Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

CÂU HỎI PHẦN CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11

CÂU HỎI PHẦN CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT

Chuyên đề 1: Trao đổi nước và hút khoáng

Câu 1: Trình bày đặc điểm của bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng?

TL:

Đặc điểm bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng:

- Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng.

- Có khả năng hướng hoá và hướng nước.

- Sinh trưởng liên tục.

- Trên bề mặt rễ có rất nhiều tế bào biểu bì biến đổi thành các tế bào lông hút

Câu 2 (đề HSG 2009 – 2010):

a. Lông hút có đặc điểm cấu tạo như thế nào phù hợp với chức năng hút nước?

b. Số lượng lông hút thay đổi trong điều kiện nào?

TL:

1a

b*Cấu tạo lông hút phù hợp với chức năng hút nước:

- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> dễ thấm nước…………….

- Không bào trung tâm lớn -> tạo áp suất thẩm thấu cao………………

- Có nhiều ti thể -> hoạt động hô hấp mạnh -> áp suất thẩm thấu lớn…

* Số lượng lông hút thay đổi khi:

Môi trường quá ưu trương, quá axit (chua), thiếu oxi……………………

0,25

0,25

0,25

0,25

Câu 3: Tại sao nước được vận chuyển theo một chiều từ đất lên cây?

TL:

- Do các TB ở cạnh nhau có ASTT khác nhau.

- Do quá trình thoát hơi nước ở lá liên tục diễn ra làm ASTT tăng dần từ ngoài vào trong, từ rễ lên lá. => Nước được vận chuyển theo một chiều.

Câu 4: Trình bày các con đường hấp thụ nước ở rễ? Đặc điểm của chúng?. Vai trò của vòng đai Caspari

TL:

* 2 con đường:

+ Con đường thành TB - gian bào: nước từ đất vào lông hút => gian bào của các tế bào nhu mô vỏ => đai Caspari => trung trụ => mạch gỗ

+ Con đường tế bào chất (Qua CNS - không bào): nước từ đất vào lông hút => CNS và không bào của các tế bào nhu mô vỏ => trung trụ => mạch gỗ

* Đặc điểm:

Qua thành TB – gian bàoQua CNS - không bào+ Ít đi qua phần sống của TB+ Đi qua phần sống của tế bào+ Không chịu cản trở của CNS

+ Qua CNS => cản trở sự di chuyền của nươc và chất khoáng.+ Tốc độ nhanh+ Tốc độ chậm+ Khi đi đến thành TB nội bì bị vòng đai Caspari cản trở => nước đi vào trong TB nội bì.+ Không bị cản trở bởi đai Caspari* Vai trò vòng đai Caspari: đai này nằm ở phần nội bì của rễ, kiểm soát và điều chỉnh lượng nước, kiểm tra các chất khoáng hoà tan.

Câu 4’(đề HSG 2008 - 2009): Cho các thành phần sau đây: Lông hút, đai Caspari, tế bào nhu mô vỏ, tế bào trụ bì, tế bào nội bì, gian bào. Hãy mô tả 2 con đường đi của nước và các chất khoáng hoà tan trong nước từ đất tới mạch gỗ của cây?

TL:

- Con đường tế bào chất: Nước và các chất khoáng hoà tan trong nước từ đất => lông hút => tế bào nhu mô vỏ => tế bào nội bì => tế bào trụ bì => mạch gỗ

- Con đường gian bào: Nước và các chất khoáng hoà tan trong nước từ đất => lông hút => gian bào => đai Caspari => tế bào nội bì => tế bào trụ bì => mạch gỗ

Câu 5 (đề HSG 2009 – 2010): Giải thích vì sao cây trên cạn ngập úng lâu sẽ chết?

TL: Vì: Khi bị ngập úng -> rễ cây thiếu oxi-> ảnh hưởng đến hô hấp của rễ -> tích luỹ các chất độc hại đối với tế bào và làm cho lông hút chết, không hình thành lông hút mới-> cây không hút nước -> cây chết

Câu 6: Trình bày khái niệm áp suất rễ? Giải thích tại sao áp suất rễ thường được quan sát ở cây bụi thấp?

TL:

Áp suất rễ: lực đẩy nước từ rễ lên thân.

Áp suất rễ thường quan sát ở cây bụi thấp vì:

+ Áp suất rễ: không lớn

+ Cây bụi thấp: Do chiều cao thân ngắn, mọc thấp gần mặt đất, không khí dễ bão hòa (trong điều kiện ẩm ướt)

áp suất rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá => nên trong điều kiện môi trường bão hoà hơi nước thì áp suất rễ đẩy nước lên thân gây hiện tượng ứ giọt hoặc rỉ nhựa.

Câu 7:

Các bằng chứng về khả năng hút và đẩy nước một cách chủ động của hệ rễ ntn?

Trong canh tác để cây hút nước dễ dàng cần chú ý những biện pháp kỹ thuật nào?

TL: *Bằng chứng về khả năng hút và đẩy nước chủ động của hệ rễ:

+ Hiện tượng rỉ nhựa: Cắt ngang thân cây gần mặt đất, một thời gian sau ở mặt cắt rỉ ra các giọt nhựa; chứng tỏ rễ đã hút và đẩy nước chủ động.

+ Hiện tượng ứ giọt: úp chuông thuỷ tinh lên cây nguyên vẹn sau khi tưới đủ nước, một thời gian sau, ở mép lá xuất hiện các giọt nước. Sự thoát hơi nước bị ức chế, nước tiết ra thành giọt ở mép lá qua các lỗ khí chứng tỏ cây hút và đẩy nước chủ động.

* Biện pháp kỹ thuật để cây hút nước dễ dàng:

Làm cỏ, sục bùn, xới đất kĩ để cây hô hấp tốt tạo điều kiện cho quá trình hút nước chủ động.

Câu 8: Con đường vận chuyển nước, chất khoáng hoà tan và chất hữu cơ trong cây?. Động lực vận chuyển của các con đường đó?

Nội dungNước và chất khoáng hoà tanChất hữu cơCon đường vận chuyển:chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ, tuy nhiên nước có thể vận chuyển từ trên xuống theo mạch rây hoặc vận chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây hoặc ngược lạitheo dòng mạch rây

Động lực vận chuyển:

Lực đẩy của rễ (áp suất rễ), lực hút của lá (do thoát hơi nước) và lực trung gian (lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám giữa các phân tử nước với thành mạch dẫn )Sự chênh lệch ASTT giữa cơ quan nguồn (nơi saccarozo được tạo thành) có ASTT cao và cơ quan chứa (nơi saccarozo được sử dụng hay dự trữ) có ASTT thấp

Câu 9: Trình bày cấu tạo lá phù hợp với chức năng thoát hơi nước?

Bề mặt ngoài lá bao phủ bới lớp TB biểu bì.

Các TB biểu bì có thể biến đổi thành TB khí khổng.

Các TB khí khổng có lục lạp => tiến hành quang hợp.

Thành TB trong dày, thành ngoài ngoài mỏng.

Phủ bề mặt ngoài lá có thể phủ lớp cutin để chống thoát hơi nước.

Câu 9: Tại sao về mùa lạnh cây thường bị rụng lá?

Vì: Khi nhiệt độ thấp

+ CNS trở nên đặc -> nước khó vận chuyển -> cây khó hút nước

+ Hô hấp giảm -> ATP được tổng hợp ít -> giảm quá trình hút nước

+ KHông khí ngoài môi trường trở nên khô hanh -> tăng quá trình THN

=> trong điều kiện quá trình hút nước được ít và thoát hợ nước nhiều thì cây rụng lá để giảm bớt quá trình THN

Câu 10: Trình bày cấu tạo tế bào lỗ khí phù hợp với chức năng của nó? Tác nhân chủ yếu điều tiết độ mở của khí khổng?

- Cấu tạo: + tự vẽ hình

+ mô tả: mép trong của tế bào rất dày, mép ngoài mỏng => giúp thực hiện cơ chế đóng mở khí khổng. Trong có chứa lục lạp => tiến hành quang hợp để tạo chênh lệch ASTT

- Tác nhân chủ yếu gây đóng mở khí khổng: ánh sáng

Câu 11. Nêu ý nghĩa của quá trình thoát hơi nước ở lá?

Câu 12 (đề HSG 2009 – 2010):

a. Rễ cây hút khoáng theo các cơ chế nào? Nêu sự khác nhau giữa các cơ chế hút khoáng đó?

b. Tại sao nói quá trình hấp thụ nước và khoáng liên quan đến quá trình hô hấp của rễ cây?

a.

Cơ chế thụ độngCơ chế chủ động- Iôn khoáng từ đất vào rễ theo građien nồng độ.

- Không hoặc ít tiêu tốn ATP.

- Không cần chất mang- Ngược građien nồng độ.

- Tiêu tốn ATP

- Cần chất mangb. - Vì phần lớn các chất khoáng được hấp thụ qua rễ vào cây theo cách chủ động cần tới ATP và các chất tải ion

- quá trình hô hấp tạo ra ATP và các chất tải ion cung cấp chủ yếu cho sự hấp thụ các chất khoáng qua các tế bào của rễ

Câu 13: Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng?

HẸ THỐNG CÁC CÂU HỎI

CHUYÊN ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ

Câu 14: Vì sao trong mô thực vật xảy ra quá trình khử nitrat?

- Nitơ ở dạng NO3- có nhiều trong đất và được thực vật hấp thụ dễ dàng.

- Nitơ ở dạng NO3- là dạng ôxi hoá, còn trong cây cần nhiều Nitơ ở dạng khử NH2, NH3, NH4+ để tạo ra các axit amin.

- Do đó, ở thực vật cần có quá trình khử NO3- để tạo ra NH4+ và tiếp tục được đồng hoá tạo ra aa để dự trữ nitơ và prôtêin.

Câu 15. Tại sao đất chua thường nghèo các chất dinh dưỡng?

- Đất chua có nhiều ion H+. Các ion H+ trong dịch đất sẽ thực hiện phản ứng trao đổi ion, các ion H+ bám trên bề mặt hạt keo đẩy các ion khoáng ra dịch đất. Các ion khoáng bị rửa trôi làm cho đất bị nghèo chất dinh dưỡng.

Câu 16: (Olympic 2009 – tr35)

a. Cây xanh sử dụng nguồn N không khí và trong đất bằng phương thức nào?

b. Nhóm VSV nào có khả năng cố định nitơ khí quyển? Cho biết điều kiện để mỗi nhóm thực hiện được quá trình cố đinh đạm?

c. Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ chất nào?

a. Cây xanh sử dụng nguồn N trong không khí và trong đất bằng phương thức sau:

- Nguồn N trong không khí:

+ Khi có sấm chớp: N2 + O2 -> HNO3 -> các hợp chất nitrat -> cây dễ hấp thụ

+ Hoạt động của các VSV tự do và cộng sinh có khả năng cố định nitơ cho đất, từ đó biến đổi thành các hợp chất chứa nitơ => cây dễ hấp thụ

- Nguồn N trong đất: Do sự phân huỷ xác, bã động, thực vật

+ Sự hoá mùn: Xác động, thực vật nhờ vi khuẩn, nấm phân giải thành chất mùn -> các aa

+ Sự hoá amoniac: các aa tiếp tục nhờ vi khuẩn phân giải thành ure sau đó được phân giải tiếp tục thành NH3

+ Sự hoá nitrit: NH3 oxihoá thành HNO2 sau đó hình thành muối nitrit

+ Sự hoá nitrat: HNO2 oxihoá thành HNO3 sau đó hình thành muối nitrat

b. Nhóm VSV có khả năng cố định nitơ khí quyển:

- Vi khuẩn sống tự do trong đất và trong nước: Nostoc, Clostridium…

- Vi khuẩn cộng sinh: Rhizobium, Anabaena azollae…

* điều kiện để mỗi nhóm thực hiện được quá trình cố đinh đạm:

+ có các lực khử mạnh

+ Được cung cấp NL ATP

+ Có sự tham gia của enzim nitrogenaza

+ Thực hiện trong điều kiện kị khí

c. Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ glucozơ vì: quá trình khử N2 thành NH3 sử dụng lực khử NADH, chất này được tạo ra từ quá trình hô hấp. Mà hô hấp sử dụng nguyên liệu là glucozơ, nguyên tử H trong glucozơ được gắn với NAD để tạo thành NADH

Câu 16’: Vì sao thực vật xanh tắm mình trong biển đạm nhưng vẫn thiếu đạm? Làm thế nào Nitơ trong khụng khớ trở thành dạng mà cõy cú thể sử dụng được? Nêu cơ chế và điều kiện để thực hiện quá trình này? Nêu một số cây xanh có khả năng sử dụng nitơ?

* Thực vật xanh nói chung “tắm mình trong biển đạm” nhưng thiếu đạm.

Vì: + Nitơ tự do(N2) có liên kết 3 rất bền(N N)

+ Cây xanh nói chung không có enzim xúc tác mạnh, quá trình hoạt hoá nitơ(Nitrogennaza, hidrogenaza) phá vỡ liên kết bền của nitơ biến N2  NH3.

* Các cây sử dụng Nitơ tự do:

+ Cây họ Đậu nhờ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium.

+ Bèo hoa dâu: nhờ cộng sinh với vi khuẩn lam.

+ Một số cây hoà thảo (lúa) nhờ cộng sinh với vi khuẩn Azospirillum.

Câu 17: Trình bày mối quan hệ giữa chu trình Crep và qúa trình đồng hoá NH3?.

- Chu trình Crep tạo ra các axit hữu cơ như α – xêtôglutarat, fumarat, oxalôaxetat. Các axit hữu cơ sẽ kết hợp với NH3 để tạo ra các aa => dự trữ nito và protein.

Câu 17’: Có người nói: Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây có thể bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó đúng hay sai? Giải thích?

- Chu trình Krebs tạo ASTT để rễ dễ dàng nhận nitơ.

- Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các sản phẩm của chu trình Krebs với hàm lượng NH3 trong cây. Vì các sản phẩm này cùng với NH3 -> các axit amin -> protein.

Axit piruvic + NH3 -> Alanin

Axit glutamic + NH3 ->Glutamic

Axit fumaric + NH3 -> Aspactic

Và các axit hữu cơ kết hợp với NH3 tạo thành các amit làm cây không ngộ độc

Câu 18: Tác dụng của việc bón phân? Để xác định lượng phân bón cần bón cho một thu hoạch định trước thì phải căn cứ vào các yếu tố nào?

- Tác dụng:

+ Cung cấp các nguyên tố khoáng thiếu hụt cho đất

=> Phục hồi độ phì nhiêu cho đất nếu bón phân kịp thời, đúng liều lượng, đúng loại

+ Cung cấp nguyên liệu cho cấu tạo các thành phần của cây

Các nguyên tố khoáng được cây hấp thụ, chuyển hoá và cung cấp cho quá trình TĐC ở cây => nếu 1 trong các nguyên tố khoáng bị thiếu thì sự sinh trưởng của cây bị giới hạn hoặc ngừng sinh trưởng

- Yếu tố xác định lượng phân bón:

+Nhu cầu dinh dưỡng của cây

+ Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất

+ Hệ số sử dụng phân bón: lượng phân bón cây sử dụng được so với tổng lượng phân bón

Câu 19: Tại sao khi trồng lúa phải làm cỏ sục bùn?

Đất trồng lúa thường xuyên ngập nước => dễ bị thiếu Oxi

+ -> ảnh hưởng đến hô hấp ở rễ -> ảnh hưởng đến quá trình hút nước và hút khoáng -> ảnh hưởng đến sinh trưởng – phát triển

+ -> VSV hoạt động hô hấp kị khí -> Tạo các khí độc hại -> gây ngộ độc cho cây

Khi làm cỏ sục bùn sẽ loại bỏ cỏ, tránh cạnh tranh chất dinh dưỡng, oxi với lúa, đồng thời làm tăng lượng oxi trong đất - rế hô hấp tốt hơn/

Câu 20: Giải thích câu nói: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

Câu 20’: a. Vì sao sau cơn mưa có nhiều sấm sét thì cây xanh tươi tốt hơn, mọc lá non nhiều hơn?

b. Để cho cây lúa lốp không bị đổ lúc bông lúa sắp chính, người ta bón phân gì?. Vì sao phải sử dụng loại phân đó?

a. Vì: - Trong các cơn mưa có sấm sét, một lượng nhỏ nitơ trong không khí đã bị oxihoas dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất cao thành NO3- theo phản ứng:

N2 + O2 -> 2NO + O2 ->2NO2+ H2O -> HNO3 -> H+ +NO3-

- Cây được cung cấp nguồn N, mặc dù ít, cùng với nước nên thực hiện quá trình quang hợp, trao đổi nước tốt hơn nên cây xanh tốt hơn

b. Người ta bón phân K vì K giúp tích luỹ xenlulozơ, hemixenlulozơ, pectin trong vách tế bào thực vạt, làm cho tế bào cứng cáp hơn giúp tăng khả năng chống đổ của lúa

Câu 21: Cơ sở sinh học của việc bón phân qua lá? Trong trường hợp nào bón phân qua lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất (bón phân cho rễ)

Cơ sở sinh học của việc bón phân qua lá: sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua khí khổng, hoặc có thể thấm qua lớp cutin theo građien nồng độ

Trong trường hợp bón phân qua lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất (bón phân cho rễ):

+ Trong đất có Ca, hàm lượng Fe dễ tiêu thấp, cây bị thiếu Fe (bệnh lúa vàng vôi) => phân bón lá có hiệu quả hơn so với bón phức chất chứa sắt cho đất, đồng thời cũng là phương tiện giảm bớt độc tính của Mn

+ Đất khô hạn, tầng đất mặt thiếu nước và giảm đáng kể các chất dễ tiêu trong mùa sinh trưởng => bón phân qua lá sẽ có hiệu quả hơn

Chuyên đề 3: QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP

Câu 1 (đề HSG 2009 – 2010):

a. Điểm bù ánh sáng quang hợp là gì? Điểm bù ánh sáng của cây ưa sáng và cây ưa bóng khác nhau như thế nào? Giải thích?

b. Điểm bão hoà CO2 là gì? Sự bão hoà CO2 xảy ra trong điều kiện tự nhiên không?

*Điểm bù ánh sáng là: cường độ ánh sáng giúp quang hợp và hô hấp bằng nhau……..

* Cây ưa bóng có điểm bù ánh sáng thấp hơn cây ưa sáng, vì: Cây ưa bóng có lục lạp to, nhiều hạt diệp lục hơn cây ưa sáng -> hấp thu ánh sáng tích cực, hiệu quả -> có điểm bù ánh sáng thấp, thích nghi với cường độ chiếu sáng tương đối yếu…………..

* Điểm bão hoà CO2: nồng độ CO2 để quang hợp đạt mức cao nhất………………..

* Trong tự nhiên không xảy ra tình trạng bão hoà CO2, vì: hàm lượng CO2 trong tự nhiên chỉ vào khoảng 0,03% rất thấp so với độ bão hoà CO2( 0,06% - 0,4%)……

Câu 2: Đặc điểm cấu trúc nào của lục lạp thích ứng với việc thực hiện hai pha của quá trình quang hợp?

- Ngoài là màng kép, trong là cơ chất (chất nền) có nhiều hạt grana. Hạt grana là nơi diễn ra pha sáng, chất nền là nơi diễn ra pha tối

- Hạt grana chứa hệ sắc tố quang hợp (hấp thụ các tia sáng) chứa trung tâm pư và các chất truyền điện tử giúp pha sáng được thực hiện

- Chất nền có cấu trúc dạng keo, trong suốt, chứa nhiều enzim cacboxil hóa phù hợp với việc thực hiện các phản ứng khử CO2 trong pha tối.

Câu 3: Vẽ sơ đồ 2 pha của quang hợp? Tại sao nói quang hợp là quá trình oxi hoa khử?

Câu 4: Diệp lục và sắc tố phụ của cây xanh có vai trò như thế nào trong quang hợp?

Diệp lục: clorophyl a: C55H72O5N4Mg, clorophyl b:C55H70O6N4Mg

Caroten: C40H56, Xanthophyl: C40H56On (n:1-6)

- Nhóm clorophyl:

+ Hấp thụ chủ yếu as vùng đỏ, xanh tím( mạnh nhất tia đỏ)

+ Chuyển hóa năng lượng thu được từ photon as->Quang phân li nước giải phóng oxy và các phản ứng quang hóa -> ATP, tạo lực khử NADPH cho pha tối.

- Nhóm carotenoit:

+ Sau khi hấp thụ ánh sáng thì chuyển năng lượng cho clorophyl (tia có bước sóng ngắn 440-480 nm)+ Tham gia quang phân li nước giải phóng oxy

+ Bảo vệ diệp lục khỏi bị phân hủy lúc cường độ as mạnh.

Câu 5: Ánh sáng dưới tán cây khác ánh sáng nơi quang đãng về cường độ hay thành phần quang phổ? Hai loại as nói trên thích hợp với những nhóm thực vật nào? Tại sao?

b) Hô hấp sáng có ảnh hưởng gì đối với cây hay không? Tại sao?

c) Những cây lá màu đỏ có quang hợp không? Tại sao?

a) - Cả về cường độ lẫn thành phần quang phổ

+ As phía dưới tán cây thích hợp cây ưa bóng

+ As phía trên tán cây thích hợp cây ưa sáng.

b) - Hô hấp sáng (quang hô hấp) diễn ra đồng thời với quang hợp nhóm C3, gây lãng phí sản phẩm quang hợp

- Xảy ra ở lục lạp, peroxixom và ti thể.

c) Có.Vì những cây có màu đỏ vẫn có nhóm săc tố màu lục, nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm săc tố dịch bào là antôxianin và carotenoit. Vì vậy, những cây này vẫn tiến hành quang hợp bình thường, tuy nhiên cường độ quang hợp thường không cao.

Câu 6: Học toàn bộ bảng so sánh các nhóm thực vật C3, C4, CAM.

Câu 7: Tại sao các biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả đều nhằm mục đích giảm thiểu cường đọ hô hấp. Có nên giảm cường độ hô hấp đến 0 không? Vì sao?

* Vì: - HH làm tiêu hao chất hữu cơ

- HH làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản -> tăng cường độ hô hấp của đối tượng đựơc bảo quản.

- Làm tăng độ ẩm -> tăng cường độ hh, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phá hỏng sản phẩm- Làm thay đổi thành phần không khí trong môi trường bảo quản -> O2 giảm nhiều -> mt kị khí –

sản phẩm sẽ bị phân hủy nhanh chóng.

* Không nên, vì đối tượng bảo quản sẽ chết, nhất là hạt giống, củ giống.

Câu 8. RQ là gì và nó có ý nghĩa gì? RQ đối với các nhóm chất hữu cơ khác nhau như thế nào?- RQ là kí hiệu của hệ số hô hấp: là tỉ lệ giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp.

- RQ cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và trên cơ sở đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp và tình trạng của cây.

- RQ của nhóm cacbohidrat = 1, lipit, protein <1, các axit hữu cơ > 1

Câu 9: Nêu sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí và lên men ở thực vật?

Hô hấp hiếu khíLên men- Cần oxy- Không cần- xảy ra ở tế bào chất và ti thể- xảy ra ở tế bào chất- Có chuổi truyền electron- Không có- Sản phẩm cuối: hợp chất vô cơ CO2 và H2O- SP cuối cùng là hợp chất hữu cơ: axit lactic, rượu- Tạo nhiều năng lượng hơn (36ATP)- Ít năng lượng hơn(2ATP)Câu 10: Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật nào, ở các cơ quan nào? Nguồn gốc nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng của hô hấp sáng?

- Hô hấp sáng: là quá trình hô hấp xảy ra ở ngoài ánh sáng

- Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm TV C3, ở 3 loại bào quan: lục lạp, peroxixom và ti thể

- Nguồn gốc nguyên liệu: RiDP trong quang hợp, sản phẩm cuối cùng tạo thành là: CO2 và SerinCâu 11: Ở cây mía có những loại lục lạp nào? Phân tích chức năng của mỗi loại lục lạp đó trong quá trình cố định CO2?

Mía thuộc nhóm TV C4 nên có 2 loại lục lạp:

+ Lục lạp ở tế bào mô giậu: có enzim PEP – cacboxilaza cố định CO2 tạo AOA, dự trữ CO2

+ Lục lạp ở tế bào bao bó mạch: có enzim RiDP cacboxilaza cố dịnh CO2 trong các hợp chát hữu cơ

Câu 12:

- Tại sao nói quá trinh đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin?

- Sự điều hoà chu trình Canvin có ý nghĩ như thế nào?

- Loại enzim nào quan trọng nhất trong việc điều hoà chu trình Canvin?

- Vì: Chu trình Canvin mang tính phổ biến: tất cả các loài thực vật khi đồng hoá CO2 đều phải trải qua chu trình Canvin để tổng hợp đường, từ đó tổng hợp các CHC khác

- Ý nghĩa: Đảm bảo quá trình đồng hoá CO2 xảy ra thuận lợi, phù hợp với nhu cầu cơ thể

- Chu trình Canvin được điều hoà bởi enzim Ri1,5DP – cacboxilaza vì nó quyết định phản ứng đầu tiên quan trọng của chu trình => ảnh hưởng tới việc tổng hợp ít hay nhiều enzim sẽ ảnh hưởng tới tốc độ chu trình Canvin

Câu 13: Tại sao giữa trưa nắng, ánh sáng dồi dào nhưng cường độ quang hợp lại giảm?

- Do vào trưa năng, cường độ THN mạnh nên tế bào lỗ khí mất nước => lỗ khí đóng làm quá trình trao đổi khí ngưng trệ

- Vào buổi trưa, mặc dù AS dồi dào nhưng tỉ lệ các bước sóng ngắn tăng nên các sắc tố quang hợp ít hấp thu

- Khi AS mạnh => Nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ enzim

Câu 14: Vì sao phải bón CO2 cho cây trong nhà lưới phủ nilon trước khi mặt trời lặn và sau khi mặt trời mọc?

- Trong khu vực có che phủ nilon mỏng, sự lưu thông khí bị cản trở, lượng CO2 bị hao hụt sau khi cây quang hợp. Do đó nồng độ CO2 sẽ giảm xuống thấp

- Ban đêm cây không quang hợp, tăng hô hấp cây lấy O2, thải CO2

=> Phải bón CO2 cho cây sau khi mặt trời mọc khoảng 30 phút và ngừng bón khi mặt trời lặn khoảng 1-2h. Ban đêm không bón CO2 vì khi nông độ CO2 quá cao sẽ làm ức chế hô hấp

Câu 15. Trong màng thylacoit của lục lạp có 2 hệ thống quang hoá: PS I và PS II

a. PS I hay PS II hoặc cả hai chứa sắc tố hấp thụ ánh sáng. Đó là những nhóm

1. Các nhóm thực vật C3, C4, CAM

– Nhóm C3: Thích hợp với điều kiện khí hậu bình thường như vùng ôn đới. Quá trình cố định CO2 xảy ra ở tế bào mô giậu.

– Nhóm C4: Thích hợp với điệu kiện môi trường nóng, ẩm. Quá trình cố định CO2 xảy ra ở cả tế bào mô giậu và tế bào bao bó mạch.

– Nhóm CAM: thích hợp với điều kiện môi trường khô, hạn vùng sa mạc. Quá trình cố định CO2 xảy ra vào ban đêm ở lục lạp tế bào mô giậu.

PHẦN I. KIẾN THỨC

- Quá trình quang hợp được chia thành 2 pha: pha sáng và pha tối. Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4và CAM chỉ khác nhau ở pha tối.

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

I.THỰC VẬT C3

1. Khái quát về quang họp ở thực vật C3

Đặc điểm so sánh Pha sáng Pha tối
Nơi thực hiện - Trên màng tilacoit - Chất nền Stroma
Nguyên liệu - Nước, ADP, NADP+ - CO2, ATP, NADPH
Sản phẩm - ATP, NADPH, O2 - ADP, NADP+, C6H12O6 và các chất hữu cơ trung gian khác

2. Các pha của quang hợp ở thực vật C3

a.Pha sáng

-Khái niệm: Pha sáng là pha chuyển hóa năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH.

-Pha sáng diễn ra ở tilacoit khi có chiếu sáng.

-Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được sử dụng để thực hiện quá trình quang phân li nước:

  • PT:
    Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin
  • Sản phẩm:
    • Oxi: O2 được giải phóng là oxi của nước.
    • ATP: Năng lượng ATP được giải phóng đồng thời bù lại điện tử electron cho diệp lục a
    • NADPH: Các proton H+ đến khử NADP+ thành NADPH
  • ATP và NADPH của pha sáng được sử dụng trong pha tối để tổng hợp các hợp chất hữu cơ.

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

b.Pha tối

-Diễn ra trong chất nền (stroma) của lục lạp.

- Cần CO2 và sản phẩm của pha sáng là ATP và NADPH.

-Pha tối ở thực vật C3chỉ có chu trình Canvin:

-Thực vật C3phân bố mọi nơi trên trái đất (gồm các loài rêuđếncây gỗ trong rừng).

- Chu trình Canvin gồm 3 giai đoạn:

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

*Giai đoạn cố định CO2:

  • Chất nhận CO2 đầu tiên và duy nhất là hợp chất 5C (Ribulozo- 1,5- điphotphat (RiDP)
  • Sản phẩm đầu tiên ổn định của chu trình là hợp chất 3C (Axit photphoglyxeric APG)
  • Enzim xúc tác cho phản ứng là RiDP- cacboxylaza

*Giai đoạn khử APG(axit phosphoglixeric) thành AlPG (aldehit phosphoglixeric):

  • APG (axit phosphoglixeric) → AlPG (aldehit phosphoglixeric),ATP, NADPH
  • Một phần AlPG tách ra khỏi chu trình và kết hợp với 1 phân tử triozo khác để hình thành C6H12O6 từ đó hình thành tinh bột, axit amin…

*Giai đoạn tái sinh chất nhận ban đầu là Rib – 1,5 diP (ribulozo- 1,5 diphosphat):

  • Phần lớn AlPG qua nhiều phản ứng cần cung cấp ATP tái tạo nên RiDP để khép kín chu trình

- Sản phẩm: Cacbohidrat.

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

II.THỰC VẬT C4

1. Các đối tượng thực vật C4

-Gồm 1 số loài sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như: mía, ngô, cao lương …

-Thực vật C4sống trong điều kiện nóng ẩm kéo dài, nhiệt độ, ánh sáng cao=>tiến hành quang hợp theo chu trình C4.

2. Chu trình quang hợp ở thực vật C4

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

- Diễn ra tại 2 loại tế bào là tế bào mô giậu và tế bào bao bó mạch

- Tại tế bào mô giậu diễn ra giai đoạn cố dịnh CO2 đầu tiên

  • Chất nhận CO2 đầu tiên là 1 hợp chất 3C (phosphoenl piruvic - PEP)
  • Sản phẩm ổn định đầu tiên là hợp chất 4C (axit oxaloaxetic - AOA), sau đó AOA chuyển hóa thành 1 hợp chất 4C khác là axit malic (AM) trước khi chuyển vào tế bào bao bó mạch.

- Tại tế bào bao bó mạch diễn ra giai đoạn cố định CO2 lần 2

  • AM bị phân hủy để giải phóng CO2 cung cấp cho chu trình Canvin và hình thành nên hợp chất 3C là axit piruvic
  • Axit piruvic quay lại tế bào mô giậu để tái tạo lại chất nhận CO2 đầu tiên là PEP
  • Chu trình C3 diễn ra như ở thực vật C3

- Thực vật C4 ưu việt hơn thực vật C3:

  • Cường độ quang hợp cao hơn, điểm bù CO2 thấp hơn, điểm bảo hòa ánh sáng cao hơn, nhu cầu nước thấp →thực vật C4 có năng suất cao hơn thực vật C3
  • Chu trình C4gồm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu theo chu trình C4diễn ra ở lục lạp của tế bào nhu mô lá, giai đoạn 2 theo chu trình Canvin diễn ra trong lục lạp của tế bào bao bó mạch.

III.THỰC VẬT CAM

1. Các đối tượng thực vật CAM

-Gồm những loài mọng nước, sống ở vùng hoang mạc khô hạn như: xương rồng, dứa, thanh long …

2. Chu trình quang hợp ở thực vật CAM

-Để tránh mất nước, khí khổng các loài này đóng vào ban ngày và mở vào ban đêm=>cố định CO2theo con đường CAM.

- Vào ban đêm, nhiệt độ môi trường xuống thấp, tế bào khí khổng mở ra, CO2 khuếch tán qua lá vào

  • Chất nhận CO2 đầu tiên là PEP và sản phẩm ổn định đầu tiên là AOA.
  • AOA chuyển hóa thành AM vận chuyển vào các tế bào dự trữ.

- Ban ngày, khi tế bào khí khổng đóng lại:

  • AM bị phân hủy giải phóng CO2 cung cấp cho chu trìnhCanvin và axit piruvic tái sinh chất nhận ban đầu PEP.

- Chu trình CAM gần giống với chu trình C4, điểm khác biệt là về thời gian: cả 2 giai đoạn của chu trình C4 đều diễn ra ban ngày; còn chu trình CAM thì giai đoạn đầu cố định CO2 được thực hiện vào ban đêm khi khí khổng mở và còn giai đoạn tái cố định CO2 theo chu trình Canvin thực hiện vào ban ngày khi khí khổng đóng.

Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin

chuyen de sinh li thuc vat on HSG sinh hoc 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.27 KB, 21 trang )

PHẦN II- NỘI DUNG
CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
I - TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
- Trao đổi nước ở thực vật bao gồm:
+ Quá trình hấp thụ nước ở rễ.
+ Quá trình vận chuyển nước từ rễ lên lá.
+ Quá trình thoát hơi nước từ lá ra ngoài không khí.
Ba quá trình này, trong điều kiện bình thường, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, liên hệ khăng khít
với nhau, tạo nên trạng thái cân bằng nước cần thiết cho sự sống của thực vật.
1. Quá trình hấp thụ nước ở rễ
- Thực vật thuỷ sinh hấp thụ nước từ môi trường xung quanh qua bề mặt các tế bào biểu bì của toàn cây.
- Thực vật trên cạn hấp thụ nước từ đất qua bề mặt tế bào biểu bì của rễ, trong đó chủ yếu qua các
tế bào biểu bì đã phát triển thành lông hút.
Quá trình hấp thụ nước ở rễ xảy ra theo ba giai đoạn kế tiếp nhau:
1.1. Giai đoạn nước từ đất vào lông hút
Để hấp thụ nước, tế bào lông hút có ba đặc điểm cấu tạo và sinh lí phù hợp với chức năng nhận nước từ đất:
- Thành tế bào mỏng, không thấm cutin
- Chỉ có một không bào trung tâm lớn
- Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh
Vì vậy các dạng nước tự do và dạng nước liên kết không chặt từ đất được lông hút hấp thụ một
cách dễ dàng nhờ sự chênh lệch về áp suất thẩm thấu (từ áp suất thẩm thấu thấp đến áp suất thẩm thâu
cao),hay nói một cách khác,nhờ sự chênh lệch về thế nước (từ thế nước cao đến thế nước thấp).
1.2. Giai đoạn nước từ lông hút vào mạch gỗ (mạch xilem) của rễ
Sau khi vào tế bào lông hút, nước vận chuyển một chiều qua các tế bào vỏ, nội bì vào mạch gỗ
của rễ do sự chênh lệch sức hút nước theo hướng tăng dần từ ngoài vào trong giữa các tế bào.
Có hai con đường vận chuyển nước từ lông hút vào mạch gỗ:
- Qua thành tế bào và các gian bào đến dải Caspary ( Con đường vô bào - Apoplats )
- Qua phần nguyên sinh chất và không bào ( Con đường tế bào - Symplats )
1.3. Giai đoạn nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân
Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ. Có hai hiện tượng minh hoạ áp suất rễ:


Hiện tượng rỉ nhựa và hiện tượng ứ giọt.
Úp cây trong chuông thuỷ kín, sau một đêm, ta sẽ thấy các giọt nước ứ ra ở mép lá qua thuỷ
khổng. Như vậy mặc dù không khí trong chuông thuỷ tinh đã bão hoà hơi nước, nước vẫn bị đẩy từ
mạch gỗ của rễ lên lá và không thoát được thành hơi nên ứ thành các giọt.
2. Quá trình vận chuyển nước ở thân
- Đặc điểm của con đường vận chuyển nước từ rễ lên lá: Nước được chuyển từ mạch gỗ của rễ lên
mạch gỗ của lá. Con đường này dài ( có thể tình bằng mét ) và nước vận chuyển chủ yếu qua mạch
dẫn do lực đẩy của rễ, lực hút của lá và không bị cản trở, nên nước được vận chuyển với vận tốc lớn.
- Điều kiện để nước có thể vận chuyển ở con đường này: Đó là tính liên tục của cột nước, nghĩa là
không có bọt khí trong cột nước.
- Cơ chế đảm bảo sự vận chuyển của cột nước: Lực cố kết giữa các phân tử H 2O phải lớn cùng với
lực bám của các phân tử H2O với thành mạch phải thắng được lực trướng ( trọng lượng cột nước ).
3. Quá trình thoát hơi nước ở lá
1


- Con đường thoát hơi nước ở lá: Có hai con đường:
+ Con đường qua khí khổng:
- Vận tốc lớn .
- Được điều chỉnh bằng việc đóng, mở khí khổng.
+ Con đường qua bề mặt lá-qua cutin :
- Vận tốc nhỏ
- Không được điều chỉnh
4. Cơ sở khoa học của việc tới nước hợp lý cho cây trồng
- Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng
- Tưới nước hợp lí cho cây trồng:
- Khi nào cần tưới nước?
- Lượng nước cần tới là bao nhiêu?
- Cách tưới như thế nào?


B - HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày đặc điểm của bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng?
Trả ời:
Đặc điểm bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng:
- Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng.
- Có khả năng hướng hoá và hướng nước.
- Sinh trưởng liên tục.
- Trên bề mặt rễ có rất nhiều tế bào biểu bì biến đổi thành các tế bào lông hút
Câu 2 ( Đề HSG 2009 – 2010):
a. Lông hút có đặc điểm cấu tạo như thế nào phù hợp với chức năng hút nước?
b. Số lượng lông hút thay đổi trong điều kiện nào?
Trả lời:
* Cấu tạo lông hút phù hợp với chức năng hút nước:
- Thành TB mỏng, không thấm cutin -> dễ thấm nước
- Không bào trung tâm lớn -> tạo áp suất thẩm thấu cao
- Có nhiều ti thể -> hoạt động hô hấp mạnh -> áp suất thẩm thấu lớn
* Số lượng lông hút thay đổi khi:
- Môi trường quá ưu trương, quá axit (chua), thiếu oxi
Câu 3: Tại sao nước được vận chuyển theo một chiều từ đất lên cây?
Trả lời:
- Do các TB ở cạnh nhau có ASTT khác nhau.
- Do quá trình thoát hơi nước ở lá liên tục diễn ra làm ASTT tăng dần từ ngoài vào trong, từ rễ lên lá.
=> Nước được vận chuyển theo một chiều.
Câu 4: Trình bày các con đường hấp thụ nước ở rễ? Đặc điểm của chúng? Vai trò của vòng đai
Caspari?
Trả lời:
* 2 con đường:
+ Con đường thành TB - gian bào: Nước từ đất vào lông hút => gian bào của các tế bào nhu mô vỏ =>
đai Caspari => trung trụ => mạch gỗ.
+ Con đường tế bào chất (Qua CNS - không bào): Nước từ đất vào lông hút => CNS và không bào

của các tế bào nhu mô vỏ => trung trụ => mạch gỗ.
* Đặc điểm:
Qua thành TB – gian bào
Qua CNS - không bào
+ Ít đi qua phần sống của TB
+ Đi qua phần sống của tế bào
+ Không chịu cản trở của CNS
+ Qua CNS => cản trở sự di
chuyền của nươc và chất
khoáng.
+ Tốc độ nhanh
+ Tốc độ chậm
2


+ Khi đi đến thành TB nội bì bị vòng đai Caspari cản trở + Không bị cản trở bởi đai
=> nước đi vào trong TB nội bì.
Caspari
* Vai trò vòng đai Caspari: Đai này nằm ở phần nội bì của rễ, kiểm soát và điều chỉnh lượng nước,
kiểm tra các chất khoáng hoà tan.
Câu 5. (đề HSG 2008 - 2009): Cho các thành phần sau đây: Lông hút, đai Caspari, tế bào nhu mô
vỏ, tế bào trụ bì, tế bào nội bì, gian bào. Hãy mô tả 2 con đường đi của nước và các chất khoáng
hoà tan trong nước từ đất tới mạch gỗ của cây?
Trả lời:
- Con đường tế bào chất: Nước và các chất khoáng hoà tan trong nước từ đất => lông hút => tế
bào nhu mô vỏ => tế bào nội bì => tế bào trụ bì => mạch gỗ
- Con đường gian bào: Nước và các chất khoáng hoà tan trong nước từ đất => lông hút => gian
bào => đai Caspari => tế bào nội bì => tế bào trụ bì => mạch gỗ
Câu 6 (đề HSG 2009 – 2010): Giải thích vì sao cây trên cạn ngập úng lâu sẽ chết?
Trả lời:

* Vì: Khi bị ngập úng -> rễ cây thiếu oxi-> ảnh hưởng đến hô hấp của rễ -> tích luỹ các chất độc
hại đối với tế bào và làm cho lông hút chết, không hình thành lông hút mới-> cây không hút nước ->
cây chết.
Câu 7. Trình bày khái niệm áp suất rễ? Giải thích tại sao áp suất rễ thường được quan sát ở cây bụi thấp?
Trả lời:
- Áp suất rễ: lực đẩy nước từ rễ lên thân.
- Áp suất rễ thường quan sát ở cây bụi thấp vì:
+ Áp suất rễ: không lớn
+ Cây bụi thấp: Do chiều cao thân ngắn, mọc thấp gần mặt đất, không khí dễ bão hòa (trong điều
kiện ẩm ướt) nên áp suất rễ đủ mạnh để đẩy nước từ rễ lên lá => nên trong điều kiện môi trường bão
hoà hơi nước thì áp suất rễ đẩy nước lên thân gây hiện tượng ứ giọt hoặc rỉ nhựa.
Câu 9. Con đường vận chuyển nước, chất khoáng hoà tan và chất hữu cơ trong cây?. Động lực
vận chuyển của các con đường đó?
Trả lời:
Nội dung
Con đường
vận
chuyển:
Động lực
vận
chuyển:

Nước và chất khoáng hoà tan
Chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ,
tuy nhiên nước có thể vận chuyển từ
trên xuống theo mạch rây hoặc vận
chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch
rây hoặc ngược lại
Lực đẩy của rễ (áp suất rễ), lực hút của
lá (do thoát hơi nước) và lực trung gian

(lực liên kết giữa các phân tử nước và
lực bám giữa các phân tử nước với
thành mạch dẫn )

Chất hữu cơ
Theo dòng mạch rây

Sự chênh lệch ASTT giữa cơ quan
nguồn (nơi saccarozo được tạo
thành) có ASTT cao và cơ quan chứa
(nơi saccarozo được sử dụng hay dự
trữ) có ASTT thấp

Câu 10. Trình bày cấu tạo lá phù hợp với chức năng thoát hơi nước?
Trả lời:
- Bề mặt ngoài lá bao phủ bới lớp TB biểu bì.
- Các TB biểu bì có thể biến đổi thành TB khí khổng.
- Các TB khí khổng có lục lạp => tiến hành quang hợp.
- Thành TB trong dày, thành ngoài ngoài mỏng.
- Phủ bề mặt ngoài lá có thể phủ lớp cutin để chống thoát hơi nước.
Câu 11. Tại sao về mùa lạnh cây thường bị rụng lá?
Trả lời:
Vì: Khi nhiệt độ thấp
+ CNS trở nên đặc -> nước khó vận chuyển -> cây khó hút nước
+ Hô hấp giảm -> ATP được tổng hợp ít -> giảm quá trình hút nước
3


+ KHông khí ngoài môi trường trở nên khô hanh -> tăng quá trình THN
=> trong điều kiện quá trình hút nước được ít và thoát hợ nước nhiều thì cây rụng lá để giảm bớt quá

trình THN.
Câu 13. ( Đề HSG 2009 – 2010):
a. Rễ cây hút khoáng theo các cơ chế nào? Nêu sự khác nhau giữa các cơ chế hút khoáng đó?
b. Tại sao nói quá trình hấp thụ nước và khoáng liên quan đến quá trình hô hấp của rễ cây?
Trả lời:
a.
Cơ chế thụ động
Cơ chế chủ động
- Iôn khoáng từ đất vào rễ theo
- Ngược građien nồng độ.
građien nồng độ.
- Không hoặc ít tiêu tốn ATP.
- Tiêu tốn ATP
- Không cần chất mang
- Cần chất mang
b - Vì phần lớn các chất khoáng được hấp thụ qua rễ vào cây theo cách chủ động cần tới ATP và các
chất tải ion
- Quá trình hô hấp tạo ra ATP và các chất tải ion cung cấp chủ yếu cho sự hấp thụ các chất khoáng qua
các tế bào của rễ.

II. SỰ HẤP THỤ KHOÁNG VÀ TRAO ĐỔI NITƠ Ở THỰC VẬT
A - HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Sự hấp thụ các nguyên tố khoáng
Các nguyên tố khoáng thường được hấp thụ vào cây dưới dạng ion qua hệ thống rễ là chủ yếu. Có
hai cách hấp thụ các ion khoáng ở rễ:
* Cách bị động:
- Các ion khoáng khuyếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
- Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
- Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau khi có sự tiếp
xúc giữa rễ và dung dịch đất. Cách này gọi là hút bám trao đổi.

* Cách chủ động:
- Mang tính chọn lọc và ngược với gradient nồng độ nên cần thiết phải có năng lượng, tức là sự
tham gia của ATP và của một chất trung gian ,thường gọi là chất mang.
- ATP và chất mang được cung cấp từ quá trình trao đổi chất, mà chủ yếu là quá trình hô hấp. Như
vậy lại một lần nữa chúng ta thấy rằng:
Quá trình hấp thụ nước và các chất khoáng đều liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp của rễ.
2. Vai trò của các nguyên tố khoáng
2.1. Vai trò của các nguyên tố đa lượng:
Các nguyên tố đa lượng thường đóng vai trò cấu trúc trong tế bào, là thành phần của các đại phân
tử trong tế bào (protein, lipit, axit nucleic,...). Các nguyên tố đa lượng còn ảnh hưởng đến tính chất
của hệ thống keo trong chất nguyên sinh như: Điện tích bề mặt, độ ngậm nước, độ nhớt và độ bền
vững của hệ thống keo.
2.2. Vai trò của các nguyên tố vi lượng:
Các nguyên tố vi lượng thường là thành phần không thể thiếu được hầu hết các enzym. Chúng
hoạt hoá cho các enzym này trong các quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vai trò của các nguyên tố đa
lượng, vi lượng được minh hoạ ở bảng sau (Bảng2.1).

B - HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 14. Vì sao trong mô thực vật xảy ra quá trình khử nitrat?
Trả lời:
4


- Nitơ ở dạng NO3- có nhiều trong đất và được thực vật hấp thụ dễ dàng.
- Nitơ ở dạng NO3- là dạng ôxi hoá, còn trong cây cần nhiều Nitơ ở dạng khử NH 2, NH3, NH4+ để tạo
ra các axit amin.
- Do đó, ở thực vật cần có quá trình khử NO 3- để tạo ra NH4+ và tiếp tục được đồng hoá tạo ra aa để
dự trữ nitơ và prôtêin.
Câu 15. Tại sao đất chua thường nghèo các chất dinh dưỡng?
Trả lời:

- Đất chua có nhiều ion H+ .Các ion H+ trong dịch đất sẽ thực hiện phản ứng trao đổi ion, các ion
+
H bám trên bề mặt hạt keo đẩy các ion khoáng ra dịch đất. Các ion khoáng bị rửa trôi làm cho đất bị
nghèo chất dinh dưỡng.
Câu 16. (Olympic 2009)
a. Cây xanh sử dụng nguồn N không khí và trong đất bằng phương thức nào?
b. Nhóm VSV nào có khả năng cố định nitơ khí quyển? Cho biết điều kiện để mỗi nhóm thực
hiện được quá trình cố đinh đạm?
c. Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ chất nào?
Trả lời:
a. Cây xanh sử dụng nguồn N trong không khí và trong đất bằng phương thức sau:
- Nguồn N trong không khí:
+ Khi có sấm chớp: N2 + O2 -> HNO3 -> các hợp chất nitrat -> cây dễ hấp thụ.
+ Hoạt động của các VSV tự do và cộng sinh có khả năng cố định nitơ cho đất, từ đó biến đổi thành
các hợp chất chứa nitơ => cây dễ hấp thụ
- Nguồn N trong đất: Do sự phân huỷ xác, bã động, thực vật
+ Sự hoá mùn: Xác động, thực vật nhờ vi khuẩn, nấm phân giải thành chất mùn -> các aa
+ Sự hoá amoniac: các aa tiếp tục nhờ vi khuẩn phân giải thành ure sau đó được phân giải tiếp tục
thành NH3
+ Sự hoá nitrit: NH3 oxihoá thành HNO2 sau đó hình thành muối nitrit
+ Sự hoá nitrat: HNO2 oxihoá thành HNO3 sau đó hình thành muối nitrat
b. Nhóm VSV có khả năng cố định nitơ khí quyển:
- Vi khuẩn sống tự do trong đất và trong nước: Nostoc, Clostridium…
- Vi khuẩn cộng sinh: Rhizobium, Anabaena azollae…
* Điều kiện để mỗi nhóm thực hiện được quá trình cố đinh đạm:
+ Có các lực khử mạnh
+ Được cung cấp NL ATP
+ Có sự tham gia của enzim nitrogenaza
+ Thực hiện trong điều kiện kị khí
c. Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử H trong NH3 có nguồn gốc từ glucozơ vì:

Quá trình khử N 2 thành NH3 sử dụng lực khử NADH, chất này được tạo ra từ quá trình hô hấp. Mà
hô hấp sử dụng nguyên liệu là glucozơ, nguyên tử H trong glucozơ được gắn với NAD để tạo thành
NADH.
Câu 18. Trình bày mối quan hệ giữa chu trình Crep và qúa trình đồng hoá NH3?
Trả lời:
- Chu trình Crep tạo ra các axit hữu cơ như α – xêtôglutarat, fumarat, oxalôaxetat. Các axit hữu
cơ sẽ kết hợp với NH3 để tạo ra các aa => dự trữ nito và protein.
Câu 19. Có người nói: Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây có thể bị ngộ độc bởi NH3.
Điều đó đúng hay sai? Giải thích?
Trả lời:
- Chu trình Krebs tạo ASTT để rễ dễ dàng nhận nitơ.
- Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các sản phẩm của chu trình Krebs với hàm lượng NH3 trong cây.
Vì các sản phẩm này cùng với NH3 -> các axit amin -> protein.
Axit piruvic + NH3 -> Alanin
Axit glutamic + NH3 ->Glutamic
Axit fumaric + NH3 -> Aspactic
Và các axit hữu cơ kết hợp với NH3 tạo thành các amit làm cây không ngộ độc

5


Câu 20. Tác dụng của việc bón phân? Để xác định lượng phân bón cần bón cho một thu hoạch
định trước thì phải căn cứ vào các yếu tố nào?
Trả lời:
- Tác dụng:
+ Cung cấp các nguyên tố khoáng thiếu hụt cho đất
=> Phục hồi độ phì nhiêu cho đất nếu bón phân kịp thời, đúng liều lượng, đúng loại
+ Cung cấp nguyên liệu cho cấu tạo các thành phần của cây
Các nguyên tố khoáng được cây hấp thụ, chuyển hoá và cung cấp cho quá trình TĐC ở cây => nếu
1 trong các nguyên tố khoáng bị thiếu thì sự sinh trưởng của cây bị giới hạn hoặc ngừng sinh trưởng

- Yếu tố xác định lượng phân bón:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của cây
+ Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất
+ Hệ số sử dụng phân bón: lượng phân bón cây sử dụng được so với tổng lượng phân bón
Câu 21. Tại sao khi trồng lúa phải làm cỏ sục bùn?
Trả lời:
- Đất trồng lúa thường xuyên ngập nước => dễ bị thiếu Oxi
+ -> ảnh hưởng đến hô hấp ở rễ -> ảnh hưởng đến quá trình hút nước và hút khoáng -> ảnh hưởng
đến sinh trưởng – phát triển
+ -> VSV hoạt động hô hấp kị khí -> Tạo các khí độc hại -> gây ngộ độc cho cây
Khi làm cỏ sục bùn sẽ loại bỏ cỏ, tránh cạnh tranh chất dinh dưỡng, oxi với lúa, đồng thời làm tăng
lượng oxi trong đất - rế hô hấp tốt hơn/
Câu 22. a. Vì sao sau cơn mưa có nhiều sấm sét thì cây xanh tươi tốt hơn, mọc lá non nhiều hơn?
b. Để cho cây lúa lốp không bị đổ lúc bông lúa sắp chính, người ta bón phân gì? Vì sao
phải sử dụng loại phân đó?
Trả lời:
a. Vì: - Trong các cơn mưa có sấm sét, một lượng nhỏ nitơ trong không khí đã bị oxi hóa dưới điều
kiện nhiệt độ và áp suất cao thành NO3- theo phản ứng:
N2 + O2 -> 2NO + O2 ->2NO2+ H2O -> HNO3 -> H+ +NO3- Cây được cung cấp nguồn N, mặc dù ít, cùng với nước nên thực hiện quá trình quang hợp, trao
đổi nước tốt hơn nên cây xanh tốt hơn
b. Người ta bón phân K vì K giúp tích luỹ xenlulozơ, hemixenlulozơ, pectin trong vách tế bào thực
vạt, làm cho tế bào cứng cáp hơn giúp tăng khả năng chống đổ của lúa
Câu 23. Cơ sở sinh học của việc bón phân qua lá? Trong trường hợp nào bón phân qua lá sẽ có lợi
ích hơn bón phân vào đất (bón phân cho rễ)
Trả lời:
- Cơ sở sinh học của việc bón phân qua lá: Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng qua khí khổng, hoặc
có thể thấm qua lớp cutin theo građien nồng độ.
- Trong trường hợp bón phân qua lá sẽ có lợi ích hơn bón phân vào đất (bón phân cho rễ):
+ Trong đất có Ca, hàm lượng Fe dễ tiêu thấp, cây bị thiếu Fe (bệnh lúa vàng vôi) => phân bón lá
có hiệu quả hơn so với bón phức chất chứa sắt cho đất, đồng thời cũng là phương tiện giảm bớt độc

tính của Mn.
+ Đất khô hạn, tầng đất mặt thiếu nước và giảm đáng kể các chất dễ tiêu trong mùa sinh trưởng =>
bón phân qua lá sẽ có hiệu quả hơn
Câu 24. ( Đề Thi HSG Hà Tĩnh - 2013)
a. Những nhóm sinh vật nào có khả năng cố định nitơ không khí? Vì sao chúng có khả năng
đó?
b. Vai trò của nitơ đối với đời sống cây xanh? Hãy nêu những nguồn nitơ chủ yếu cung cấp cho cây?
c.Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh dưỡng khoáng
và trao đổi nitơ. Con người đã vận dụng những hiểu biết về mối quan hệ này vào trong thực tiễn
trồng trọt như thế nào?
Trả lời:
6


a. + Nhóm vi khuẩn cố định nitơ sống tự do: Cyanobacteria....
+ Nhóm vi khuẩn cố định nitơ sống cộng sinh: Rhizobium sống cộng sinh trong rễ cây họ đậu....
- Chúng có khả năng đó vì có các enzim nitrôgenaza nên có khả năng phá vỡ liên kết 3 bền vững
của nitơ và chuyển thành dạng NH3
b. - Vai trò nitơ:
+ Về cấu trúc: Tham gia cấu tạo prôtêin, axit nuclêic, ATP,...
+ Về sinh lý: Điều hòa trao đổi chất, sinh trưởng, phát triển (TP cấu tạo của enzim, vitamin nhóm
B, một số hooc môn sinh trưởng,...)
- Nguồn Nitơ chủ yếu cung cấp cho cây là:
+ Nitơ vô cơ: như nitrat (NO3-), amôn (NH4+ )....
+ Nitơ hữu cơ: như axit amin, amit....
c. - Mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh dưỡng khoáng và trao đổi nitơ:
+ Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP, tạo ra các hợp chất trung gian như các axit hữu cơ.
+ ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp thụ khoáng và nitơ, quá trình
sử dụng các chất khoáng và quá trình biến đổi nitơ trong cây.
- Ứng dụng thực tiễn:

+ Khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ sục bùn với mục đích tạo điều kiện cho rễ cây hô hấp
hiếu khí.
+ Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất: trồng cây trong dung dịch (Thuỷ
canh), trồng cây trong không khí (Khí canh) để tạo điều kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ.

III - QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
A - HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Khái niệm về quang hợp
a. Khái niệm
- Khái niệm: Quang hợp là quá trình cây xanh hấp thụ năng lượng ánh sáng bằng hệ sắc tố của
mình và sử dụng năng lượng này để tổng hợp chất hữu cơ (đường glucôzơ) từ các chất vô cơ (CO 2 và
H2O).
b. Vai trò của quá trình quang hợp
- Quang hợp tạo ra hầu như toàn bộ các chất hữu cơ trên trái đất.
- Hầu hết các dạng năng lượng sử dụng cho các quá trình sống của các sinh vật trên trái đất ( năng
lượng hoá học tự do - ATP) đều được biến đổi từ năng lượng ánh sáng mặt trời (năng lượng lượng tử)
do quá trình quang hợp.
- Quang hợp giữ trong sạch bầu khí quyển: Hàng năm quá trình quang hợp của các cây xanh trên
trái đất đã hấp thụ 600 tỉ tấn khí CO2 và giải phóng 400 tỉ tấn khí O2 vào khí quyển. Nhờ đó tỉ lệ CO 2
và O trong khí quyển luôn được giữ cân bằng (CO 2: 0,03%, O2: 21%), đảm bảo cuộc sống bình
thường trên trái đất.
c. Bản chất hoá học và khái niệm hai pha của quang hợp:
Quang hợp gồm:
- Quá trình oxy hoá H2O nhờ năng lượng ánh sáng. Đây là giai đoạn gồm các phản ứng cần ánh
sáng, phụ thuộc vào ánh sáng, gọi là pha sáng của quang hợp. Pha sáng hình thành ATP, NADPH và
giải phóng O2.
- Quá trình khử CO2 nhờ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp. Đây là giai đoạn gồm các phản
ứng không cần ánh sáng, nhưng phụ thuộc vào nhiệt độ, gọi là pha tối của quang hợp. Pha tối hình
thành các hợp chất hữu cơ, bắt đầu là đường glucôzơ.
2. Bộ máy quang hợp

7


a. Lá - cơ quan quang hợp
* Hình thái, cấu trúc của lá liên quan đến chức năng quang hợp.
- Lá dạng bản và có đặc tính hướng quang ngang
- Lá có một hoặc hai lớp mô giậu ở mặt trên và mặt dưới lá ngay sát lớp biểu bì chứa lục lạp thực
hiện chức năng quang hợp
- Lá có lớp mô khuyết với khoảng gian bào lớn,nơi chứa nguyên liệu quang hợp
- Lá có hệ thống mạch dẫn dày đặc để dẫn sản phẩm quang hợp đi các cơ quan khác
- Lá có hệ thống khí khổng ở cả mặt trên và mặt dới để trao đổi khí trong quá trình quang hợp.
b. Lục lạp - bào quan thực hiện chức năng quang hợp
Cấu trúc của lục lạp thích ứng với việc thực hiện hai pha của quang hợp: pha sáng thực hiện trên
cấu trúc hạt, pha tối thực hiện trên thể nền.
c. Hệ sắc tố quang hợp
- Nhóm sắc tố chính - clorophin.
- Clorophin a: C55 H72 O5 N4 Mg
- Clorophin b: C55 H70 O6 N4 Mg
- Nhóm sắc tố phụ - Carotenoid
- Caroten: C40 H56
- Xanthophin: C40 H56O(1-6)
- Nhóm sắc tố của thực vật bậc thấp - phycobilin:
- Phycoerythrin:
C34 H47 N4 O8
- Phycoxyanin:
C34 H42 N4 O9
* Vai trò của các nhóm sắc tố trong quang hợp:
- Nhóm Clorophin hấp thụ ánh sáng chủ yếu ở vùng đỏ và vùng xanh tím chuyển năng lượng thu
được từ các phôton ánh sáng cho quá trình quang phân ly H 2O và cho các phản ứng quang hóa để hình
thành ATP và NADPH.

- Nhóm Carotenoit sau khi hấp thụ ánh sáng, đã truyền năng lượng thu được dưới dạng huỳnh quang
cho Clorophin.
- Nhóm Phycobilin hấp thụ ánh sáng ở vùng sóng ngắn, sóng có thể tới được nơi sinh sống của rong,
rêu, tảo,…( dưới tán rừng hoặc dưới các lớp nước sâu )
3. Cơ chế quang hợp
a. Pha sáng
- Trong pha này hệ sắc tố thực vật hấp thụ năng lượng của các phôtôn ánh sáng và sử dụng năng
lượng này cho các quá trình: quang hoá sơ cấp, quang phân li nước và photphorin hoá quang hoá.
- Có thể tóm tắt pha sáng bằng các phản ứng sau:
+ Phản ứng kích thích chlorophin: chl + h= chl* = chl
(chl-trạng thái bình thường, chl*-trạng thái kích thích, chl-trạng thái bền thứ cấp).
+ Phản ứng quang phân li nước:
4 chl* + 2 H2O 4chlH+ + 4e + O2
+ Phản ứng quang hoá sơ cấp (được thực hiện bằng hai hệ quang hoá PSI và PSII) và photphorin
hoá quang hoá:
12 H2O +18ADP + 18Pv + 12NADP 18ATP + 12NADPH2 +6O2
b. Pha tối
- Trong pha này ATP và NADPH hình thành từ pha sáng được sử dụng để khử CO 2 tạo ra chất hữu cơ
đầu tiên - đường glucôzơ. Pha tối được thực hiện bằng ba chu trình ở ba nhóm thực vật khác nhau:
thực vật C3, thực vật C4 và thực vật CAM (viết tắt từ cụm từ Crassulacean Acid Metabolism - trao đổi
8


acit ở họ Thuốc bỏng).
- Quang hợp ở các nhóm thực vật C3., C4 và CAM đều có một điểm chung là giống nhau ở pha sáng,
chúng chỉ khác nhau ở pha tối - tức là pha cố định CO 2 và tên gọi thực vật C3., C4 là gọi theo sản phẩm
cố định CO2 đầu tiên, còn thực vật CAM là gọi theo đối tượng thực vật có con đường cố định CO 2
này.
4. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến quang hợp
a. Quang hợp và nồng độ CO2

- CO2 trong không khí là nguồn cung cấp cacbon cho quang hợp. Nồng độ CO2 trong không khí
quyết định vận tốc của quá trình quang hợp.
- Điểm bù CO2: Nồng độ CO2 tối thiểu để cường độ quang hợp và cường độ hô hấp bằng nhau.
- Điểm bão hoà CO2: Nồng độ CO2 tối đa để cường độ quang hợp đạt cao nhất.
b. Quang hợp và ánh sáng
* Cường độ ánh sáng
- Điểm bù ánh sáng: Cường độ ánh sáng tối thiểu để cường độ quang hợp và hô hấp bằng nhau.
- Điểm bão hoà ánh sáng: Cường độ ánh sáng cực đại để cường độ quang hợp đạt cực đại.
* Về thành phần quang phổ ánh sáng:
Nếu cùng một cường độ chiếu sáng thì ánh sáng đơn sắc màu đỏ sẽ có hiệu quả quang hợp lớn hơn
ánh sáng đơn sắc màu xanh tím.
c. Quang hợp và nhiệt độ
- Hệ số nhiệt Q10 đối với pha sáng là: 1,1- 1,4,đối với pha tối là: 2-3.
- Cường độ quang hợp phụ thuộc rất chặt chẽ vào nhiệt độ. Sự phụ thuộc giữa nhiệt độ và quang hợp
theo chiều hướng như sau: khi nhiệt độ tăng thì cường độ quang hợp tăng rất nhanh và thường đạt cực
đại ở 25 - 350C rồi sau đó giảm mạnh đến 0.
d. Quang hợp và nước
- Hàm lượng nước trong không khí, trong lá ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước,do đó ảnh hưởng
đến độ mở khí khổng,tức là ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ CO2 vào lục lạp.
- Nước ảnh hởng đến tốc độ sinh trưởng và kích thước của bộ máy đồng hoá.
- Nước ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các sản phẩm quang hợp
- Hàm lượng nước trong tế bào ảnh hưởng đến độ hidat hoá của chất nguyên sinh và do đó đến điều
kiện làm việc của hệ thống enzim quang hợp
- Quá trình thoát hơi nước đã điều hoà nhiệt độ của lá,do đó ảnh hưởng đến quang hợp
- Sau cùng nước là nguyên liệu trực tiếp cho quang hợp với việc cung cấp H+ và e cho
phản ứng sáng.
5. Quang hợp và năng suất cây trồng
a. Quang hợp quyết định năng suất cây trồng
Quang hợp là quá trình cơ bản quyết định năng suất cây trồng. Phân tích thành phần hoá học trong
sản phẩm thu hoạch của cây trồng ta sẽ có các số liệu sau: C: 45%, O: 42-45%, H: 6,5% chất khô.

Tổng ba nguyên tố này chiếm 90-95% khối lượng chất khô. Phần còn lại: 5-10% là các nguyên tố
khoáng. Rõ ràng là 90-95% sản phẩm thu hoạch của cây lấy từ CO 2 và H2O thông qua hoạt động
quang hợp.
b. Các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng thông qua quang hợp
Đã có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động của bộ máy quang hợp và năng
suất cây trồng. Nhitriporovich- nhà Sinh lí thực vật người Nga đã đưa ra biểu thức năng suất cho mối
quan hệ này:
9


Nkt = (FCO2.L.Kf .Kkt)n
Nkt : năng suất kinh tế-phần chất khô tích luỹ trong cơ quan kinh tế
FCO2: khả năng quang hợp gồm: cường độ quang hợp (mg CO2/dm2 lá.giờ) và hiệu suất quang hợp
(gam chất khô/m2lá.ngày).
L: diện tích quang hợp, gồm chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) và thế năng quang hợp (m2 lá.ngày).
Kf: hệ số hiệu quả quang hợp - tỷ số giữa phần chất khô còn lại và tổng số chất khô quang
hợp được.
Kkt: hệ số kinh tế - tỷ số giữa số chất khô tích luỹ trong cơ quan kinh tế và tổng số chất khô quang
hợp được.
n: thời gian hoạt động của bộ máy quang hợp.
Từ biểu thức trên chúng ta thấy rằng: năng suất cây trồng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng quang hợp của giống cây trồng (FCO2).
- Nhịp điệu sinh trưởng của bộ máy quang hợp (L).
- Khả năng tích luỹ chất khô vào cơ quan kinh tế (Kf, Kkt).
- Thời gian hoạt động của bộ máy quang hợp (n).
c. Triển vọng của năng suất cây trồng
Trong tương lai với sự tiến bộ của các phương pháp chọn, lai tạo giống mới , với sự hoàn thiện các
biện pháp kĩ thuật canh tác, chắc chắn việc nâng cao năng suất cây trồng ở một đất nước giầu ánh
sáng như nước ta sẽ có triển vọng rất to lớn


B - HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 25. Để phân biệt thực vật C3 và C4 người ta làm thí nghiệm sau:
TN1: Đưa cây vào chuông thủy tinh kín và chiếu sáng liên tục.
TN2: Trồng cây trong nhà kín có thể điều chỉnh được nồng độ O2.
TN3: Đo cường độ quang hợp ở các điều kiện ánh sáng cao, nhiệt độ cao. (mgCO2/dm2lá.giờ).
Hãy phân tích nguyên tắc của các thí nghiệm nói trên.
Trả lời:
* Thí nghiệm 1:
- Nguyên tắc: Dựa vào điểm bù CO2 khác nhau của TVC3 và TVC4. Cây C3 sẽ
sẽ chế
chết trước
trước do có điểm
bù CO2 cao khoảng 30ppm còn TV C4 có điểm bù CO2 thấ
(0-10ppm).
thấp
* Thí nghiệm 2:
- Nguyên tắc: Dựa vào hô hấp sáng. Hô hấp sáng phụ thuộc vào nồng độ O2; hô hấp sáng chỉ có ở thực vật
C3 không có ở thực vật C4 nên khi điều chỉnh O2 cao thì năng suất quang hợp TV C3 giảm đi.
* Thí nghiệm 3:
- Nguyên tắc: Dựa vào điểm bảo hòa ánh sáng. Điểm bảo hòa ánh sáng của thực vật C4 cao hơn thực
vật C3 nên ở điều kiện ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao do cường độ quang hợp của thực vật C4 cao hơn
(thường gấp đôi ) thực vật C3
Câu 26. ( Đề Thi HSG Hà Tĩnh - 2013)
a. Điểm bù ánh sáng là gì? Có thể sử dụng điểm bù ánh sáng để xác định cây ưa bóng và cây ưa
sáng được không? Giải thích.
a. Mặc dù diện tích lỗ khí của toàn bộ khí khổng chỉ gần bằng 1% diện tích của lá, nhưng lượng
nước thoát ra khỏi khí khổng lại lớn hơn lượng nước thoát qua bề mặt lá nhiều lần. Tại sao vậy?
Trả lời:
a. - Điểm bù ánh sáng: Điểm bù ánh sáng là điểm cường độ ánh sáng mà ở đó cường độ quang hợp và
cường độ hô hấp bằng nhau.

- Có thể sử dụng.... để phân biệt cây ưa bóng và cây ưa sáng:
+ Cây ưa sáng có điểm bù ánh sáng cao, cây ưa bóng có điểm bù ánh sáng thấp.
10


+ Nếu ở một cường độ ánh sáng nào đó:
* một cây thải CO2, có nghĩa là cây có điểm bù ánh sáng cao → cây ưa sáng
* còn một cây vẫn hấp thụ CO2, có nghĩa là cây có điểm bù ánh sáng thấp → cây ưa bóng.
b. Cơ sở vật lý của quá trình bốc hơi nước đã chứng minh rằng: các phân tử nước bốc hơi và thoát vào
không khí ở mép chậu nước dễ dàng hơn nhiều so với các phân tử nước bốc hơi từ giữa chậu nước.
Như vậy vận tốc thoát hơi nước không chỉ phụ thuộc vào diện tích thoát hơi mà phụ thuộc chặt chẽ vào
chu vi của các diện tích đó. Rõ ràng là hàng trăm khí khổng trên một milimet vuông lá sẽ có tổng chu
vi lớn hơn rất nhiều so với chu vi lá và đó là lý do tại sao lượng nước thoát qua khí khổng là chính và
với vận tốc lớn.
Câu 27. (Đề HSG 2009 – 2010):
a. Điểm bù ánh sáng quang hợp là gì? Điểm bù ánh sáng của cây ưa sáng và cây ưa bóng khác
nhau như thế nào? Giải thích?
b. Điểm bão hoà CO2 là gì? Sự bão hoà CO2 xảy ra trong điều kiện tự nhiên không?
Trả lời:
* Điểm bù ánh sáng là: Cường độ ánh sáng giúp quang hợp và hô hấp bằng nhau
* Cây ưa bóng có điểm bù ánh sáng thấp hơn cây ưa sáng, vì: Cây ưa bóng có lục lạp to, nhiều hạt diệp
lục hơn cây ưa sáng -> hấp thu ánh sáng tích cực, hiệu quả -> có điểm bù ánh sáng thấp, thích nghi với
cường độ chiếu sáng tương đối yếu
* Điểm bão hoà CO2: Nồng độ CO2 để quang hợp đạt mức cao nhất.
* Trong tự nhiên không xảy ra tình trạng bão hoà CO 2, vì: hàm lượng CO2 trong tự nhiên chỉ vào
khoảng 0,03% rất thấp so với độ bão hoà CO2( 0,06% - 0,4%).
Câu 28. Đặc điểm cấu trúc nào của lục lạp thích ứng với việc thực hiện hai pha của quá trình
quang hợp?
Trả lời:
- Ngoài là màng kép, trong là cơ chất (chất nền) có nhiều hạt grana. Hạt grana là nơi diễn ra pha sáng,

chất nền là nơi diễn ra pha tối.
- Hạt grana chứa hệ sắc tố quang hợp (hấp thụ các tia sáng) chứa trung tâm pư và các chất truyền điện
tử giúp pha sáng được thực hiện.
- Chất nền có cấu trúc dạng keo, trong suốt, chứa nhiều enzim cacboxil hóa phù hợp với việc thực hiện
các phản ứng khử CO2 trong pha tối.
Câu 29. Diệp lục và sắc tố phụ của cây xanh có vai trò như thế nào trong quang hợp?
Trả lời:
Diệp lục: clorophyl a: C55H72O5N4Mg, clorophyl b:C55H70O6N4Mg
Caroten: C40H56, Xanthophyl: C40H56On (n:1-6)
- Nhóm clorophyl:
+ Hấp thụ chủ yếu as vùng đỏ, xanh tím( mạnh nhất tia đỏ)
+ Chuyển hóa năng lượng thu được từ photon as->Quang phân li nước giải phóng oxy và các phản
ứng quang hóa -> ATP, tạo lực khử NADPH cho pha tối.
- Nhóm carotenoit:
+ Sau khi hấp thụ ánh sáng thì chuyển năng lượng cho clorophyl (tia có bước sóng ngắn 440-480 nm)
+ Tham gia quang phân li nước giải phóng oxy
+ Bảo vệ diệp lục khỏi bị phân hủy lúc cường độ ánh sáng mạnh.
Câu 30. a. Ánh sáng dưới tán cây khác ánh sáng nơi quang đãng về cường độ hay thành phần
quang phổ? Hai loại as nói trên thích hợp với những nhóm thực vật nào? Tại sao?
b. Hô hấp sáng có ảnh hưởng gì đối với cây hay không? Tại sao?
c. Những cây lá màu đỏ có quang hợp không? Tại sao?
Trả lời:
a. Cả về cường độ lẫn thành phần quang phổ
+ Ánh sáng phía dưới tán cây thích hợp cây ưa bóng
+ Ánh sáng phía trên tán cây thích hợp cây ưa sáng.
b.- Hô hấp sáng (quang hô hấp) diễn ra đồng thời với quang hợp nhóm C 3, gây lãng phí sản phẩm
quang hợp
11



- Xảy ra ở lục lạp, peroxixom và ti thể.
c. Có.Vì những cây có màu đỏ vẫn có nhóm săc tố màu lục, nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm
săc tố dịch bào là antôxianin và carotenoit. Vì vậy, những cây này vẫn tiến hành quang hợp bình
thường, tuy nhiên cường độ quang hợp thường không cao.
Câu 31. Tại sao các biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả đều nhằm mục đích giảm
thiểu cường đọ hô hấp. Có nên giảm cường độ hô hấp đến 0 không? Vì sao?
Trả lời:
* Vì: Hô hấp làm tiêu hao chất hữu cơ
- Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản -> tăng cường độ hô hấp của đối tượng đựơc
bảo quản.
- Làm tăng độ ẩm -> tăng cường độ hh, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phá hỏng sản phẩm
- Làm thay đổi thành phần không khí trong môi trường bảo quản -> O2 giảm nhiều -> mt kị khí –
sản phẩm sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
* Không nên, vì đối tượng bảo quản sẽ chết, nhất là hạt giống, củ giống.
Câu 32. RQ là gì và nó có ý nghĩa gì? RQ đối với các nhóm chất hữu cơ khác nhau như thế nào?
Trả lời:
- RQ là kí hiệu của hệ số hô hấp: là tỉ lệ giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp.
- RQ cho biết nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và trên cơ sở đó có thể đánh giá tình trạng hô
hấp và tình trạng của cây.
- RQ của nhóm cacbohidrat = 1, lipit, protein <1, các axit hữu cơ > 1.
Câu 33. Nêu sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí và lên men ở thực vật?
Trả lời:
Hô hấp hiếu khí
Lên men
- Cần oxy
- Không cần
- xảy ra ở tế bào chất và ti thể
- xảy ra ở tế bào chất
- Có chuổi truyền electron
- Không có

- Sản phẩm cuối: hợp chất vô cơ CO2 và H2O
- SP cuối cùng là hợp chất hữu cơ: axit lactic, rượu
- Tạo nhiều năng lượng hơn (36ATP)
- Ít năng lượng hơn(2ATP)
Câu 34. Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật nào, ở các cơ quan nào? Nguồn
gốc nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng của hô hấp sáng?
Trả lời:
- Hô hấp sáng: là quá trình hô hấp xảy ra ở ngoài ánh sáng.
- Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm TV C3,, ở 3 loại bào quan: lục lạp, peroxixom và ti thể.
- Nguồn gốc nguyên liệu: RiDP trong quang hợp, sản phẩm cuối cùng tạo thành là: CO 2 và Serin.
Câu 35. Ở cây mía có những loại lục lạp nào? Phân tích chức năng của mỗi loại lục lạp đó trong
quá trình cố định CO2?
Trả lời:
Mía thuộc nhóm TV C4 nên có 2 loại lục lạp:
+ Lục lạp ở tế bào mô giậu: có enzim PEP – cacboxilaza cố định CO2 tạo AOA, dự trữ CO2
+ Lục lạp ở tế bào bao bó mạch: có enzim RiDP cacboxilaza cố dịnh CO2 trong các hợp chát hữu cơ
Câu 36. - Tại sao nói quá trinh đồng hoá CO 2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình
Canvin?
- Sự điều hoà chu trình Canvin có ý nghĩ như thế nào?
- Loại enzim nào quan trọng nhất trong việc điều hoà chu trình Canvin?
Trả lời:
- Vì: Chu trình Canvin mang tính phổ biến: tất cả các loài thực vật khi đồng hoá CO 2 đều phải trải qua
chu trình Canvin để tổng hợp đường, từ đó tổng hợp các CHC khác
- Ý nghĩa: Đảm bảo quá trình đồng hoá CO2 xảy ra thuận lợi, phù hợp với nhu cầu cơ thể
- Chu trình Canvin được điều hoà bởi enzim Ri1,5DP – cacboxilaza vì nó quyết định phản ứng đầu tiên
quan trọng của chu trình => ảnh hưởng tới việc tổng hợp ít hay nhiều enzim sẽ ảnh hưởng tới tốc độ
chu trình Canvin
Câu 37. Tại sao giữa trưa nắng, ánh sáng dồi dào nhưng cường độ quang hợp lại giảm?
Trả lời:
12



- Do vào trưa năng, cường độ THN mạnh nên tế bào lỗ khí mất nước => lỗ khí đóng làm quá trình trao
đổi khí ngưng trệ
- Vào buổi trưa, mặc dù AS dồi dào nhưng tỉ lệ các bước sóng ngắn tăng nên các sắc tố quang hợp ít hấp thu
- Khi AS mạnh => Nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ enzim
Câu 38. Vì sao phải bón CO2 cho cây trong nhà lưới phủ nilon trước khi mặt trời lặn và sau khi mặt
trời mọc?
Trả lời:
- Trong khu vực có che phủ nilon mỏng, sự lưu thông khí bị cản trở, lượng CO 2 bị hao hụt sau khi cây
quang hợp. Do đó nồng độ CO2 sẽ giảm xuống thấp
- Ban đêm cây không quang hợp, tăng hô hấp cây lấy O2, thải CO2
=> Phải bón CO2 cho cây sau khi mặt trời mọc khoảng 30 phút và ngừng bón khi mặt trời lặn khoảng
1-2h. Ban đêm không bón CO2 vì khi nông độ CO2 quá cao sẽ làm ức chế hô hấp

IV- HÔ HẤP THỰC VẬT
A- HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Khái niệm về hô hấp
a. Định nghĩa và phương trình hô hấp
- Hô hấp là quá trình oxi hoá các hợp chất hữu cơ thành CO 2 và H2O đồng thời giải phóng năng lượng
cần thiết cho các hoạt động sống của cơ thể.
- Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp đợc viết như sau:
C6H12O6 + O2  6CO2 + 6H2O + Q (năng lượng : ATP + nhiệt)
b. Vai trò của quá trình hô hấp
- Trước hết thông qua quá trình hô hấp, năng lượng hoá học tự do dưới dạng ATP được giải phóng từ
các hợp chất hữu cơ và năng lượng dưới dạng ATP này được sử dụng cho các quá trình sống của cơ
thể: quá trình trao đổi chất, quá trình hấp thụ và vận chuyển chủ động các chất, quá trình vận động
sinh trưởng, quá trình phát quang sinh học,…
- Trong các giai đoạn của quá trình hô hấp, nhiều sản phẩm trung gian đã được hình thành và các sản
phẩm trung gian này lại là đầu mối (nguyên liệu) của các quá trình tổng hợp

nhiều chất khác trong cơ thể.
2. Cơ chế hô hấp
Cơ chế hô hấp với các giai đoạn hô hấp sau:
- Con đường đường phân
- Chu trình Crép
- Chuỗi truyền điện tử và quá trình photphorin hoá
a. Giai đoạn phân giải đường (đường phân): xảy ra ở chất tế bào trong điều kiện yếm khí: Glucôzơ
2 Axit pyruvic
b. Phân giải kị khí và hô hấp hiếu khí
- Phân giải kị khí (lên men) xảy ra ở chất tế bào chưa có sự tham gia của O2.
Axit pyruvic
Rượu Etilic
Axit pyruvic
Axit Lactic
- Hô hấp hiếu khí xảy ra ở ty thể với sự có mặt của O2:
Chu trình Crép :
Axit pyruvic
CO2 + H2O
c. Chuỗi truyền điện tử và quá trình photphorin hoá tạo ra 30 ATP
3. Hệ số hô hấp (RQ)
- Hệ số hô hấp- kí hiệu là RQ - là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 hút vào khi hô hấp. RQ
13


của nhóm hydrat cacbon bằng 1
Ví dụ : C6H12O6 + 6 O2 = 6CO2 + 6H2O
RQ = 6/6 = 1
RQ của nhóm lipit,protein thường < 1
RQ của nhiều acit hữu cơ thường > 1
- Ý nghĩa của hệ số hô hấp: Hệ số hô hấp cho biết nguyên liệu (bản thể) đang hô hấp là nhóm chất gì

và trên cơ sở đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp và tình trạng của cây.
4. Năng lương hô hấp
- Hệ số sử dụng năng lượng hô hấp
- Cơ chế hình thành ATP
5. Hô hấp sáng
- Hô hấp sáng là hô hấp xảy ra ngoài ánh sáng. Nhóm thực vật C 3 thường xảy ra quá trình hô hấp này.
Đó là khi thực vật C3 phải sống trong điều kiện khí hậu nóng ẩm kéo dài với nồng độ O 2 cao, cường
độ ánh sáng cao, trong khi nồng độ CO 2 lại thấp. Khi đó trong pha cacboxi hoá của chu trinh Canvin
xảy ra quá trình oxi hoá RiDP thành Axit glycolic. Axit glycolic chính là bản thể của hô hấp sáng.
- Hô hấp sáng không có ý nghĩa về mặt năng lượng (không giải phóng ATP), nhưng lại tiêu tốn 3050% sản phẩm quang hợp.
6. Hô hấp và các điều kiện môi trường
a. Hô hấp và nhiệt độ
- Hô hấp bao gồm các phản ứng hoá học với sự xúc tác của các ezim do đó phụ thuộc chặt chẽ vào
nhiệt độ.
- Mối quan hệ giữa cường độ hô hấp và nhiệt độ thường được biểu diễn bằng đồ thị có đường cong
một đỉnh.
+ Nhiệt độ thấp nhất mà cây bắt đầu hô hấp biến thiên trong khoảng -100C; 00C tuỳ theo loài cây ở
các vùng sinh thái khác nhau.
+ Nhiệt độ tối ưu cho hô hấp trong khoảng 35 - 400C
+ Nhiệt độ tối đa cho hô hấp trong khoảng 45 - 550C . Trên nhiệt độ tối đa, bộ máy hô hấp sẽ bị phá
huỷ.
b. Hô hấp và hàm lượng nước
- Nước vừa là dung môi vừa là môi trường cho các phản ứng hoá học xảy ra. Nước còn tham gia trực
tiếp vào quá trình oxi hoá nguyên liệu hô hấp. Vì vậy hàm lượng nước trong cơ quan, cơ thể hô hấp
liên quan trực tiếp đến cường độ hô hấp.
- Các nghiên cứu cho thấy:
+ Cường độ hô hấp tỉ lệ thuận với hàm lượng nước (độ ẩm tương đối) của cơ thể, cơ quan hô hấp.
+ Hàm lượng nước trong cơ quan hô hấp càng cao thì cường độ hô hấp càng cao và ngược lại. Hạt
thóc, ngô phơi khô có độ ẩm khoảng 13 - 16% có cường độ hô hấp rất thấp (ở mức tối thiểu).
c. Hô hấp và nồng độ các khí O2, CO2 trong không khí

- O2 tham gia trực tiếp vào việc oxi hoá các chất hữu cơ và là chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi
truyền điện tử để sau đó hình thành nước trong hô hấp hiếu khí. Vì vậy nếu nồng độ O 2 trong không
khí giảm xuống dưới 10% thì hô hấp sẽ bị ảnh hưởng và khi giảm xuống dưới 5% thì cây chuyển sang
hô hấp kị khí-dạng hô hấp không có hiệu quả năng lượng rất bất lợi cho cây trồng.
- CO2 là sản phẩm của quá trình hô hấp. Các phản ứng đêcacbôxi hoá để giải phóng CO 2 là các phản
ứng thuận nghịch. Nếu hàm lượng CO 2 cao trong môi trường sẽ làm cho phản ứng chuyển dịch theo
chiều nghịch và hô hấp bị ức chế.
6. Hô hấp và vấn đề bảo quản nông sản thực
14


a. Mục tiêu của bảo quản:
Giữ được đến mức tối đa số lượng và chất lượng của đối tượng bảo quản trong suốt quá trình bảo quản.
b. Ảnh hưởng của hô hấp trong quá trình bảo quản:
- Hô hấp tiêu hao chất hữu cơ của đối tượng bảo quản, do đó làm giảm số lượng và chất lượng trong
quá trình bảo quản.
- Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản, do đó làm tăng cường độ hô hấp của đối tượng
bảo quản.
- Hô hấp làm tăng độ ẩm của đối tượng bảo quản, do đó làm tăng cường độ hô hấp của đối tượng bảo quản.
- Hô hấp làm thay đổi thành phần khí trong môi trường bảo quản: Khi hô hấp tăng O2 sẽ giảm, CO2
sẽ tăng và khi O2 giảm quá mức, CO2 tăng quá mức thì hô hấp ở đối tượng bảo quản sẽ chuyển sang
dạng hô hấp yếm khí và đối tượng bảo quản sẽ bị phân huỷ nhanh chóng.
c. Các biện pháp bảo quản:
- Bảo quản khô: Biện pháp bảo quản này thường sử dụng để bảo quản các loại hạt trong các kho lớn.
Trước khi đa hạt vào kho, hạt được phơi khô với độ ẩm khoảng 13-16% tuỳ theo từng loại hạt.
- Bảo quản lạnh: Phần lớn các loại thực phẩm, rau quả được bảo quản bằng phương pháp này. Chúng
đợc giữ trong các kho lạnh, tủ lạnh ở các ngăn có nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: khoai tây ở 4, cải bắp ở
1, cam, chanh ở 6oC.
- Bảo quản trong điều kiện nồng độ CO 2 cao: Đây là biện pháp bảo quản hiện đại và cho hiệu quả bảo
quản cao. Biện pháp này thường sử dụng các kho kín có nồng độ CO 2 cao hoặc đơn giản hơn là các

túi polietilen. Tuy nhiên việc xác định nồng độ CO 2 thích hợp là điều hết sức quan trọng đối với các
đối tượng bảo quản và mục đích bảo quản.

B. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 41. ( Đề thi HSG Chuyên Hà am- 2010)
1. Cơ quan thực hiện quá trình hô hấp ở thực vật là gì?
2. Bản chất của quá trình hô hấp?
3. Trình bày cơ chế hô hấp với các giai đoạn hô hấp ở tế bào?
Trả lời:
1. Cơ quan thực hiện quá trình hô hấp ở thực vật.
- Ti thể là bào quan làm nhiệm vụ hô hấp ở tế bào. Nó được xem là “trạm biến thế năng lượng” của
tế bào.
- Bản chất của quá trình hô hấp
Bản chất của quá trình hô hấp: Khác với quá trình đốt cháy chất hữu cơ ngoài cơ thể, quá trình ôxi
hoá trong cơ thể phải trải qua nhiều chặng, bao gồm nhiều phản ứng hoá sinh để cuối cùng giải phóng
CO2, H2O và năng lượng dưới dạng ATP.
- Các giai đoạn của quá trình hô hấp trong cơ thể thực vật gồm:
- Giai đoạn đường phân xảy ra ở chất tế bào là pha phân giải kị khí chung cho cả hô hấp kị khí(lên
men) và hô hấp hiếu khí. Đó là quá trình phân giải phân tử glucôzơ đến axit piruvic( từ một phân tử
glucôzơ hình thành nên 2 phân tử axit piruvic).
- Nếu không có ôxi, axit piruvic chuyển hoá theo con đường hô hấp kị khí ( lên men) tạo rượu
êtilic kèm theo sự giải phóng CO 2, cũng có thể lên men lactic, xuất hiện sản phẩm lên men là axit
lactic, không giải phóng ôxi. Hô hấp kị khí không tích luỹ thên năng lượng ngoài 2 phân tử ATP được
hình thành ở chặng đường phân.
- Khi có ôxi, sản phẩm của đường phân là axit piruvic di chuyển vào cơ chất của ti thể, tại đó nó
bị ôxi hoá và loại CO2 , hình thành nên axêtin côenzimA.
+ Chất này di chuyển vào chu trình Crep trong cơ chất của ti thể.
Qua chu trình Crep thêm 2 phân tử CO 2 bị loại, như vậy phân tử axit piruvic( 1/2 phân tử glucôzơ) đã
bị ôxi hoá hoàn toàn qua 1 vòng của chu trình Crep.
+ Các H+ và e- được tách ra khỏi cơ chất hô hấp và truyền đến chuỗi truyền điện tử hô hấp( NAD,

FAD,...) phân bố trong màng trong ti thể.
15


Như vậy, chu trình Crep khung các bon từ nguyên liệu hô hấp(axit piruvic) bị bẻ gãy hoàn toàn,
giải phóng 3 phân tử CO 2; chuỗi truyền điện tử H+ tách ra khỏi axit piruvic trong chu trình Crep
được truyền đến chuỗi truyền điện tử trong màng trong ti thể đến ôxi để tạo phân tử H 2O và tích luỹ
được 36 ATP.
Câu 42. ( Đề thi HSG Hà Tĩnh-2013)

Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh
dưỡng khoáng và trao đổi nitơ. Con người đã vận dụng những hiểu biết về mối
quan hệ này vào trong thực tiễn trồng trọt như thế nào?
Trả lời:
- Mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp với quá trình dinh dưỡng khoáng và trao đổi nitơ:
+ Hô hấp giải phóng năng lượng dưới dạng ATP, tạo ra các hợp chất trung gian như các axit hữu cơ.
+ ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp thụ khoáng và nitơ, quá trình sử
dụng các chất khoáng và quá trình biến đổi nitơ trong cây.
- Ứng dụng thực tiễn:
+ Khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ sục bùn với mục đích tạo điều kiện cho rễ cây hô hấp
hiếu khí.
+ Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất: trồng cây trong dung dịch (Thuỷ
canh), trồng cây trong không khí (Khí canh) để tạo điều kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ.
Câu 43. Trình bày về năng lượng hô hấp ở thực vật?
Đáp án:
- Khái niệm hô hấp ở thực vật.
- Ý nghĩa của hô hấp: Năng lượng hô hấp được tạo ra dưới dạng ATP và nhiệt.
+ Hô hấp hiếu khí: là con đường chủ yếu cung cấp năng lượng cho thực vật
Có 2 quá trình tạo năng lượng ATP: photphorin hóa trực tiếp cơ chất (đường phân và chu trình Crebs)
và qua chuỗi vận chuyển electron hô hấp.

+ Lên men: là phản ứng thích nghi của TV trong điều kiện thiếu oxi, tạo ra ít năng lượng ATP.
- Năng lượng dưới dạng nhiệt được tạo ra để giữ nhiệt cho cơ thể, tạo điều kiện cho các phản ứng.
Một phần thải ra môi trường.
Câu 44: a. Hệ số hô hấp là gì? Có nhận xét gì về hệ số hô hấp của hạt cây họ lúa và hạt hướng
dương trong quá trình nảy mầm?
b. Tính năng lượng thu được trong các giai đoạn của quá trình hô hấp khi oxi hóa hết
18g Glucozo?
Trả lời:
a.- Hệ số hô hấp (RQ) là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử oxi cây lấy vào khi hô hấp.
- Trong quá trình nảy mầm của cây họ lúa, chất dự trữ chủ yếu là đường thì hệ số hô hấp gần bằng 1.
+ Ở hạt cây hướng dương giàu chất béo, sự biến đổi của hệ số hô hấp phức tạp: ở giai đoạn đầu hệ số
hô hấp xấp xỉ bằng 1 do hạt sử dụng đường để hô hấp, sau đó hệ số hô hấp giảm xuống còn 0,3 – 0,4
do hạt sử dung nguyên liệu là chất béo, tiếp theo đó hệ số hô hấp lại tăng lên gần bằng 1 do đường bắt
đầu được tích lũy.
b. Tính hệ số hô hấp
18g glucozo ứng với 0,1mol => có 0,1 * 6,02.1023 phân tử
- Đường phân từ 1 phân tử glucozo tạo ra 2 ATP
- Nếu không có oxi thì từ 1 glucozo tạo 2ATP
- Nếu có oxi thì ở chu trình Creps tạo ra 2 ATP
- Chuỗi chuyền electron tạo ra 34 ATP
(HS nhân kết quả trên với số phân tử Glucozo là được)

16


VẤN ĐỀ 1- CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
Câu 1: Nêu vai trò của nước đối với thực vật?
Hướng dẫn:
Làm dung môi, đảm bảo sự bền vững của hệ thống keo nguyên sinh, đảm bảo hình dạng của tế bào, tham gia vào
các quá trình sinh lí của cây (thoát hơi nước làm giảm nhiệt độ của cây, giúp quá trình trao đổi chất diễn ra bình

thường…), ảnh hưởng đến sự phân bố của thực vật.
Câu 2: Trình bày đặc điểm của bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và ion khoáng?
Hướng dẫn:
- Đặc điểm bộ rễ liên quan đến chức năng hút nước và hút khoáng:
+ Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng.
+ Có khả năng hướng hoá và hướng nước.
+ Sinh trưởng liên tục, trên bề mặt rễ có rất nhiều tế bào biểu bì biến đổi thành các tế bào lông hút tạo nên
bề mặt tiếp xúc lớn giữa rễ và đất.
- Đặc điểm của tế bào lông hút thích nghi với chức năng hấp thụ nước và ion khoáng:
+ Thành tế bào mỏng, không thấm cutin.
+ Có một không bào trung tâm lớn .
+ Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh.
Câu 3: Trình bày các con đường hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, đặc điểm của chúng. Vai trò của vòng đai
Caspari ?
Hướng dẫn:
- Nước và muối khoáng được hấp thụ vào rễ theo 2 con đường:
+ Con đường gian bào - thành TB:
H2O và ion khoáng từ đất  TB lông hút  không gian giữa các bó sợi của các tế bào vỏ rễ  đai
Caspari
   H2O
và ion khoáng đổ vào TBC của các tế bào nội bì  mạch gỗ rễ.
+ Con đường tế bào chất :
H2O và một số ion khoáng từ đất  TB lông hút  xuyên qua TBC của các tế bào vỏ rễ  TBC của các tế bào
nội bì  mạch gỗ rễ.
- Đặc điểm:
Con đường gian bào – thành TB
Con đường qua TBC
 Ít đi qua phần sống của TB
 Đi qua phần sống của tế bào
 H2O và ion khoáng từ đất vào rễ không chịu lực

 Qua chất nguyên sinh  gặp lực cản  do vậy
cản của chất nguyên sinh nên có tốc độ nhanh và không có tốc độ chậm nhưng các chất đi qua được chọn lọc.
được chọn lọc.
 Khi đi đến thành TB nội bì bị đai Caspari cản trở
 Tốc độ chậm, được chọn lọc
buộc nước phải đi vào trong TBC của tê bào nội bì.
 Không bị cản trở bởi đai Caspari
- Vai trò vòng đai Caspari: đai này nằm ở phần nội bì của rễ, vai trò điều chỉnh lượng nước và kiểm
soát các chất đi vào trung trụ.
Câu 4: Hãy phân biệt cơ chế hấp thụ nước với cơ chế hấp thụ ion khoảng ở rễ cây?
Hướng dẫn:
- Nước được hấp thụ vào rễ theo cơ chế thụ động ( theo cơ chế thẩm thấu), tức là di chuyển từ môi trường đất nơi
có nồng độ chất tan thấp(môi trường nhược trương) vào tế bào rễ, nơi có nồng độ chất tan cao (dịch bào ưu trương,
áp suất thẩm thấu cao).
- Khác với sự hấp thụ nước, các ion khoáng di chuyển từ đất vào tế bào một cách chọn lọc theo hai cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: Các ion khoáng di chuyển từ đất ( hoặc môi trường dinh dưỡng ) vào rễ theo građien nồng độ.
Nước đi sau từ môi trường ( nơi có nồng độ ion cao) vào rễ ( nơi nồng độ của ion đó thấp).
+ Cơ chế chủ động : Đối với một số ion cây có nhu cầu cao. Ví dụ, ion Kali (K+), di chuyển ngươicj chuyền
građien nồng độ. Sự di chuyển ngược chiều nồng độ như vậy đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng sinh học ATP từ hô hấp
(phải dùng bơm ion, ví dụ : bơm natri: Na+ - ATPaza, bơm Kali: K+ - ATPaza,....)
Câu 5: Trình bày các con đường vận chuyển nước ở thân. Cơ chế nào đảm bảo cho sự vận chuyển theo một
chiều từ rễ lên lá?. Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống có thể tiếp tục đi lên được không?
Giải thích?
Hướng dẫn:
- Các con đường vận chuyển nước ở thân:
+ Vận chuyển nước từ dưới lên trên theo dòng mạch gỗ.
+ Vận chuyển nước theo chiều từ trên xuống dưới theo dòng mạch rây.
+ Vận chuyển ngang từ mạch gỗ sang mạch rây và ngược lại.
- Cơ chế đảm bảo cho sự vận chuyển theo một chiều từ rễ lên lá:


17


+ Lực đẩy của rễ - Áp suất rễ: Nhờ hoạt động hô hấp mạnh của rễ tạo nên sự chênh lệch về ASTT của miền lông
hút (có ASTT cao) với dung dịch đất(có ASTT thấp)  tạo nên sự chênh lệch sức hút nước của các tế bào rễ theo
hướng tăng dần từ ngoài vào trong.
+ Lực hút của lá: Do quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra liên tục làm cho khí khổng mở, CO 2 khuếch tán vào để
thực hiện quang hợp gây nên sự tăng dần ASTT của các tế bào từ ngoài vào trong, từ rễ lên lá tạo lực kéo cột nước lên.
+ Lực trung gian: Gồm lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và lực liên kết giữa các phân tử nước với
thành mạch gỗ, lực trung gian này lớn hơn tác dụng trọng lục của khối lượng cột nước.
- Nếu ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ trong ống đó có thể di chuyển ngang theo các lỗ bên vào ống
mạch gỗ bên cạnh và tiếp tục di chuyển lên trên.
Câu 6: Trình bày các con đường thoát hơi nước qua lá. Giải thích vì sao thoát hơi nước qua lá là một tai họa
tất yếu đối với thực vật
- Quá trình thoát hơi nước qua lá theo 02 con đường: qua khí khổng và qua cutin
+ Quá trình thoát hơi nước qua khí khổng:
 Đặc điểm: Vận tốc lớn, được điều chỉnh và đóng vai trò chủ yếu.
 Cơ chế đóng mở khí khổng: Cấu tạo của khí khổng: mỗi khí khổng gồm 2 tế
bào hình hạt đậu úp vào nhau. Đó là những tế bào sống, chứa rất nhiều lục lạp, mỗi
tế bào hạt đậu đều có thành trong mỏng, thành ngoài dày. Do vậy:
Khi no nước, thành mỏng của TB hạt đậu căng ra  thành dày cong theo 
khí khổng mở  nước thoát ra ngoài.
Khi thiếu nước, thành mỏng của tế bào hạt đậu hết căng và thành dày duỗi
thẳng  khí khổng đóng  nước không được thoát ra ngoài. Tuy nhiên khí
khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.
+ Quá trình thoát hơi nước qua lớp cutin:
 Đặc điểm: Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh.
 Cơ chế: là sự thoát hơi nước của các tế bào biểu bì lá qua bề mặt cutin của lá.
Chủ yếu xảy ra ở lá còn non, ở lá già có lớp cutin dày nên thoát hơi nước chủ yếu qua khí khổng.
- Thoát hơi nước là một tai họa tất yếu là do:

+ Khoảng 98% lượng nước mà rễ hấp thụ được bị mất qua con đường thoát hơi nước, chỉ khoảng 2% lượng nước
còn lại được cây sử dụng cho các hoạt động sống trong đó có quá trình tổng hợp vật chất hữu cơ. Như vậy trong suốt
chu trình sống, cây phải hấp thụ một lượng nước khổng lồ đó là điều không dễ dàng gì trong khi điều kiện sống luôn
thay đổi. Do vậy, thoát hơi nước là một tai họa đối với cây.
+ Thoát hơi nước là quá trình tất yếu đối với thực vật bởi vì:
 Có thoát hơi nước thì cây mới hút được nước.
 Thoát hơi nước  giảm nhiệt độ bề mặt thoát hơi  tránh cho lá, cây không bị đốt nóng khi nhiệt độ quá cao.
 Khi thoát hơi nước  khí khổng mở  tạo điều kiện để CO2 đi vào để thực hiện quá trình quang hợp và giải
phóng O2 điều hoà không khí.
Câu 7: Hiện tượng ứ giọt là gì? Giải thích tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và những
cây thân thảo?
Hướng dẫn:
- Hiện tượng ứ giọt là hiện tượng nước được đẩy từ rễ lên lá nhưng khi gặp đều kiện độ ẩm không khí thấp, hơi
nước bão hòa nên nước không thoát thành hơi mà đọng lại thành giọt ở mép lá.
- Hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở những cây bụi thấp và những cây thân thảo vì những cây này thường thấp
nên dễ bị trạng thái bão hòa hơi nước do đó khi áp suất rễ đẩy nước từ rễ lên lá theo dòng mạch gỗ thì nước không
thoát thành hơi mà đọng lại thành giọt ở tận đầu cuối của lá, nơi có khí khổng.
Câu 8: Con đường vận chuyển nước, chất khoáng hoà tan và chất hữu cơ trong cây? Động lực vận chuyển của
các con đường đó?
Hướng dẫn:

TL:
Nội dung
Con đường vận
chuyển
Động lực
chuyển:

vận


Nước và chất khoáng hoà tan
Chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ, tuy
nhiên nước có thể vận chuyển từ trên xuống
theo mạch rây hoặc vận chuyển ngang từ
mạch gỗ sang mạch rây hoặc ngược lại
Lực đẩy của rễ (áp suất rễ), lực hút của lá
(do thoát hơi nước) và lực trung gian (lực
liên kết giữa các phân tử nước với nhau và
lực liên kết giữa các phân tử nước với thành
mạch dẫn)

Chất hữu cơ
Theo dòng mạch rây

Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan
nguồn (nơi saccarozo được tạo thành) có áp suất
thẩm thấu cao và cơ quan chứa (nơi saccarozo
được sử dụng hay dự trữ) có áp suất thẩm thấu.

Câu 9: Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của thực vật?
Trình bày vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học?
Hướng dẫn:

18


- Thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, thực vật sẽ sinh trưởng, phát triển kém rồi chết là do nitơ là
một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với tất cả các loài thực vật có vai trò quan trọng như:
+ Vai trò cấu trúc: Nitơ là thành phần của hầu hết các hợp chất trong cây (prôtêin, axit nuclêic…) cấu tạo
nên tế bào, cơ thể.

+ Vai trò điều tiết: Tham gia thành phần của các enzim, hoocmôn… điều tiết các quá trình sinh lí, hoá sinh
trong tế bào, cơ thể.
- Vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học
+ N 2 phân tử trong khí quyển chiếm khoảng 80% nhưng cây không hấp thu được. Rễ cây chỉ hấp thụ
nitơ khoáng ở dạng NH 4+ và NO 3 - do vậy mà ở dạng khoáng này trong đất ngày càng giảm ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng, phát triển của thực vật.
+ Nhờ các nhóm vi khuần sống tự do (Cyanobacteria, Azotobacter – trong ruộng lúa, Anabaena…) và vi
khuẩn cộng sinh (Rhizobium – cộng sinh ở nốt sần cây họ đậu, Anabaena azollae – cộng sinh ở bèo hoa dâu …)
tiết enzim nitrogenaza biến đổi nitơ phân tử sẵn có trong khí quyển ở điều kiện thường(trong điều kiện kị khí và có
ATP và các lực khử mạnh) thành NH 3 từ đây sẽ hình thành nên  NH4+ , NO 3 - cây dể dàng hấp thụ theo sơ đồ: N N
2H
2H
2H
2O

 NH=NH  
 NH2-NH2  
 NH3  H

 NH4+.
Như vậy, nhờ có quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học mà lượng nitơ bị mất hàng năm do cây lấy đi
luôn được bù đắp lại đảm bảo nguồn cung cấp dinh dưỡng nito bình thường của cây.
Câu 10: Diệp lục và sắc tố phụ của cây xanh có vai trò như thế nào trong quang hợp? Những cây lá màu đỏ có
quang hợp không? Giải thích?
Hướng dẫn:
- Diệp lục: clorophyl a: C55H72O5N4Mg, clorophyl b: C55H70O6N4Mg
- Caroten: C40H56, Xanthophyl: C40H56On (n:1-6)
- Vai trò:
+ Nhóm clorophyl:
 Hấp thụ chủ yếu ánh sáng vùng đỏ, xanh tím( mạnh nhất tia đỏ)

 Chuyển hóa năng lượng thu được từ photon ánh sáng  Quang phân li nước giải phóng oxy và các phản ứng
quang hóa  ATP, tạo lực khử NADPH cho pha tối.
+ Nhóm carotenoit:
 Sau khi hấp thụ ánh sáng thì chuyển năng lượng cho clorophyl (tia có bước sóng ngắn 440-480 nm)
 Tham gia quang phân li nước giải phóng oxy
 Bảo vệ diệp lục khỏi bị phân hủy lúc cường độ ánh sáng mạnh.
- Những cây lá màu đỏ vẫn quang hợp bình thường. Vì những cây có màu đỏ vẫn có nhóm săc tố màu lục,
nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm săc tố dịch bào là antôxianin và carotenoit. Vì vậy, những cây này vẫn tiến
hành quang hợp bình thường, tuy nhiên cường độ quang hợp thường không cao.
Câu 11: Thực vật C4 là “thực vật có hiệu suất cao”, điều này đúng hay sai? Hãy chứng minh.
Hướng dẫn:
- Thực vật C4 là “thực vật có hiệu suất cao”.
- Chứng minh:
+ Cây C4 tế bào bao bó mạch phát triển mạnh, chứa nhiều lục lạp lớn, nhiều hạt tinh bột, trong khi ở cây C 3 tế bào
bao bó mạch kém phát triển, tế bào mô giậu có lục lạp nhỏ, ít hạt tinh bột.
+ Cường độ quang hợp cây C4 cao hơn cây C3. Trong điều kiện CO2 bình thường và đủ ánh sáng, cường độ quang
hợp của cây C4 là 65- 80mg CO2 /dm2 /giờ, còn ở cây C3 là 40-60mg CO2 /dm2 /giờ.
+ Điểm bù CO2 của cây C4 rất thấp (nhỏ hơn 5ppm). Còn cây C3 từ 30-70ppm.
+ Điểm no ánh sáng của cây C 4 cao hơn cây C 3. Khi ánh sáng có cường độ gần bảo hoà cây C 4 vẫn quang hợp
trong khi C3 ngừng quang hợp.
o
o
+ Cây C4 có thể quang hợp ở nhiệt độ từ 30 - 40 C, trong khi cây C3 giảm quang hợp khi nhiệt độ trên 25 C.
+ Cường độ thoát hơi nước cây C4 thấp hơn cây C3.
+ Cây C4 không có hô hấp sáng, trong khi cây C 3 có hô hấp sáng, quá trình này tiêu hao 30 - 50% sản phẩm quang
hợp.
Câu 12: Ở cây mía có những loại lục lạp nào? Phân tích chức năng của mỗi loại lục lạp đó trong quá trình cố
định CO2?
Hướng dẫn:
- Mía thuộc nhóm thực vật C4 nên có 2 loại lục lạp:

+ Lục lạp ở tế bào mô giậu: có enzim PEP – cacboxilaza cố định CO2 tạo AOA, dự trữ CO2
+ Lục lạp ở tế bào bao bó mạch: có enzim RiDP cacboxilaza cố dịnh CO2 trong các hợp chát hữu cơ
Câu 13: Tại sao nói quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin? Sự
điều hoà chu trình Canvin có ý nghĩ như thế nào? Loại enzim nào quan trọng nhất trong việc điều hoà chu
trình Canvin?
Hướng dẫn:
- Chu trình Canvin mang tính phổ biến: tất cả các loài thực vật khi đồng hoá CO 2 đều phải trải qua chu trình
Canvin để tổng hợp đường, từ đó tổng hợp các chất hữ cơ khác

19


- Ý nghĩa: Đảm bảo quá trình đồng hoá CO2 xảy ra thuận lợi, phù hợp với nhu cầu cơ thể
- Chu trình Canvin được điều hoà bởi enzim Ri1,5DP – cacboxilaza vì nó quyết định phản ứng đầu tiên quan
trọng của chu trình  ảnh hưởng tới việc tổng hợp ít hay nhiều enzim sẽ ảnh hưởng tới tốc độ chu trình Canvin
Câu 14: Tại sao các biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả đều nhằm mục đích giảm thiểu cường
đọ hô hấp. Có nên giảm cường độ hô hấp đến 0 không? Vì sao?
Hướng dẫn:
- Giải thích:
+ Hô hấp làm tiêu hao chất hữu cơ
+ Hô hấp làm tăng nhiệt độ trong môi trường bảo quản  tăng cường độ hô hấp của đối tượng đựơc bảo quản.
+ Hô hấp làm tăng độ ẩm  tăng cường độ hô hấp, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phá hỏng sản phẩm
+ Hô hấp làm Làm thay đổi thành phần không khí trong môi trường bảo quản  O2 giảm nhiều  môi trường kị
khí  sản phẩm sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
- Không nên, vì đối tượng bảo quản sẽ chết, nhất là hạt giống, củ giống.
Câu 15: Nêu sự khác nhau giữa hô hấp hiếu khí và lên men ở thực vật?
Hướng dẫn:
Điểm phân
Lên men(hô hấp kị khí)
biệt

Điều kiện
- Không có O2
Nơi xảy ra
- Tế bào chất
Các giai đoạn

- Đường phân

Sản phẩm
- Rượu etylic hoặc axit lactic
Năng
lượng
- 2ATP
giải phóng

Hô hấp hiếu khí
-

Có đủ O2
Ti thể
Đường phân
C/trình Crep
Chuỗi chuyền êlectron
CO2, H2O

- 38ATP

Câu 16: Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm thực vật nào, ở các cơ quan nào?. Nguồn gốc nguyên
liệu và sản phẩm cuối cùng của hô hấp sáng?
Hướng dẫn:

- Hô hấp sáng: là quá trình hô hấp xảy ra ở ngoài ánh sáng
- Hô hấp sáng xảy ra ở nhóm TV C3, ở 3 loại bào quan: lục lạp, peroxixom và ti thể.
- Nguồn gốc nguyên liệu: RiDP trong quang hợp, sản phẩm cuối cùng tạo thành là: CO2 và Serin
Câu 17: Giải thích mỗi khi lũ lụt thường gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp? Để hạn chế
những tổn thất đó, chúng ta cần phải làm gì?
Hướng dẫn:
- Giải thích: Khi lũ lụt thường tạo nên dòng chảy lớn cuốn trôi nhiều thứ trong đó có cây trồng. Ngoài ra khi cây
trồng bị ngập úng  rễ cây thiếu oxi  ảnh hưởng đến hô hấp của rễ  tích luỹ các chất độc hại đối với tế bào và
làm cho lông hút chết, không hình thành lông hút mới  cây không hút nước  cây chết.
- Một số biện pháp:
+ Xây dụng hệ thống đê, kè, kênh mương, trạm bơm để ngăn lũ và tiêu nước.
+ Xây dựng biện pháp luân canh, gối vụ phù hợp ở những vùng có nhiều bão, lũ.
+ Có các thông tin, dự báo về tình hình bão, lũ để địa phương và nhân dân có các biện pháp chủ động để giảm
thiểu thiệt hại, …

20


21



Thực Vật C4 Và Thực Vật Cam Còn Có Chu Trình C4 Diễn Ra Trước Chu Trình Canvin.

By
admin
-
Tháng Tám 23, 2021
0
150
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Tại sao quá trình đồng hoá CO2 ở thực vật C3, C4, CAM đều phải trải qua chu trình Canvin
Các giai đoạn của chu trình Canvin

Chu trình Calvin là một phần quan trọng trong quá trình quang hợp của thực vật, đặc biệt là thực vật c3. Kết quả của chu trình Calvin là gì? Chu trình Calvin là gì? Hãy cùng 1phuttietkiemtrieuniemvui.com.vn tìm hiểu nhé. Xem qua các bài báo về chu trình của Calvin bên dưới.