, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong

 

 

lành, đẹp đẽ hơn.

+ Gd tác động đến môi trường XH lớn thông qua các chức năng KT-XH, CT-XH, Tư tưởngVăn hóa gd.

+ Gd làm thay đổi tính chất của môi trường XH nhỏ (gđ, bạn bè,…) để các môi trường nhỏ tạo

nên những tác động lành mạnh, tích cực đến sự phát triển nhân cách.

− Đối với hđ cá nhân.

+ Gd tổ chức nhiều loại hình hđ giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm phát huy những phẩm chất

và năng lực cá nhân.



+ Xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hđ, giao tiếp; đồng thời hướng

dẫn cá nhân lựa chọn các hđ và giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân.

+ Gd tạo tiền đề cho sự tự gd cá nhân. Gd đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con ng hình thành khả

năng tự gd, đề kháng trước những tác động tiêu cực của XH để phát triển nhân cách mạnh mẽ.

Câu 2(4 điểm): Tại sao ng thầy giáo phải ko ngừng phấn đấu để hoàn thiện nhân cách?

− Trong bối cảnh của TG hiện đại, do bùng nổ của thông tin và kỹ thuật truyền thông, sự gia

tăng về kiến thức KH được truyền đi rất nhanh, những điều kiện và khả năng tiếp cận các

thông tin đó cũng gây ra những hệ quả sâu sắc, quan trọng đối với các quá trình dạy học và

gd. Hs trong nhà trường hiện đại hoàn toàn có khả năng tiếp thu kiến thức thông qua các

mạng tin học và các phương tiện thông tin hiện đại khác.

Để giữ được vai trò chủ đạo của mình trong quá trình dạy học và GD, gv phải ko ngừng học

tập, nghiên cứu để nắm vững những thông tin, tìm tòi, cải tiến phương pháp dạy học và gd để

nâng cao hiệu quả dạy học và gd, giúp hs lĩnh hội tri thức 1 cách tích cực, sáng tạo.

− Xuất phát từ đặc điểm lao động SP, trong đó các đặc điểm đều liên quan đến yếu tố con

người đòi hỏi người thầy giáo phải ko ngừng tự nâng cao, tự hoàn thiện năng lực sư phạm

của mình…

− XH thay đổi những vai trò, chức năng, người Gv vẫn nhằm GD nhân cách thế hệ trẻ vì Nhà

trường là nơi truyền tải đến hs hệ thống tri thức KH quan trọng đáp ứng yêu cầu XH

− XH ngày càng phát triển, người gv càng phải nắm vững các chức năng cơ bản của nhà trg

và của người dạy học.

* Các con đường hoàn thiện nhân cách người Gv: Gv phải nỗ lực ko ngừng, phấn đấu để

 

 

hoàn thiện nhân cách của mình. Có thể thông qua tự học, qua sinh hoạt chuyên môn dự giờ,

các chương trình tập huấn, lớp kĩ năng, qua các hội thảo chuyên ngành…



ĐỀ 9.

Câu 1(6 điểm): Tại sao nói lao động sư phạm là một dạng lao động sản xuất đặc thù?

a, Mục đích lao động sư phạm:

− Nhằm gd thế hệ trẻ thành những ng có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu XH

− Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa ng dạy và ng học. Trong đó, ng dạy là

ng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được XH giao cho nhiệm vụ gd, đào tạo thế hệ trẻ.

Còn ng học có nhiệm vụ học tập, tiếp thu những giá trị văn hóa của XH loài người và rèn

luyện hệ thống kĩ năng kĩ xảo để sau này có thể ra đời sống và lđ nhằm thỏa mã các tiêu

chí mà mục đích gd đã đề ra.

− Mục đích của LĐSP sẽ thay đổi kéo theo những yêu cầu khác nhau đối với nhân cách con

người do đó LĐSP phải có sự thay đổi

b, Về đối tượng của lđ sư phạm:

− Các đối tượng tác động là những con ng, thế hệ trẻ đang trưởng thành.

− Đối tượng của lđ sư phạm rất đa dạng, phức tạp, muôn hình, muôn vẻ. Sản phẩm của lđ sư

phạm được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ xảo, ý chí,

phẩm chất và tính cách của hs.

− Đặc điểm:

+ Đối tượng của lđsp là hs. Hs ko chỉ chịu tác động của gv, nhà trg mà còn chịu ảnh hưởng

của nhiều nhân tố khác theo nhiều mức độ và cách thức khác nhau. Mặt khác các mqh trong

cuộc sống của hs cũng thường xuyên tác động và ảnh hưởng đến hs.

Vì vậy, LĐSP có nhiệm vụ điều chỉnh mọi tác động từ các nhân tố đến ng hs nhằm đạt

hiệu quả cao nhất.

+ Nhưng hs ko phát triển theo tỉ lệ thuận với những tác động sp mà theo quy luật của sự hình

thành nhân cách con người, tâm lí và nhận thức. Vì vậy, có khi cùng 1 tác động sp đến người

hs nhưng lại có kết quả khác nhau. Mặt khác, kết quả của LĐSP ko chỉ phụ thuộc vào trình độ

được đào tạo của gv mà con phụ thuộc rất nhiều vào mqh giữa gv và hs

 

 

+ Trong quá trình sp, người gv là chủ thể còn hs là khách thể và là đối tượng của lđsp. HS còn

là 1 chủ thể có ý thức. Vì vậy, quá trình sp chỉ đem lại hiệu quả khi phát huy được tính tích

cực chủ động, sáng tạo của ng học.

Đối tượng của LĐSP là 1 dạng đối tượng đặc biệt nhất, do đó đòi hỏi người giáo viên bân

cạnh hệ thống tri thức khoa học cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải có hiểu biết về đặc

điểm tâm tâm sinh lí lứa tuổi, phải có sự kiên trì, lòng nhân ái

c, Về công cụ của lđsp:

− Công cụ của LĐSP là hệ thống tri thức KH về bộ môn mình giảng dạy và tri thức có liên

quan

− Công cụ chủ yếu nhất của người thầy giáo là nhân cách của chính họ. Người thầy giáo tác

động đến nhân cách hs không phải chỉ bằng tri thức mà bằng cả tâm hồn tình cảm của

mình.

− Ngoài ra cần có 1 số công cụ vật chất khác như: phương tiện như đồ dùng dạy học, thiết bị

kĩ thuật.

d, Về sản phẩm của lđsp:

− Sản phầm của LĐSP là nhân cách của người hs, là phẩm chất năng lực mới được hình

thành, đó là sản phẩm chung giữa lao động sp và sự nỗ lực của bản thân người học



− Sản phẩm LĐSP đc hình thành trong tg dài. LĐSP chỉ cho phép tạo ra chính phẩm, không

được là thứ phẩm chứ chưa nói đến phế phẩm

e, Về thời gian, ko gian của lđsp:

- Về thời gian: Thời gian trong quy chế và Thời gian ngoài quy chế

- Về không gian: Không gian trong nhà trường và không gian ngoài nhà trường

à Mỗi bộ phận có tầm quan trọng của riêng nó, song chúng có liên quan mật thiết và thống

nhất với nhau nhằm thực hiện mục đích của LĐSP.

LĐSP là 1 dạng lao động sản xuất đặc thù trong đó đối tượng, công cụ chủ yếu là

con người, là 1 dạng lao động mang tính sáng tạo cao, do đó người gv cần phải trau dồi kiến

thức, kĩ năng cũng như những phẩm chất nhân cách của mình nhằm đạt hiệu quả tối ưu

Câu 2(4 điểm): Phân tích khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách?

 

 

Nhân cách là toàn bộ những thuộc tính đặc biệt mà những cá thể có được thông qua hđ và

giao lưu nhằm chiếm lĩnh giá trị vật chất và tinht hần mà thuộc tính đó có được.

Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể, là sự cải biến toàn vẹn các sức

mạnh thể chất và tinh thần cũng như năng lực cá nhân có tính đến đặc điểm mỗi lứa tuổi.

− Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần dần bản năng nguyên thủy mà nhân cách

được hình thành và phát triển trong quá trình sống thông qua hoạt động giao tiếp

− Sự phát triển nhân cách được thể hiện qua những dấu hiệu:

+ Về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức

năng các giác quan, sự phối hợp chức năng vận động của cơ thể.

+ Về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm,

nhu cầu, ý chí,…

+Về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những người

xung quanh; ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển XH.

− Sự tăng trưởng về lượng và sự biến đổi về chất ko chỉ diễn ra đối với các mặt thể chất, tâm

lí và XH. Do quá trình hđ giao lưu trong cuộc sống của cá nhân, do tác động của hiện thực

xq mà còn diễn ra với cả những mầm mống, dấu hiệu được di truyền hay bẩm sinh.

− Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 yếu tố cơ

bản: di truyền bẩm sinh, môi trường và gd. Đặc biệt là hoạt động giao tiếp.



ĐỀ 10.

Câu 1(5 điểm): Di truyền là gì? Phân tích vai trò của di truyền đối với sự phát triển nhân

cách. Cho ví dụ minh họa.

a, Di truyền.

Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những đặc điểm sinh học giống với thế hệ trước,

nhờ vậy mà duy trì được giống nòi từ đời này qua đời khác

VD: + Những đặc điểm của cơ thể: màu mắt, tóc, da, vóc người,…

+ Những thuộc tính di truyền của cơ thể: cấu trúc giải phẫu sinh lý, đặc điểm HTK.

+ Thuộc tính di truyền của loài như dáng đi thẳng.

b, Vai trò của di truyền, bẩm sinh trong sự phát triển nhân cách:

 

 

* Quan điểm khoa học: Di truyền chỉ tạo tiền đề vật chất, ko quyết định sự hình thành phát

triển nhân cách.

- Di truyền bẩm sinh tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên.

- Tạo cho con ng hđ và hđ có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định. Nó giúp con ng có thể

thích nghi với những biến đổi của môi trg.

- Di truyền bẩm sinh chỉ bộc lộ và phát triển trong hệ thống các quan hệ XH, trong điều kiện

CT-XH-GD nhất định và khi cá nhân tham gia vào các hđ trong điều kiện sống, gd nhất định.

- Các tư chất của di truyền ko định hướng trước vào 1 lĩnh vực hđ cụ thể nào mà sự định

hướng đó là do các điều kiện lịch sử XH, do điều kiện sống, hđ của cá nhân quyết định.

* Quan điểm khác: Di truyền là định mệnh, định trước nhân cách à quá đề cao vai trò của di

truyền, tuyệt đối hóa vai trò:

- Sai lầm về mặt nhận thức.

- Cơ sở có những chính sách phản động về gd.

- Phủ nhận vai trò của gd và tự gd.

- Phủ nhận việc thay đổi bản chất con ng.

Kết luận

+ Tất cả các phẩm chất tâm lí của nhân cách chỉ có được trong quá trình hoạt động, lao động

và giao lưu với người khác. Trong mỗi cá nhân, quá trình hình thành các phẩm chất ấy diễn ra

trong điều kiện độc đáo và không lặp lại tạo nên nét riêng trong nhân cách con người

+ Khi nhìn nhận đánh giá vai trò của di truyền, cần nhìn nhận đúng mức, tránh tuyệt đối hóa,

đánh giá quá cao hoặc hạ quá thấp để có thái độ đúng đắn trc những học thuyết sai lầm.

+ Các nhà gd nên quan tâm đúng mức đến sức sống vốn có trong bản chất tự nhiên của con

người, cần sớm xác định tính chất và phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những

tư chất để chăm sóc, khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.

Câu 2(5 điểm): Trình bày mục tiêu phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời kì

công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

a, Nền kinh tế VN trong giai đoạn hiện nay,

Chuyển từ nền kinh tế tập trung sang quan liêu bao cấp, kinh tế nhiều thành phần đòi

hỏi thế hệ trẻ VN khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi trường KT-XH, năng

động và sáng tạo, có tri thức văn hóa, khoa học, có kĩ thuật nghề nghiệp vững vàng, có phẩm

 

 

chất đạo đức và thái độ đúng đắn.

b, Mục tiêu phát triển nhân cách con ng.

- Mô hình nhân cách con ng VN trong thời kì CNH-HĐH đã được xây dựng trong nghị quyết

Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khóa VIII.



- Nhấn mạnh việc đào tạo con ng VN đậm đà bản sắc dân tộc; rất quan trọng trong 1 thế giới

hội nhập, từ điểm xuất phát thấp, đất nước nhỏ, nghèo, dễ bị hòa tan trong 1 thế giới rộng lớn

và giàu có.

- Tri thức khoa học và công nghệ hiện đại phản ánh đặc điểm quan trọng nhất của thời đại khi

con ng bước vào nền văn minh – văn minh tin học.

- Có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật,

… nhằm chống lại lối học giáo điều, lý thuyết suông,… vốn là những điểm yếu lâu nay của

nền gd nước ta.

 

Chứng minh rằng giáo dục là một hiện tượng xã hội, chỉ có trong xã hội loài người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.23 KB, 4 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
BÀI THAM LUẬN NHÓM 1 :
Chủ đề :
Chứng minh rằng giáo dục là một hiện tượng xã hội,
chỉ có trong xã hội loài người.
- - - - -  -  - - - - -
I. GIÁO DỤC LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG ĐẶC BIỆT TRONG XÃ
HỘI LOÀI NGƯỜI :
1. Thế nào là hoạt động GD :
- Là hoạt động tác động đến con người và làm biến đổi con người về tính cách và hành động, nhận thức.
- Hoạt động giáo dục là hoạt động mà thế hệ đi trước truyền đạt lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ đi sau và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội ấy để sống và tồn tại với tư cách là chủ thể tích cực trong xã hội để duy trì sự tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
- Hoạt động GD có bốn quá trình:
+ Truyền đạt
+ Lĩnh hội
+ Kế thừa
+ Chọn lọc
- Các loại hoạt động GD:
• Hoạt động GD tự phát: diễn ra một cách ngẫu nhiên không có mục
đích, không có tính cách, không có kế hoạch.
• Hoạt động GD tự giác: diễn ra một cách có mục đích, có ý thức và có
kế hoạch.
• Hoạt động GD tích cực: là hoạt động đem lại những biến đổi ở người
được GD một cách lành mạnh, phù hợp với yêu cầu trong chuẩn mực
xã hội.
• Hoạt động GD tiêu cực: đem lại độ lệch lạc đi ngựơc lại với chuẩn
mực xã hội.

- Bản chất của hiện tượng GD: là sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,kỹ năng,kĩ sảo, kinh nghiệm xã hội- lịch sử (nội dung được GD). Chủ thể của sự truyền đạt là thế hệ đi trước; chủ thể của sự lĩnh hội là thế hệ đi sau.
- Tác động của giáo dục:
+ Đối với cá nhân: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội- lịch sử mà mỗi cá nhân có thể tái tạo ra năng lực người cho bản thân, nhờ đó có sự phát triển tâm lý, ý thức và phát triển nhân cách.
+ Đối với XH: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội này mà thế hệ đi sau có thể bảo tồn và phát triển nền văn hóa. Như vậy, một XH muốn tồn tại và phát triển thì XH ấy phải thực hiện chức năng GD. Đây chính là một tính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH.
2. Các tính chất trong hoạt động GD.
- Tính phổ biến: hoạt động GD xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống khi ta quan tâm để ý cũng như khi ta không để ý, trong thời đại thông tin bùng nổ con người có khả năng thu nhận rất nhiều kiến thức về bản thân, đất nước cũng như về thế giới xa hơn. Nói cách khác ở đâu có con người ,có mối quan hệ giữa người với người, ở đâu có giá trị văn hoá, vật chất tinh thần do con người làm ra thì ở đó có GD .( VD: khi chúng ta ở nhà chúng ta vẫn có thể biết được mọi thông tin trong nước và trên thế giới nhờ mạng lưới
Internet và các phương tiện thông tin đại chúng, ngay cả khi chúng ta ngủ chúng ta vẫn có thể cảm nhận được những gì đang diễn ra xung quanh mình)
- Tính vĩnh hằng: giáo dục có từ khi xã hội loài người hình thành, nó tồn tại mãi mãi và chỉ mất đi khi xã hội loài người bị triệt tiêu (VD: từ xa xưa con người đã biết dùng lửa để nấu chín thức ăn và sưởi ấm. Điều này tồn tại mãi cho đến bây giờ và mãi mãi…),khi xã hội càng phát triển thì một số quan hệ nào đó có thể mất đi nhưng GD không những không mất đi mà còn ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của XH.
- Tính lịch sử: Tính lịch sử được thể hiện qua các giai đoạn lịch sử đã và
đang thịnh hành.
(VD: ở thời kỳ CXNT con người truyền đạt cho nhau những kinh nghiệm khi săn bắt, hái lượm; ở thời kỳ đồ đồng con người truyền cho nhau
kinh nghiệm tạo ra các loại công cụ sản xuất bằng đồng và cách sử dụng nó,
…)
=>Vậy nên GD là một hoạt động đặc biệt trong xã hội loài người.
II. GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI :
Triết học khẳng định: thế giới xung quanh con người là vô chung, vô thủy, nghĩa là không có mở đầu, không có kết thúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan bên ngoài con người và người ta chia thế giới khách quan thành hiện tượng tự nhiên và hiện tượng xã hội. Vậy hiện tượng xã hội là gì?
Hiện tượng xã hội là những hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. Nó phản ánh những dạng hoạt động và quan hệ của con người trong xã hội.
Ngay từ khi loài người xuất hiện đã nảy sinh một hiện tượng rất đặc biệt, đó là hiện tượng người lớn, các thế hệ đi trước truyền lại cho thến hệ đi sau những kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm sống để thế hệ sau nắm bắt, lĩnh hội những kinh nghiệm đó để tham gia vào quá trình lao động sản xuất làm ra của cải vật chất, hòa nhập vào xã hội, làm cho xã hội phát triển. Đó là hiện tượng giáo dục.
Khi mới xuất hiện hoạt động giáo dục còn mang tính tự phát, cá nhân, đơn lẻ (VD: người nguyên thủy truyền cho nhau kinh nghiệm săn bắn, hái lượm…) dần dần cùng với sự phát triển của xã hội thì giáo dục mang tính tự
giác ngày càng cao, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Do đó có thể khẳng định: Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử qua các thế hệ.
III. GIÁO DỤC CHỈ CÓ Ở XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI :
Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, giáo dục cũng bắt đầu manh nha hình thành. Nguồn gốc của giáo dục
bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh nghiệm và truyền lại cho
người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào quá trình lao động sau đó đạt
hiệu quả cao hơn. Ở động vật, cơ chế phát triển chủ yếu là di truyền bản năng giống loài và được truyền lại từ gen(VD: gà mới nở kêu chip chip,chó mới sinh đã biết sủa gâu gâu…). Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ (VD:Trẻ sinh ra phải qua 1 giai đoạn khá dài tiếp xúc với lời nói của mọi người mới hình thành nên ngôn ngữ nói ) Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và
đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người.
* Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên.Hoạt động GD ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên
những cơ sở khoa học.
HẾT

Câu 1: Vì sao nói GD là một hiện tượng đặc trưng của XH loài người?

 

Bất kì XH nào nếu muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức và thực hiện hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu của XH loài người, một tất yếu lịch sử không thể tách rời của cuộc sống con người, của XH, nó là một hiện tượng XH. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy được trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ ở nền văn hóa nhân loại, được tiếp nối qua các thế hệ. Do đó giáo dục là hiện tượng XH đặc biệt chỉ có ở con người.

· Tính chất của giáo dục:

1.Tính phổ biến: Trong bất kì một chế độ xã hội hay một giai đoạn lịch sử nào thì mục đích giáo dục vẫn là chăm sóc, dạy dỗ, đào tạo con ngừoi, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ trẻ những kinh nghiệp xã hội, những giá trị văn hóa, tinh thần của loài người và dân tộc, làm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi mặt của cuộc sống vầ xã hội. Ở đâu có con người, ở đó có giáo dục.

 

2.Tính vĩnh hằng:Chức năng trội của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng đào tạo thế hệ trẻ, nên quốc gia nào, dân tộc nào, giai đoạn lịch sử nào cũng cần có giáo dục. Gíao dục là một phạm trù “vĩnh hằng” đối với xã hội loài người. Khi nào còn tồn tại loài người, khi đó còn tồn tại giáo dục.

 

3.Tính lịch sử: Lịch sử loài người đã phát triển qua năm giai đoạn và có năm nền giáo dục tương ứng với năm giai đoạn phát triển của xã hội, đó là nền giáo dục công xã nguyên thủy, nền giáo dục chiếm hữu nô lệ, nền giáo dục phong kiến, nền giáo dục tư bản chủ nghĩa và nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Không có một nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh tế-xã hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế-xã hội cũng như cho mọi quốc gia, chính vì vậy giáo dục mang tính lịch sử.

 

4.Tính giai cấp: Tính giai cấp của giáo dục thể hiện trong các chính sách giáo dục chính thống được xây dựng trên cơ sở tư tưởng của nhà nước cầm quyền, nhầm duy trì lợi ích của giai cấp cầm quyền. Tính giai cấp quy định mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục,…

 

Câu 2: Phân tích và phân biệt các khái niệm cơ bản của giáo dục học?

 

+ Khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chưc, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.

+ Khái niệm giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.