Thông tư hướng dẫn nghị định 181 về đất đai
1. Nghị định này quy định việc thi hành Luật Đất đai đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. 2. Việc quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất; thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; thanh tra đất đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ. 3. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
Điều 2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau: 1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương. 3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư. 4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo. 5. Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình. 6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình. 7. Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó. Điều 3. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý 1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau:
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương. 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương. 4. Người đại diện của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất lâm nghiệp được giao cho cộng đồng dân cư để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Điều 4. Những bảo đảm cho người sử dụng đất 1. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau:
đ) Đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng cuộc vận động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng. 2. Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại, tranh chấp về đất đai phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại, tranh chấp bao gồm các văn bản có liên quan đến đất đai sau đây:
đ) Nghị định số 47-CP ngày 15 tháng 3 năm 1972 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Điều lệ tạm thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng;
3. Việc giải quyết đất ở , đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có công trình xây dựng trên đất do Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị quyết này. Điều 5. Kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về đất đai 1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và đầu tư cho hoạt động sự nghiệp địa chính (bao gồm khảo sát, đo đạc, lập các loại bản đồ về đất đai; đánh giá phân hạng đất; lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác) theo quy định của pháp luật. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật cho các hoạt động sự nghiệp địa chính để làm cơ sở cho việc bố trí và quản lý kinh phí. 3. Ngân sách trung ương bảo đảm nhiệm vụ chi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp địa chính ở Trung ương. Ngân sách địa phương bảo đảm nhiệm vụ chi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp địa chính ở địa phương theo quy định về phân cấp quản lý. Điều 6. Phân loại đất 1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
đ) Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định loại đất, mục đích sử dụng đất. 2. Ngoài mục đích sử dụng đất chính đã được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất được sử dụng kết hợp vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chính và không trái với quy định của pháp luật về đất đai. 3. Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau:
4. Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
đ) Đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 5. Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải;
đ) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở ; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 6. Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành các loại đất sau:
Điều 7. Xác định thửa đất 1. Thửa đất mà trên đó có một mục đích sử dụng đất được xác định trong các trường hợp sau:
2. Thửa đất mà trên đó có nhiều mục đích sử dụng đất được xác định trong các trường hợp sau:
Chương II HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Điều 8. Cơ quan quản lý đất đai 1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở gắn với quản lý tài nguyên và môi trường, có bộ máy tổ chức cụ thể như sau:
2. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn việc bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; quy định nhiệm vụ và tiêu chuẩn của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương và bố trí cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Điều 9. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và thành lập các chi nhánh của Văn phòng tại các địa bàn cần thiết. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Điều 10. Tổ chức phát triển quỹ đất 1. Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu hoặc doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước quyết định thu hồi đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với diện tích đất được giao quản lý. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất. Điều 11. Tổ chức hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai 1. Tổ chức sự nghiệp có thu, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được cấp phép hoạt động hoặc được đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai. 2. Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
3. Trách nhiệm quy định điều kiện và thủ tục cấp phép hoạt động, đăng ký hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai như sau:
Chương III QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Điều 12. Nội dung quy hoạch sử dụng đất 1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch. 2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ theo quy định sau:
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước. 5. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương. 6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau:
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
7. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau:
8. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này. 9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. 10. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch. 11. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch. Điều 13. Nội dung kế hoạch sử dụng đất 1. Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước gồm:
đ) Việc thực hiện các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và chi phí cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
2. Lập kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh; đối với các công trình, dự án đã có chủ đầu tư thì lập danh mục kèm theo quy mô sử dụng đất, địa điểm, dự kiến tiến độ thực hiện và tiến độ thu hồi đất. 3. Lập kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, xác định khu vực được chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp theo các nội dung sau:
4. Lập kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích bao gồm việc xác định địa điểm, diện tích và tiến độ khai hoang đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp. 5. Cụ thể hoá việc phân bổ diện tích các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đến từng năm. 6. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 7. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất bảo đảm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch. Điều 14. Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn, khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này; phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn phải được thể hiện trên bản đồ địa chính; trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt thì phải thể hiện trên bản đồ địa chính. 2. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và gắn với thửa đất. Điều 15. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của Bộ, ngành, địa phương. 2. Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng tại địa phương. 3. Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích an ninh tại địa phương. 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. 5. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phòng, ban của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. 6. Uỷ ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. 7. Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho toàn khu công nghệ cao. 8. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với phần diện tích đất giao cho Ban quản lý khu kinh tế được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại được thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn. 9. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được thuê các tổ chức được phép hoạt động trong lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm tư vấn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 10. Không phải lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với xã, phường, thị trấn nếu việc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo không có thay đổi; trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất trong cùng một nhóm mà diện tích đất phải thay đổi mục đích sử dụng dưới mười phần trăm (10%) so với kỳ quy hoạch trước thì chỉ quyết định việc điều chỉnh phần diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao được lập một lần cho toàn khu; trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng đất thì lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Điều 16. Lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước 1. Quy hoạch sử dụng đất của cả nước được lập dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đất đai. 2. Trước khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mười tám (18) tháng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đề xuất nhu cầu sử dụng đất của ngành và địa phương trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Trong thời gian năm (05) tháng kể từ khi nhận được nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước theo quy định sau:
4. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Trong thời hạn không quá hai (02) tháng kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. 6. Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất của cả nước gồm có:
7. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước gồm có:
Điều 17. Lập và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước 1. Kế hoạch sử dụng đất của cả nước được lập dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đất đai. 2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước đối với năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu) được thực hiện đồng thời với việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước quy định tại Điều 16 của Nghị định này. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được lập chung với hồ sơ quy hoạch sử dụng đất. Nội dung kế hoạch sử dụng đất là tiến độ triển khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cho năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch và cụ thể hoá đến từng năm bảo đảm cho việc thực hiện phương án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước. 3. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước năm (05) năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối) được quy định như sau:
4. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối bao gồm:
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ điều chỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước bao gồm:
Điều 18. Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết 1. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
2. Thời hạn lấy ý kiến đóng góp của nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này là ba mươi (30) ngày. 3. Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng góp của nhân dân để hoàn chỉnh dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Điều 19. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hoàn chỉnh hồ sơ;
Điều 20. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
Điều 21. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
3. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được trình đồng thời với hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 20 của Nghị định này hoặc được trình muộn hơn nhưng phải được xét duyệt trong năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trước đó. Điều 22. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân xã để hoàn chỉnh hồ sơ;
Điều 23. Xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế để hoàn chỉnh hồ sơ;
Điều 24. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
Điều 25. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
Điều 26. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 1. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết gồm:
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. 3. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và của phường, thị trấn, xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
4. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
5. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
6. Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện như sau:
đ) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
Điều 27. Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đã được Quốc hội quyết định tại trụ sở cơ quan Bộ trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng Công báo; công bố trên mạng thông tin quản lý nhà nước của Chính phủ và trích đăng trên một báo hàng ngày của Trung ương. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan mình trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên mạng thông tin quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trích đăng trên báo của địa phương. 3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt tại trụ sở Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên trang thông tin điện tử của khu công nghệ cao, khu kinh tế và trích đăng trên một báo ngành và một báo địa phương nơi có quy hoạch đó. 5. Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc công bố quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ mật. Điều 28. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. 2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phát hiện vi phạm về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét xử lý. Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu đó. 4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như sau:
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn cả nước. Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đến ngày 31 tháng 12 đồng thời gửi một (01) bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 31 tháng 01 năm sau. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cả nước để báo cáo Chính phủ; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 15 tháng 3 năm sau. 7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu thì phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất thì phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất. Điều 29. Xử lý đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà sau ba (03) năm không được thực hiện 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phép điều chỉnh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ này hoặc kỳ tiếp theo đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà sau ba (03) năm không được thực hiện trong các trường hợp sau:
2. Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải công bố huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng. Chương IV GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT Điều 30. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: 1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:
đ) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất. 2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. 3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Điều 31. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất 1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý. 2. Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai. Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân. 3. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 32. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004). Điều 33. Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê 1. Đất do Nhà nước giao, cho thuê thì thời hạn sử dụng đất tính từ ngày có quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất đã được giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trong quyết định giao đất hoặc trong hợp đồng thuê đất không ghi rõ thời hạn giao, cho thuê thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68, Điều 71, Điều 78, khoản 5 Điều 84, khoản 3 Điều 86, khoản 1 Điều 87 của Nghị định này và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. 2. Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong quyết định giao đất hoặc trong hợp đồng thuê đất. Điều 34. Tiếp tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp; gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng 1. Khi hết thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai, trừ trường hợp Nhà nước có quyết định thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 4, 7, 8 và 11 Điều 38 của Luật Đất đai. 2. Việc gia hạn thời hạn sử dụng đối với các loại đất sử dụng có thời hạn không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định sau:
3. Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai. 4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường rà soát về thời hạn sử dụng đất để quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 35. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai 1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất. Trường hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất. 2. Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau:
3. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo quy định sau:
4. Trường hợp thu hồi đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Trường hợp thu hồi đất mà người bị thu hồi đất đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này. Điều 36. Thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi 1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
3. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 4. Diện tích đất đã thu hồi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 và tại khoản 2 Điều này được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với trường hợp đã có dự án đầu tư, chủ đầu tư phải sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc thuê. 5. Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai và giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị. 6. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai. Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất. 7. Không được chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở . 8. Việc giải quyết khiếu nại về thu hồi đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được giải quyết theo quy định tại các Điều 162, 163 và 164 của Nghị định này. Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều 37. Trưng dụng đất có thời hạn 1. Trường hợp Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, trường hợp khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai, hoả hoạn hoặc các trường hợp khẩn cấp khác đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tài sản, tính mạng của nhân dân mà cần sử dụng đất thì Chính phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền trưng dụng đất. Quyết định trưng dụng đất phải ghi rõ mục đích trưng dụng đất và thời hạn trưng dụng đất. 2. Hết thời hạn trưng dụng đất mà chưa thực hiện xong mục đích trưng dụng đất thì cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất ra quyết định kéo dài thời hạn trưng dụng đất; thời hạn kéo dài trưng dụng đất không vượt quá thời hạn đã trưng dụng đất. 3. Cơ quan nhà nước đã trưng dụng đất có trách nhiệm trả lại đất và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra cho người có đất bị trưng dụng khi đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất hoặc đã hết thời hạn trưng dụng đất; việc bồi thường thiệt hại được thực hiện trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày hết thời hạn trưng dụng đất. Trường hợp việc trưng dụng đất ảnh hưởng đến thu nhập bảo đảm đời sống của người bị trưng dụng đất thì việc bồi thường phải được thực hiện không quá ba (03) tháng một lần đối với thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra. Chương V ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI Điều 38. Đăng ký quyền sử dụng đất 1. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất. 2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
3. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
Điều 39. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất 1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị định này. Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này. 2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều 40. Hồ sơ địa chính 1. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước. 2. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất. 3. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính. 4. Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
5. Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hoá hệ thống hồ sơ địa chính. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số. Điều 41. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. Mọi người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:
đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường. 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm hai (02) bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 của Nghị định này. 4. Trong quá trình sử dụng đất, những biến động sau đây phải được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
đ) Tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc;
5. Trong quá trình sử dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
đ) Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị có giá trị pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai và được gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có biến động về sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. 7. Các trường hợp có giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135, 136, 137, 138, 139 và 140 của Nghị định này. 8. Trường hợp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì phải ghi phần nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính. Điều 42. Đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp. 2. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện theo quy định sau:
3. Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã được thi hành trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 43. Ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài sử dụng đất thì ghi tên tổ chức theo quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư. Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này. 2. Đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất thì ghi tên cơ sở tôn giáo đó. 3. Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 4. Đối với cộng đồng dân cư sử dụng đất thì ghi tên cộng đồng dân cư đó. 5. Đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thì ghi họ, tên cá nhân đó. 6. Đối với trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung thửa đất thì ghi tên tất cả những người sử dụng đất đó, trừ trường hợp nhà chung cư. Đối với nhà chung cư thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này. 7. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, nếu có nhu cầu thì làm thủ tục chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Điều 44. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm gắn liền với đất thì nhà ở , công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Việc đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 2. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà có công trình trên đất thì chỉ đo vẽ và thể hiện đường ranh giới thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 45. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao 1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. 3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai. Điều 46. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể 1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư. 2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình. 4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau:
5. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý. Điều 47. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung 1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất đó. 2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng. 3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung. Điều 48. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Điều 49. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp 1. Các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (trong Điều này gọi chung là tổ chức) tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước. 2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết căn cứ vào kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành. Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương. 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của tổ chức sử dụng đất tại địa phương. 4. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất mà tổ chức được giữ lại sử dụng. 5. Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất. 6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất. 7. Việc xử lý đối với đất không thuộc quy hoạch chi tiết sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông nghiệp và đất nông nghiệp của tổ chức bị giải thể được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại 1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nội dung sau:
2. Trên cơ sở báo cáo của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai. 3. Diện tích đất quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này (trừ trường hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 51. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1. Các tổ chức đang sử dụng đất đã được Nhà nước giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên trực tiếp. 2. Trên cơ sở báo cáo của tổ chức, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
Điều 52. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh 1. Doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất. 2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất. 3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất, kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt; mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh. Sau khi phương án sản xuất, kinh doanh được xét duyệt thì doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 53. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do hợp tác xã đang sử dụng 1. Hợp tác xã đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất. 2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
Đối với diện tích đất của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất. 3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 54. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau: 1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh độc lập thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức trực tiếp quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. 2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá mà di tích lịch sử - văn hoá đó thuộc sở hữu của tư nhân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu tư nhân. 3. Đất có di tích lịch sử - văn hoá của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư. 4. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực rộng, có các loại đất khác xen kẽ thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh mà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng người sử dụng các loại đất trong khu vực. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. Điều 55. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng 1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các nội dung sau:
đ) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng cơ sở tôn giáo;
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau:
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 56. Uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau: 1. Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành. 2. Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định này mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41 của Nghị định này. 4. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại khoản 6 Điều 41 của Nghị định này. Điều 57. Thẩm quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định này được quy định như sau: 1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. 2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở . 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài. 4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở . Điều 58. Thống kê, kiểm kê đất đai 1. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sử dụng vào các mục đích sau:
2. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Đất đai; không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm kê đất đai. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu sử dụng để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện số liệu kiểm kê đất đai. 4. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
5. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu thống kê đất đai được quy định như sau:
6. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai được quy định như sau:
Chương VI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN Điều 59. Đất được tham gia thị trường bất động sản 1. Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
đ) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở ; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ; đất ở được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ;
2. Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
3. Người nhận tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết. 4. Khi hết thời hạn sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất từ người khác quy định tại khoản 1 Điều này; người nhận tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước từ người khác quy định tại khoản 2 Điều này nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì đều được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này. Điều 60. Nội dung hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Nội dung hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản bao gồm: 1. Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. 2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu giá hoặc theo giá do Nhà nước quy định. 3. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 4. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 5. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. 6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở , cơ sở sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng. 7. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài bán, cho thuê, tặng cho tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thừa kế tài sản gắn liền với đất. 8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ; được tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. 9. Tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế được phép hoạt động các dịch vụ hỗ trợ thị trường bất động sản về đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, đo đạc lập bản đồ địa chính; cung cấp thông tin đất đai, giới thiệu địa điểm đầu tư; định giá và thẩm định giá đất, bất động sản; nhận thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bất động sản; tổ chức sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, bất động sản; đấu giá quyền sử dụng đất, bất động sản, đấu thầu dự án có sử dụng đất; chứng khoán bất động sản. Điều 61. Các trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử dụng đất 1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Điều 62. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành. 5. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó. Điều 63. Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá 1. Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất là tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải được tính giá trị vào giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá. 2. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định để đưa vào giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường nhưng không thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm cổ phần hoá. 3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát lại quỹ đất doanh nghiệp đang sử dụng, xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 52 của Nghị định này. Điều 64. Đăng ký các giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất 1. Đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất gồm các trường hợp sau:
đ) Đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. 2. Người yêu cầu đăng ký là một trong các đối tượng sau:
đ) Người được một trong các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. 3. Cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 4. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Các bên tham gia hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về nội dung đăng ký;
đ) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự. 5. Giá trị quyền sử dụng đất trong giao dịch bảo đảm được xác định theo quy định sau:
6. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. Điều 65. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi Nhà nước thu hồi đất 1. Đất đang cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. 2. Đất đang cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
3. Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc hoàn trả khoản vay được xử lý theo quy định sau:
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
Điều 66. Sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1. Sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là nơi thực hiện các hoạt động sau:
đ) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu. 2. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tư vấn dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai; dịch vụ bán đấu giá bất động sản được tổ chức sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Điều 67. Quản lý dịch vụ cung cấp thông tin đất đai 1. Thông tin đất đai bao gồm thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất được cung cấp công khai cho người có yêu cầu. 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý dịch vụ cung cấp thông tin đất đai. Chương VII CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Điều 68. Chế độ sử dụng đất nông nghiệp khác 1. Đất nông nghiệp khác quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại xã, phường, thị trấn nơi có đất; được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế sản xuất nông nghiệp. Người sử dụng đất đối với đất trồng cây hàng năm mà không phải là đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất được đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp khác kèm theo phương án sản xuất trên đất nông nghiệp khác. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất nông nghiệp khác phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất nông nghiệp khác được quy định như sau:
3. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp khác đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là thời hạn sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng. 4. Hạn mức giao đất nông nghiệp khác cho hộ gia đình, cá nhân được tính trong hạn mức giao đất quy định tại khoản 4 Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định này. Điều 69. Hạn mức giao đất nông nghiệp 1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá hai (02) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. 2. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều này. 3. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. 4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch nhưng không quá hạn mức giao đất quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai. 5. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 70. Giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại. 2. Những địa phương chưa thực hiện việc giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất nông nghiệp cho nhân khẩu có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thường trú tại địa phương kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, đưa vào phương án giao đất cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất thuộc các đối tượng sau:
3. Việc giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Điều 71. Giải quyết trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức Căn cứ vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 69 của Nghị định này, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để cho thuê theo quy định sau: 1. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn bằng một phần hai thời hạn giao đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai, sau đó chuyển sang thuê đất. 2. Hộ gia đình sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã chuyển sang thuê đất thì được tiếp tục thuê đất theo thời hạn còn lại của thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất; trường hợp chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất đó. 3. Cá nhân sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất đó. Điều 72. Sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng 1. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản lý rừng đặc dụng thực hiện việc giao khoán rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng theo quy định của Chính phủ. 2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ, tổ chức quản lý rừng đặc dụng có các quyền và nghĩa vụ sau:
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ nơi chưa có tổ chức quản lý rừng phòng hộ và đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của vùng đệm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Điều 73. Giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong doanh nghiệp nhà nước Việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được quy định như sau: 1. Bên giao khoán là doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. 2. Bên nhận khoán là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận khoán để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. 3. Quyền và nghĩa vụ của bên giao khoán, bên nhận khoán được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 74. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn 1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng vào các mục đích sau:
2. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để nhận thầu. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá năm (05) năm. Điều 75. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại 1. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 82 của Luật Đất đai bao gồm:
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Điều 76. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng 1. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số đang sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với phong tục tập quán thì được tiếp tục sử dụng. 2. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp để bảo tồn bản sắc dân tộc thì được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét giao đất và không thu tiền sử dụng đất. 3. Thời hạn giao đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai. 4. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 5. Cộng đồng dân cư thuộc các dân tộc thiểu số sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng kết hợp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Điều 77. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Bộ Thủy sản quyết định thành lập Ban Quản lý để quản lý, khai thác hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất có mặt nước hồ, đầm thuộc địa phương cho Ban Quản lý. 3. Ban Quản lý được giao khoán cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng, khai thác nguồn lợi thuỷ sản hoặc kết hợp với du lịch sinh thái. 4. Người sử dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thuỷ sản phải bảo vệ môi trường, cảnh quan. Chương VIII CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Điều 78. Thời hạn sử dụng đất phi nông nghiệp khác Thời hạn sử dụng đất phi nông nghiệp khác quy định tại điểm e khoản 5 Điều 6 của Nghị định này được quy định như sau: 1. Thời hạn là ổn định lâu dài đối với các trường hợp sau:
2. Thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai đối với các trường hợp sau:
Điều 79. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai. Điều 80. Đất ở có vườn, ao và đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư 1. Người sử dụng đất ở có vườn, ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với diện tích được xác định là đất ở . 2. Đối với phần diện tích đất đã xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai thì phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Trường hợp người sử dụng đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác định theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này. Trường hợp mở rộng diện tích đất ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này. 4. Sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. 5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh quan đô thị. Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở . Điều 81. Đất có dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện 1. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán do người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài. 2. Nhà đầu tư nộp cho Nhà nước số tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước theo quy định sau:
Điều 82. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 1. Diện tích đất phải thu hồi để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phải được xác định cụ thể và công bố công khai tại điểm dân cư nơi có đất bị thu hồi tại thời điểm và theo thời hạn công bố quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Đối với quy hoạch mở rộng hoặc xây dựng mới các tuyến đường giao thông đô thị và khu dân cư nông thôn thì phải xác định rõ diện tích đất sử dụng để làm đường và diện tích đất hai bên đường sẽ thu hồi để khai thác quỹ đất, tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường. 2. Diện tích đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định, không được chuyển mục đích sử dụng đất, không được xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình hiện có; trường hợp có nhu cầu sửa chữa thì phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu vực đất đã quy hoạch. Điều 83. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh là các loại đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, ii và k khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai và đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng. 2. Đất do đơn vị vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng nhưng không thuộc loại đất được quy định tại khoản 1 Điều này thì không thuộc đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. 3. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
4. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi để giao cho người khác sử dụng. 5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 6. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được xét duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý. Đối với diện tích đất do hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng và phải chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an xét duyệt; mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất. Điều 84. Đất khu công nghiệp 1. Khu công nghiệp được thành lập trên đất mà trước đó Nhà nước đã giao, cho thuê để sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng đất được lựa chọn hình thức sử dụng như sau:
2. Người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp của doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định sau:
3. Người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định sau:
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, kể cả trường hợp thuê lại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 5. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp theo thời hạn của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá bảy mươi (70) năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng. 6. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp để bố trí quỹ đất cho khu chung cư, các công trình văn hoá, xã hội, dịch vụ ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống của người lao động làm việc trong khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung của địa phương. Điều 85. Đất khu công nghệ cao 1. Ban Quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết chung cho toàn khu công nghệ cao và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét duyệt. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất một lần cho Ban Quản lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy hoạch đã được xét duyệt. Ban Quản lý khu công nghệ cao được giao lại đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Ban Quản lý khu công nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất theo quy định sau:
Người được giao đất không thu tiền sử dụng đất, người thuê đất được miễn nộp tiền thuê đất có quyền bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với tài sản đã đầu tư trên đất; không được quyền chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn đối với quyền sử dụng đất;
3. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng theo quy định sau:
4. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích được ghi trong quyết định giao lại đất hoặc trong hợp đồng thuê đất. 5. Tổ chức, cá nhân được Ban Quản lý khu công nghệ cao giao lại đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được quyền cho thuê nhà ở đã xây dựng. Điều 86. Đất khu kinh tế 1. Ban Quản lý khu kinh tế lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo quy định tại khoản 8 Điều 15 của Nghị định này trong đó xác định rõ ranh giới sử dụng đất giữa khu phi thuế quan, khu thuế quan và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất xét duyệt. Sau khi quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu kinh tế đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất được quy hoạch để xây dựng khu phi thuế quan và các khu công nghiệp thuộc khu thuế quan; thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt đối với diện tích đất còn lại thuộc khu thuế quan. 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo quy định sau:
3. Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban Quản lý khu kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá bảy mươi (70) năm. 4. Ban Quản lý khu kinh tế quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư trên cơ sở giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. 5. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở , kết cấu hạ tầng, được sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ tương ứứng với hình thức được giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 6. Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, giao lại đất, cho thuê đất đối với đất đã thu hồi; các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 87. Đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) 1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được xét duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án. Thời hạn chuyển giao dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được xét duyệt. 2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ. 3. Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 88. Đất cụm công nghiệp nhỏ, làng nghề 1. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo việc lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đồng thời với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụm công nghiệp nhỏ, làng nghề phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. 2. Đất nông nghiệp trong làng nghề truyền thống được ưu tiên sử dụng vào mục đích mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và cơ sở xử lý chất thải; khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, người sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ. 3. Chế độ sử dụng đất trong cụm công nghiệp nhỏ được thực hiện như chế độ sử dụng đất trong khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai và Điều 84 của Nghị định này. Điều 89. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất; trường hợp thăm dò khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hoặc khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến mặt đất thì không phải thuê đất. 2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng để chế biến khoáng sản được lựa chọn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác. 3. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất và có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì việc cấp phép được thực hiện đồng thời với việc quyết định cho thuê đất. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất mà không có thẩm quyền cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì việc quyết định cho thuê đất được thực hiện sau khi người có nhu cầu sử dụng đất đã được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản. 4. Người sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất. Điều 90. Đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm 1. Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng. 2. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
3. Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất sử dụng vào mục đích khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm bao gồm:
4. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Điều 91. Đất sử dụng vào mục đích công cộng 1. Người sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ. 2. Người sử dụng đất xây dựng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 3. Nhà nước giao đất để quản lý mà không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
4. Các trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình công cộng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 92. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn 1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình. 2. Căn cứ vào quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình. 3. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình để quản lý. 4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này. 5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình để xử lý. 6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
Điều 93. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh 1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau:
Trường hợp đất bị lấn, bị chiếm hoặc chủ sở hữu di tích sử dụng đất không đúng mục đích, trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời;
Trường hợp đất bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. 2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích xảy ra trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì chủ sở hữu di tích, tổ chức hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn được giao quản lý di tích có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xử lý dứt điểm. 3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh sang sử dụng vào mục đích khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và phải thực hiện theo quy định sau:
Điều 94. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 1. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 2. ủủỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất mai táng bảo đảm tiết kiệm đất; tổ chức và có chính sách khuyến khích việc an táng người chết không sử dụng đất. 3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Chương IX QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG Điều 95. Quản lý đất chưa sử dụng Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo quy định sau: 1. Khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa sử dụng được chia thành ba (03) loại gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Đối với mỗi loại đất cần xác định rõ diện tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm trái pháp luật. 2. Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cần xác định rõ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đang trong tình trạng hoang hoá để thu hồi, bổ sung vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương. 3. Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải xác định rõ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó; khi lập kế hoạch sử dụng đất phải xác định rõ tiến độ hàng năm đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Điều 96. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt 1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng tại vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng íít dân cho đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị thanh niên xung phong, tổ chức kinh tế để khai hoang đưa vào sử dụng. 2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này. Trường hợp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Nghị định này thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê đất đối với diện tích đất vượt hạn mức. 3. Cho thuê đất chưa sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương và các địa phương khác để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. 4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất chưa sử dụng đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp. 5. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng íít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để cải tạo đưa vào sử dụng. Điều 97. Đất tự khai hoang, đất chưa sử dụng bị bao chiếm 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, không có tranh chấp, sử dụng đất có hiệu quả thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật Đất đai; trường hợp vượt hạn mức thì được tính thêm hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này; nếu vượt hạn mức đã tính thêm thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức. Tất cả các trường hợp nêu tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai. 3. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này. 4. Tổ chức đang sử dụng đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Nghị định này. 5. Trường hợp đất chưa sử dụng bị bao chiếm nhưng không đầu tư cải tạo để đưa vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất. Chương X QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT Điều 98. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất 1. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
2. Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành. 3. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất. 5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Nghị định này. Điều 99. Nhận quyền sử dụng đất 1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
đ) Người Việt Nam định cư ởnước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở , nhận thừa kế nhà ở , được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ;
ii) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này. Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của Nghị định này. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào điều kiện về nơi đăng ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh. Điều 100. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau:
2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong quyết định xét duyệt dự án hoặc trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực thi hành. Điều 101. Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê 1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở . 2. Trường hợp người thực hiện dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất; phần còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Điều 102. Trường hợp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính. Điều 103. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. Điều 104. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện 1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở , nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở , đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Điều 105. Trường hợp đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất Việc xử lý diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định sau: 1. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất mà không có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương. 2. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tính tổng diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. 3. Đối với diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì việc chuyển sang thuê đất thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền không phải chuyển sang thuê đất. 4. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế mà vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và đã chuyển sang thuê đất nhưng không vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì không phải chuyển sang thuê đất đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất. Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế không phải chuyển sang thuê đất. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức có trách nhiệm thông báo cho người đó biết diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê; người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền được quyền lựa chọn thửa đất chuyển sang thuê. Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp hợp pháp từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc từ hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
2. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được quy định như sau:
Điều 107. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp là pháp nhân mới được hình thành do góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Doanh nghiệp được hình thành do các bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau:
2. Doanh nghiệp được hình thành do liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài với tổ chức kinh tế trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. 3. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải thuê đất và có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh. 4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. 5. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài phải thuê đất của Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ quy định tạikhoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai. Điều 108. Quyền của doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài 1. Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đất đã ký kết và phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi hiệu quả sử dụng đất đối với trường hợp doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thuê đất của hộ gia đình, cá nhân như mô hình thử nghiệm và tổng kết để báo cáo Chính phủ. Điều 109. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản Việc giải quyết đất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định sau: 1. Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê; được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó; 2. Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do xã viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất đó, quyền sử dụng đất là tài sản của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên. Điều 110. Quyền của người sử dụng đất xây dựng nhà chung cư 1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả cho việc nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả cho việc nhận quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; người Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
Điều 111. Quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất là tài sản chung 1. Nhóm người sử dụng đất gồm nhiều thành viên là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất là tài sản chung có các quyền và nghĩa vụ như sau:
2. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Từng thành viên của nhóm được uỷ nhiệm cho người đại diện của nhóm để thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản này theo quy định của pháp luật về dân sự;
Điều 112. Giải quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân 1. Cơ quan nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. 2. Hộ gia đình, cá nhân đã cho cơ quan nhà nước mượn đất mà giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ cho mượn đất chỉ còn lưu tại cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai. 3. Trường hợp cơ quan nhà nước đã mượn đất ở gắn với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 4. Việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất mới được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. 5. Việc giải quyết trả lại đất mà Nhà nước đã mượn của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010. Điều 113. Giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác 1. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất ở gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khác mà nay trên đất đó còn nhà ở hoặc không còn nhà ở ; hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh có nhà xưởng hoặc không còn nhà xưởng của hộ gia đình, cá nhân khác được thực hiện khi có các điều kiện sau:
2. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng như sau:
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác mà không có văn bản thoả thuận về việc mượn đất, thuê đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nay tự nguyện trả lại đất đã mượn, đã thuê thì việc trả lại đất phải được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận. Điều 114. Giải quyết trường hợp tổ chức mượn đất, thuê đất hoặc cho mượn đất, cho thuê đất 1. Trường hợp bên mượn đất, thuê đất là tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 112 của Nghị định này thì việc giải quyết được thực hiện như việc giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định này. 2. Trường hợp bên cho mượn đất, cho thuê đất là tổ chức thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 51, điểm c khoản 2 Điều 52 và điểm c khoản 2 Điều 53 của Nghị định này. Điều 115. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 1. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị định này. 2. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về dân sự. 3. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này phải bằng văn bản. Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước. Chương XI TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI Mục 1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG CHUNG KHI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ Điều 116. Thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được giải quyết theo quy định sau: 1. Trường hợp thu hồi toàn bộ thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi thửa đất và thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai. 2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính đối với toàn bộ thửa đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135, 136 và 137 của Nghị định này khi thực hiện bước đầu tiên của thủ tục hành chính có liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính đối với một phần thửa đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc tách thửa theo quy định tại Điều 145 của Nghị định này; thực hiện trình tự, thủ tục hành chính đối với từng thửa đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được sử dụng các thửa đất sau khi tách thửa. Điều 117. Thực hiện thủ tục hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất 1. Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu tách thửa thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Nghị định này. Điều 118. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất 1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai hoặc quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). 2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này, người có đất bị thu hồi phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) cho cơ quan tài nguyên và môi trường đã gửi thông báo. 3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người có đất bị thu hồi không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất biết những trường hợp chưa thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 119. Việc chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền 1. Hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định sau:
2. Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà bên tham gia có yêu cầu chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ. 3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận của công chứng nhà nước và chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với hợp đồng hoặc văn bản khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều 120. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai 1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan thuế xác định căn cứ vào số liệu địa chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo mức nghĩa vụ tài chính trực tiếp cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc thông qua Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất đối với trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định theo quy định của pháp luật, thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. Điều 121. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định thời hạn cụ thể để thực hiện các bước của thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai mà trong Nghị định này chưa quy định thời hạn cụ thể của mỗi bước thủ tục. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quyền quy định thời hạn thực hiện các bước ngắn hơn so với thời hạn quy định trong Nghị định này. 2. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai có thể được tăng thêm nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc đối với mỗi trường hợp. 3. Trường hợp phải trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính có thể được tăng thêm nhưng không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với mỗi trường hợp. Điều 122. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết khi thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai 1. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, xin gia hạn sử dụng đất quy định tại các Điều 123, 124, 125, 126, 127, 134, 135 và 141 của Nghị định này được thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do. 2. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại Điều 128 và Điều 142 của Nghị định này được thực hiện theo quy định sau:
3. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất quy định tại các Điều 129, 133, 136, 137, 138, 139, 140, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 và 157 của Nghị định này được thực hiện theo quy định sau:
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao hoặc trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do. 4. Trường hợp thu hồi đất quy định tại các Điều 130, 131 và 132 của Nghị định này thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày thu hồi xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi bản sao quyết định thu hồi đất, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có), bản thông báo danh sách những trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc và gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc. 5. Việc nộp hồ sơ và trả lại kết quả giải quyết đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều 147 của Nghị định này được thực hiện theo quy định sau:
Mục 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Điều 123. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân 1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 124. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất. 2. Việc giao đất được quy định như sau:
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 125. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài 1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất. 2. Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
đ) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó. 3. Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 126. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài 1. Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất. 2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Nghị định này. 3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 4. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Nghị định này. 5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 127. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Đơn vị vũ trang nhân dân quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
2. Việc giao đất được quy định như sau:
đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định này và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Điều 128. Trình tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Người xin giao lại đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:
2. Việc giao lại đất, cho thuê đất được quy định như sau:
Điều 129. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất 1. Người thuê đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chguyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Điều 130. Trình tự thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai 1. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 2. Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt. 3. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt. 4. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông báo trước íít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng. 5. Trước khi hết thời gian thông báo íít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng. 6. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất quyết định thu hồi đất, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng. 7. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư. 8. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án. Điều 131. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai 1. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được thực hiện như sau:
2. Việc thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay bị giải thể, phá sản được thực hiện như sau:
Điều 132. Trình tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai 1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
2. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
3. Việc thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
Điều 133. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép 1. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi (20) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai. 3. Việc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý. Điều 134. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép 1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính. 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất. 5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý. Điều 135. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này. Điều 136. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường 1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 137. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất 1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này; đ) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có). 2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 138. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 139. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất 1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay người trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. 3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ quan tài nguyên và môi trường gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người trúng đấu giá, đấu thầu. Điều 140. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 99 của Nghị định này 1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. 3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo uỷ quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 141. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp 1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện xét duyệt dự án bổ sung đối với trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc xét duyệt dự án bổ sung đối với dự án sản xuất nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Việc gia hạn được quy định như sau:
đ) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này. Điều 142. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện. Trường hợp dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì việc xét duyệt dự án bổ sung do Ban Quản lý khu công nghệ cao hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện. 2. Việc gia hạn được quy định như sau:
đ) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất được gia hạn sử dụng đất. 3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này. Điều 143. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính 1. Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc đăng ký biến động sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 144. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Điều 145. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa 1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;
3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:
Mục 3. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT Điều 146. Hợp đồng về quyền sử dụng đất 1. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; văn bản thừa kế quyền sử dụng đất do các bên liên quan lập nhưng không trái với quy định của pháp luật về dân sự. 2. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. 3. Hợp đồng chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của nhóm người sử dụng đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hiệu lực của di chúc hoặc biên bản chia thừa kế, văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Điều 147. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì thực hiện theo quy định sau:
đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định;
2. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
Điều 148. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất 1. Bên nhận chuyển nhượng nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Điều 149. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất 1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; 3. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê lại đất quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp. Điều 150. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất 1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 151. Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất 1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như sau:
Điều 152. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất 1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Điều 153. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất 1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. 3. Việc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 154. Trình tự, thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất 1. Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh; thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký huỷ đăng ký thế chấp, đăng ký huỷ đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 155. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Điều 156. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện như sau:
4. Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Nghị định này; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 của Nghị định này. Điều 157. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất 1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
2. Việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Điều 158. Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất 1. Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất được thực hiện theo trình tự chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 148, 149, 151, 152, 153 và 155 của Nghị định này. 2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quyền mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất. Chương XII GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI Điều 159. Hoà giải tranh chấp đất đai 1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì thông qua hoà giải ởcơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai. 2. Trường hợp các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. 3. Đối với trường hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 160. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau: 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng. Điều 161. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau: 1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra. 2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. 3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương. 4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt. 5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước. 6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất. Điều 162. Các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại 1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 163. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại. Điều 164. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. 3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân. 4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại. Điều 165. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định này Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Chương XIII PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ Mục 1. Nguyên tắc xử lý vi phạm, hình thức kỷ luật và biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với người quản lý Điều 166. Đối tượng bị xử lý vi phạm 1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính, xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. 3. Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý. Điều 167. Nguyên tắc xử lý vi phạm 1. Mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm gây ra phải được khắc phục theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Hình thức kỷ luật được áp dụng độc lập; biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất được áp dụng kèm theo hình thức kỷ luật đối với những hành vi vi phạm có quy định biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất được quy định trong Nghị định này. Hình thức, mức độ kỷ luật được xác định căn cứ vào tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân của người có hành vi vi phạm. 3. Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất đai mà không thuộc các trường hợp quy định tại Mục 2 của Chương này thì bị xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật có liên quan. 4. Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải do người có thẩm quyền quyết định. 5. Một hành vi vi phạm chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì từng người vi phạm đều bị xử lý. Một người cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật tương ứứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 6. Thời hạn xử lý kỷ luật trong lĩnh vực quản lý đất đai là ba (03) tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm có những tình tiết phức tạp cần có thời gian để thẩm tra, xác minh thì thời hạn được xem xét kéo dài nhưng không quá sáu (06) tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. Trong thời hạn xử lý kỷ luật mà cá nhân có hành vi vi phạm mới thuộc các hành vi quy định trong Nghị định này hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý kỷ luật thì thời hạn được tính lại kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm mới hoặc từ ngày chấm dứt hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý kỷ luật. 7. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều 168. Hình thức kỷ luật, biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất 1. Các hình thức kỷ luật bao gồm:
đ) Cách chức;
2. Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm:
Mục 2. Hành vi vi phạm, hình thức xử lý vi phạm đối với người quản lý Điều 169. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính 1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 170. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 171. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 1. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 172. Vi phạm quy định về thu hồi đất 1. Vi phạm quy định về thu hồi đất bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 173. Vi phạm quy định về trưng dụng đất 1. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 174. Vi phạm quy định về quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý 1. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
Điều 175. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất 1. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều kiện để thực hiện;
2. Hình thức xử lý kỷ luật được quy định như sau:
đ) Có hành vi quy định tại điểm h khoản 1 Điều này do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc. Điều 176. áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất Ngoài các hình thức kỷ luật quy định tại khoản 2 các Điều 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 175 của Nghị định này, người có các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 các Điều 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 175 của Nghị định này còn bị áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất quy định tại Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. Mục 3. thẩm quyền, trình tự xử lý kỷ luật đối với người quản lý Điều 177. Thẩm quyền, trình tự xử lý kỷ luật 1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định chung về phân cấp quản lý cán bộ. 2. Trình tự xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức và Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức. 3. Trường hợp đã xử lý kỷ luật nhưng xét thấy để cán bộ, công chức ởvị trí công tác đã bị vi phạm không có lợi thì cơ quan có thẩm quyền bố trí cán bộ, công chức làm công việc khác. 4. Trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 178. Quyền của người bị xử lý kỷ luật 1. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định xử lý kỷ luật; có quyền tố cáo hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều 177 của Nghị định này. 2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định xử lý kỷ luật, tố cáo đối với truờng hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Điều 179. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với người quản lý xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành 1. Các hành vi vi phạm mà đã bị xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng quy định của Nghị định này. 2. Các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà được phát hiện và chưa bị xử lý thì xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Mục 4. PHÁT HIỆN, XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI Điều 180. Tổ chức việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai 1. Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai số điện thoại riêng, hòm thư riêng, địa điểm riêng để tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; đối với những cơ quan nhà nước có điều kiện thì tổ chức thêm việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân thông qua hình thức gửi ffax, thư điện tử, trang thông tin điện tử hoặc các hình thức thông tin khác. 2. Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếp nhận ý kiến phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân; cán bộ tiếp nhận ý kiến phát hiện, kiến nghị có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết phát hiện, kiến nghị. 3. Cơ quan nhà nước nhận được các phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì có trách nhiệm chuyển phát hiện, kiến nghị đó đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai. 4. Tổ chức, công dân khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai có quyền và trách nhiệm chuyển phát hiện, kiến nghị của mình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai. 5. Tổ chức, công dân có thể gửi phát hiện, kiến nghị của mình đến các cơ quan thông tấn, báo chí; các cơ quan thông tấn, báo chí xem xét việc công bố công khai phát hiện, kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng và chuyển đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai để giải quyết. Điều 181. Giải quyết phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai Cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 144 của Luật Đất đai có trách nhiệm giải quyết các phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định sau: 1. Xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này hoặc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp khác theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và thông báo cho người phát hiện, kiến nghị biết; 2. Khắc phục những hậu quả do việc vi phạm gây ra. Điều 182. Trách nhiệm của cán bộ địa chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất 1. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật và các trường hợp khác có vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai; trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để xử lý, đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật. Trong thời hạn không quá một (01) ngày kể từ khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu và báo cáo bằng văn bản lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Chương XIV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 183. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp, người sử dụng đất 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Điều 184. Thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều 185. Việc thành lập được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn thành việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2005. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập và trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Điều 186. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo. 2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
đ) Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
ii) Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. 3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:
đ) Quy định về Nhà nước giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập tạikhoản 1 Điều 7 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003, của Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thuộc Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ đã ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003, của Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để Văn phòng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải
THE GOVERNMENT ----- SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom – Happiness -- No. 181/2004/ND-CP Hanoi, October 29, 2004 DECREE ON THE IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 26, 2003 Land Law; At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- Scope of regulation and subjects of application ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The prescription of land price-determining methods, price brackets for assorted land categories; land use levy and land rent collection; compensation, support, resettlement when the State recovers land for use for defense or security purposes, for national interests, public interests, economic development; land inspection; sanctioning of administrative violations in the field of land shall comply with the provisions of other decrees of the Government. 3. Subjects of application of this Decree shall include:
Article 2.- Persons answerable to the State for the use of land The persons answerable to the State for the use of land are stipulated as follows: 1. The Heads of Vietnamese organizations, foreign organizations are the persons answerable to the State for the use of land by their respective organizations. 2. The Presidents of the People's Committees of communes, wards, district townships are answerable to the State for the use of agricultural land for public-utility purposes; non-agricultural land assigned to the commune, ward or township People's Committees for use for the purpose of constructing the offices of the People's Committees as well as public works in service of cultural, educational, medical, physical exercise, sport, entertainment or recreation activities, market places, cemeteries, graveyards or other public works of the localities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The Heads of religious establishments are the persons answerable to the State for the use of land assigned to their religious establishments. 5. Household masters are the persons answerable to the State for the use of land by their households. 6. Vietnamese individuals, overseas Vietnamese, foreign individuals are answerable to the State for their land use. 7. The representatives of land users who share the land use rights over their common land plots are the persons answerable to the State for the use of such land. Article 3.- Persons answerable to the State for land assigned for management 1. The Heads of organizations are answerable to the State for land management in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Presidents of the People's Committees of communes, wards or townships are answerable to the State for the management of assigned land used for public purposes, land recovered in rural areas for cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12, Article 38 of the Land Law, land not yet assigned and land not yet leased in the localities. 3. The provincial/municipal People's Committee presidents are answerable to the State for the management of unused land in uninhabited islands of the localities. 4. The representatives of population communities are answerable to the State for forestry land assigned to the population communities for forest protection and development according to the provisions of the Law on Forest Protection and Development. Article 4.- Guarantees for land users 1. The State shall not recognize land reclaim and shall not consider and settle complaints for reclaim of land already assigned by the State to other persons for use under land policies before October 15, 1993 in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The settlement of land-related complaints and disputes must be based on the land legislation at the time when the land relations arose, leading to complaints or disputes, which include the following land-related documents:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The settlement of residential land, non-agricultural production and business land with constructions thereon under the State's management, which have been arranged for use in the process of implementing policies on house and land management and policies on socialist transformation before July 1, 1991 shall comply with the provisions of Resolution No. 23/2003/QH11 of November 26, 2003 of the National Assembly and legal documents guiding the implementation of this Resolution. Article 5.- Funding for State management over land 1. The State budget ensures funding for activities of State management over land and investment in cadastral non-business activities (including land survey, measurement, cadastral mapping; land evaluation and categorization; land use planning and plan elaboration, appraisal, publicization and adjustment; cadastral dossier compilation, land use right certificate granting; land statistics and inventory and other cadastral non-business activities) under law provisions. 2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and agencies in, formulating regimes, standards, techno-economic norms for cadastral non-business activities for use as basis for allocation and management of funding. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 6.- Land categorization 1. Land categories, land use purposes of each land plot shall be determined on one of the following grounds:
2. Apart from the principal land use purposes determined under the provisions of Clause 1 of this Article, land users may use land for other combined purposes without affecting the principal use purposes and without contravening the law provisions on land. 3. Land is categorized into the following groups: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. The agricultural land group is divided into the following subgroups:
Other agricultural land means rural land used for construction of greenhouses and houses of other types in service of cultivation, including forms of cultivation not directly on land; construction of sheds, stables and farms for rearing of cattle, poultry and other animals permitted by law; construction of agricultural, forestry, salt-making or aquaculture research or experiment stations or farms, construction of plant nurseries or animal breeding establishments; construction of storehouses, houses of households or individuals to store agricultural products, plant protection drugs, fertilizers, farm machinery and tools. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Land used for public purposes means land used for the purposes of building traffic works, bridges, sluices, pavements, waterway ports, ferries, car terminals, car parks, railways stations, airports; water supply system, water drainage system, system of irrigation works, dykes, dams; electricity transmission line system, communication network system; petrol, oil or gas pipe systems; land used for construction of crốches, schools, hospitals, market places, parks, flower gardens, children's playgrounds, public squares, stadiums, sanatoria, elderly and disadvantaged children-homes, physical training-sport establishments, cultural works, commune cultural-postal spots, monuments, memorials, funeral houses, clubs, theatres, museums, exhibition centers, cinemas, circus theatres, functional rehabilitation establishments for the disabled, job-training establishments, drug detoxication establishments, reformatories, dignity rehabilitation camps; land with historical-cultural relics, scenic places, which have been classified or protected under decisions of provincial/municipal People's Committees; waste dumping sites, garbage sites, waste-treating zones;
Other non-agricultural land means land where exist worshipping works, museums, conservatories, art work display houses, cultural and artistic creation establishments and other private works constructed not for business purposes and not affixed to residential land; land for construction of rest houses, hut, makeshifts for laborers; urban land used for construction of glasshouses and other types of houses in service of cultivation including forms of cultivation not directly on land, construction of sheds, stables and farms for rearing cattle, poultry and other animals permitted by law, construction of agricultural, forestry, aquaculture research and/or experiment stations and/or farms, construction of plant nurseries, animal breeding establishments, construction of warehouses, houses of households, individuals for storage of agricultural products, plant protection drugs, fertilizers, farm machinery and tools. 6. The unused land group is divided into the following categories: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 7.- Determination of land plots 1. Land plots with a single land use purpose shall be determined in the following cases:
2. Land plots with many land use purposes shall be determined in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Chapter II SYSTEM OF LAND MANAGEMENT ORGANIZATIONS AND LAND MANAGEMENT AND USE SERVICE ORGANIZATIONS Article 8.- Land management agencies 1. The organizational system of land management agencies is set up uniformly from the central to grassroots level in association with natural resource and environment management, with the following specific organizational apparatus:
2. Communes, wards, district townships shall be staffed with cadastral personnel. 3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, guiding in detail the organizational apparatuses of provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment and district-level Sections of Natural Resources and Environment; guiding the appointment and dismissal of commune, ward or township cadastral personnel; prescribing the tasks and criteria of commune, ward or township cadastral personnel. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 9.- Land use right registration offices 1. Land use right registration offices are public-service agencies functioning to register land use and land use-related evolutions, manage cadastral dossiers and assist the natural resource and environment officies in carrying out the administrative procedures for land management and use. 2. The provincial/municipal People's Committees shall decide on the establishment of land use right registration offices under the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment and the setting up of branches of such offices in necessary localities. The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall base themselves on the local demands for land use right registration to decide on the setting up of land use right registration offices under the district-level Sections of Natural Resources and Environment. 3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, guiding the organization and operation of land use right registration offices. Article 10.- Land fund development organizations 1. Land fund development organizations shall operate in form of non-business units with revenues or State enterprises performing public-utility tasks, and be established under decisions of provincial/municipal People's Committees to carry out the compensation and ground clearance in case of land recovery after the land use plannings or plans are publicized while investment projects are not yet available; to accept the transfer of the rights to use land in planned areas where land must be recovered but the land users wish to move elsewhere before the State decides to recover the land; to manage the recovered land funds and organize land use right auctions under decisions of competent State agencies for land areas assigned for management. 2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs in, guiding the organization and operation of land fund development organizations. Article 11.- Land management and use service organizations ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Domains of land management and use services shall include:
3. Responsibilities for prescribing the conditions and procedures for licensing, registering land management and use services are as follows:
Chapter III ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 12.- Contents of land use plannings 1. Survey, research, analysis, synthesis of natural, economic and social conditions in the geographical areas where the plannings are to be executed. 2. Evaluation of the present land use situation and changes in the preceding planning period based on the use purposes, including land under wet rice, land under other annual crops, land under perennial trees; production forest land, protective forest land, special-use forest land; aquaculture land; salt-making land; other agricultural land; rural residential land, urban residential land; land for construction of working offices and non-business works; land used for defense or security purposes; non-agricultural production and business land; land used for public purposes; land with rivers, canals, ditches, streams and special-use water surface; religious and belief land; cemetery and graveyard land; unused delta land, unused hilly and mountainous land, rock mountains without forests. 3. Evaluation of land potentials and the present land use's suitability to land potentials, to socio-economic, scientific-technological development trends according to the following regulations:
4. Evaluation of the achievement of the land use planning targets already decided and approved in the preceding planning period. 5. Determination of land use orientations and objectives in the planning period and orientations for the subsequent period in conformity with socio-economic development strategies and overall plannings of the whole country, branches and localities. 6. Formulation of plans on distribution of areas of assorted land for socio-economic development, defense and security demands in the planning period, which shall be carried out as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The zoning off shall be effected for land areas with acreages reflectible on land use planning maps;
7. Analysis of economic, social and environmental efficiency of each land fund-distributing plan according to the following contents:
8. Selection of rational land fund-distributing plans, based on the results of the economic, social and environmental efficiency analysis prescribed in Clause 7 of this Article. 9. Presentation of the selected land use plannings on the land use planning maps. 10. Determination of measures for land use, protection and improvement as well as environmental protection, which must be applied to each land category, suitable to the planned areas. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 13.- Contents of land use plans 1. Evaluation and analysis of results of implementation of the land use plan of the preceding period, including:
2. Elaboration of plans for recovery of assorted land for distribution for infrastructure construction demands; industrial and service development; development of urban centers, rural population quarters; defense, security; for works and projects with identified investors, to make their lists enclosed with land use scale, locations, projected implementation schedule and land recovery schedule. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Elaboration of plans on putting unused land to use for various purposes, covering the determination of locations, acreages and reclamation schedule to put unused land to use for agricultural or non-agricultural purposes. 5. Detailing of the distribution of assorted land in land use plans by year. 6. Projection of revenue sources from land assignment, land lease, land use purpose change, assorted land-related taxes and expenses for compensations, supports, resettlement. 7. Determination of measures for implementation of land use plans, ensuring the planned schedule. Article 14.- Contents of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards, district townships, hi-tech parks, economic zones 1. A detailed land use planning covers the contents prescribed in Article 12 of this Decree; the selected land use planning must be reflected on cadastral maps; where the detailed urban construction planning, rural population quarter construction planning have been already approved, they must be reflected on the cadastral maps. 2. A detailed land use plan covers the contents prescribed in Article 13 of this Decree and is associated with the land plot. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have the responsibility to assist the Government in organizing the elaboration of land use plannings and plans of the whole country. The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, the provincial/municipal People's Committees shall have the responsibility to coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in determining their respective land use demands. 2. The Ministry of Defense shall elaborate plannings, plans on the use of land for defense purposes. The Ministry of Defense shall have to coordinate with the provincial/municipal People's Committees in determining the demands for land use for defense purposes in the localities. 3. The Ministry of Public Security shall elaborate plannings and plans on the use of land for security purposes. The Ministry of Public Security shall have to coordinate with the provincial/municipal People's Committees in determining the demands for land use for security purposes in the localities. 4. The provincial/municipal People's Committees shall organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective provinces or centrally run cities. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to assist the People's Committees of the same level in performing the task of elaborating land use plannings, plans. The provincial/municipal Services, Departments, Sectors and the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to coordinate with the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment in determining the land use demands of branches, localities. 5. The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective localities, the detailed land use plannings and detailed land use plans of wards, townships and communes in the urban development planning areas. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to assist the People's Committees of the same level in performing the task of elaborating land use plannings, plans. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6. The People's Committees of communes not covered by the urban development plannings shall have to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes. 7. The hi-tech management boards shall have to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans for their entire hi-tech parks. 8. The economic zone management boards shall have the responsibility to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans for the land areas assigned to the economic zone management boards, which are determined in the land use plannings of provinces or centrally run cities; the elaboration of plannings and plans on the use of the remaining land areas shall be reflected in the land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and the detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards, townships. 9. Agencies and organizations tasked to elaborate land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans may hire organizations licensed to operate in the field of land use planning, plan elaboration to provide consultancy on the elaboration of land use plannings, plans. 10. Land use plannings, land use plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns as well as detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards or townships must not be drawn up if the land use in the subsequent land use planning period sees no change; in case of land use purpose change between land categories in the same land group and the acreages of the land subject to use purpose change being less than ten per cent (10%) as compared with the preceding planning period, only the decisions on adjustment of land areas subject to use purpose change are needed. The detailed land use plannings of hi-tech parks shall be made once for the entire parks; in case of change in land use demands, the adjustment of the detailed land use plannings should be drawn up. Article 16.- Elaboration and adjustment of the national land use planning 1. The national land use planning shall be elaborated on the basis of the provisions of Clause 1, Article 22 of the Land Law. 2. Before the end of the 18-month land use planning periods, the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and the provincial/municipal People’s Committees shall have to send their written proposals on land use demands of their respective branches or localities in the subsequent land use planning period to the Ministry of Natural Resources and Environment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Within thirty (30) working days counting from the date of receiving the draft report, the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment. 5. Within two (2) months counting from the date of receiving the written comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up the opinions and finalize the report explaining the national land use planning for submission to the Government. 6. The national land use planning dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7. The national land use planning shall be adjusted in cases where the socio-economic development plannings, the targets of socio-economic development, defense or security programs or projects, the regional construction plannings or urban construction plannings are adjusted, thus altering the land use structure or in cases where natural disasters or wars occur, thus altering the land use structure. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to compile dossiers of adjustment of the national land use planning for submission to the Government. When compiling the dossiers of adjustment of the land use planning, the Ministry of Natural Resources and Environment shall gather comments of the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies which are related to the to be-adjusted land categories. The dossier of adjustment of the national land use planning shall include:
Article 17.- Elaboration and adjustment of national land use plans 1. The national land use plans shall be formulated on the bases prescribed in Clause 2, Article 22 of the Land Law. 2. The formulation of the national land use plan for the first five (5) years of a land use planning period (called the first-period land use plan) shall be carried out simultaneously with the formulation of the national land use planning prescribed in Article 16 of this Decree. The dossier of the first-period land use plan shall be compiled together with the land use planning dossier. The contents of a land use plan shall be the schedule of materializing the contents of the land use planning for the first five (5) years of the planning period and detailed by year, ensuring the implementation of five-year or annual socio-economic development plans of the State. 3. The formulation of the national land use plan for the last five (5) years of the land use planning period (called the last-period land use plan) is stipulated as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. The last-period land use plan dossier shall comprise:
5. The adjustment of the national land use plan shall be made in cases where appears the adjustment of the national land use planning, the adjustment of the socio-economic development planning or the adjustment of the regional construction planning, urban construction planning or when there appear changes in the possibility of implementation of the land use plan. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to compile dossiers on adjustment of the national land use plan for submission to the Government. When compiling the adjustment dossiers, the Ministry of Natural Resources and Environment shall gather comments of the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies on the to be-adjusted land categories. The national land use plan adjustment dossier shall comprise:
Article 18.- Organizing the gathering of people's comments on detailed land use plannings ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The time limit for gathering people's comments under the provisions of Clause 1 of this Article shall be thirty (30) days. 3. The agencies which elaborate the detailed land use plannings of communes, wards or townships shall have to sum up and accept people's comments for finalization of the draft detailed land use planning. Article 19.- Consideration and approval of provincial/municipal land use plannings, plans 1. The dossiers for consideration and approval of provincial/municipal land use plannings and plans shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Order of considering and approving land use plannings, plans is prescribed as follows:
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the ministries and agencies shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment. Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up and send its appraisal to the provincial/municipal People's Committees for finalization of the dossiers;
Article 20.- Consideration and approval of land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns 1. The dossiers for consideration and approval of land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The order of considering and approving land use plannings, plans is prescribed as follows:
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environement. Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum up the comments and send their appraisals to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for finalization of the dossiers;
Article 21.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships and communes covered by the urban development plannings ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The order of considering and approving the detailed land use plannings,detailed land use plans is prescribed as follows:
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment. Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum up and send their appraisals to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for finalization of the dossiers;
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships or communes covered by the urban development plannings shall be submitted simultaneously together with the dossiers for consideration and approval of land use plannings, land use plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns as provided for in Article 20 of this Decree or submitted later but must be considered and approved in the last year of the preceding land use planning, land use plan period. Article 22.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes not covered by the urban development plannings 1. The dossiers for consideration and approval of detailed land use planning, detailed land use plans of communes not covered by the urban development plannings shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the district-level Sections of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
2. The order of considering and approving detailed land use plannings, detailed land use plans is prescribed as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Within ten (10) days as from the end of the time limit for comments, the Natural Resources and Environment Sections shall have to sum up and send their appraisals to the commune People's Committees for finalization of dossiers;
Article 23.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones 1. The dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where the land exists for appraisal; such a dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the said agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment. Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum them up and send their appraisals to the hi-tech or economic zone management board for finalization of dossiers;
Article 24.- Plannings and plans on use of land for defense, security purposes 1. The period of planning, plan on the use of land for defense or security purposes is prescribed as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The contents of plans on the use of land for defense, security purposes shall include:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The dossiers for consideration and approval of plannings, plans on use of land for defense or security purposes shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
2. The order of considering and approval of plannings, plans on the use of land for defense or security purposes is as follows:
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the ministries and branches shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment. Within ten (10) working days as from the date of fully receiving the comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum them up and send its appraisal to the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security for finalization of dossiers;
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 26.- Adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans 1. Contents of adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans shall include:
2. The adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans shall be made in cases where there appears the adjustment of socio-economic development plannings, the adjustment of objectives of socio-economic development, defense or security programs, projects, the adjustment of regional construction plannings or urban construction plannings and such adjustment alters the land use structure or in cases where natural disasters or wars cause the change in land use structure. 3. The dossiers for consideration and approval of adjustment of land use plannings, plans of provinces or centrally run cities shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; or rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and of wards, district townships or communes in urban development planning regions shall be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; of communes outside the urban development planning regions shall be made in ten (10) sets to be submitted at the district-level Natural Resources and Environment Sections for appraisal; such a dossier shall include:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Dossiers for consideration and approval of adjustment of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones shall each be made in ten (10) sets to be submitted at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
5. The dossiers for consideration and approval of plannings, plans on the use of land for defense or security purposes shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 27.- Announcement of land use plannings, plans 1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to publicize all documents on national land use plannings and plans, which have been decided by the National Assembly, at its office throughout the land use planning or plan period; to publish on the Official Gazette; to publicize on the Government's State management information network and publish their excerpts on a central daily. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The commune, ward, township People's Committees shall have to publicize all documents on detailed land use plannings, detailed land use plans and investment projects as well as works, which have been already approved, at their offices throughout the land use planning, plan periods. 4. The hi-tech park management boards, the economic zone management boards shall have to publicize all documents on detailed land use plannings, detailed land use plans, which have been already approved, at their headquarters throughout the land use planning, plan periods; publicize on the electronic information networks of the hi-tech parks or economic zones and publish their excerpts on branch newspapers or local newspapers in localities where exist such plannings. 5. All the documents on adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans, which have been already approved, must be publicized like the land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. 6. The dossiers of plannings, plans on the use of land and the dossiers of adjustment of plannings, plans on the use of land for defense and security purposes shall be managed according to the confidentiality regime. Article 28.- Management of land use plannings, plans 1. The People's Committees of the provinces or centrally-run cities, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, which decide on land assignment, land lease, land recovery or land use purpose changes must strictly comply with the approved land use plannings, plans. The presidents of the People's Committees of provinces or centrally-run cities, the presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to detect and handle in time cases of violating land use plannings, plans in their respective localities. 2. The People's Committees of communes, wards, townships shall have to monitor the implementation of land use plannings, plans in their localities. Upon the detection of cases of using land in contravention of the publicized plannings or plans, they shall handle such cases according to their competence or request competent State agencies to handle them. The presidents of the commune, ward or district township People's Committees shall bear the prime responsibility for failure to prevent and handle in time cases of using land in contravention of the approved land use plannings or plans in the localities. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In case of discovering the practical demands for adjustment of land use plannings or plans, they shall report to the People's Committees of the same levels on such demands. 4. Annually, the People's Committees of all levels shall have to report on results of implementation of their local land use plans up to December 31; the time limits for submission of their reports are prescribed as follows:
5. The Minister of Defense and the Minister of Public Security shall have to direct the implementation and examine, inspect the implementation of plannings and plans on the use of land for defense or security purposes throughout the country. Annually, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall have to report to the Government on the results of implementation of plans on the use of land for defense, security purposes by December 31 and at the same time send one copy to the Ministry of Natural Resources and Environment for synthesis; the deadline for submitting reports shall be before January 31 of the following year. 6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up the results of implementation of annual land use plans of the whole country for report thereon to the Government; the deadline for report submission shall be before March 15 of the following year. 7. The report on results of implementation of annual land use plans for the last year of the first-period land use plan must be enclosed with the general report on the implementation of the whole land use plan period. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 29.- Handling of land areas determined to be recovered or subject to use purpose change in the approved land use plans, which, however, after three (3) years, have not been materialized 1. State agencies competent to consider and approve land use plannings, plans may adjust the land use plannings or plans of the current period or the next period with regard to the land areas already determined to be recovered or subject to use purpose change in the publicized land use plans which, however, after three (3) years have not yet been materialized in the following cases:
2. For cases not prescribed in Clause 1 of this Article, the State agencies competent to consider and approve land use plannings, plans must publicize the cancellation of land use plans regarding the land areas already determined as being recovered or subject to use purpose change. Chapter IV LAND ASSIGNMENT, LAND LEASE, LAND USE PURPOSE CHANGE, LAND RECOVERY, LAND REQUISITION Article 30.- Grounds for land assignment, land lease, land use purpose change Grounds for deciding on land assignment, land lease, permission for land use purpose change shall include: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The good observance of the land legislation by applicants for land assignment or land lease for cases where the land assignment or land lease applicants have been previously assigned or leased land by the State for execution of production, business or service investment projects. On the basis of the self-declarations by the land assignment or land lease applicants about the entire acreages, the use of land previously assigned or leased by the State and their self-remarks on their observance of the land legislation, the provincial/ municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land, for which the land assignment or land lease procedures are being carried out, shall have to contact the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land which was previously assigned or leased in order to verify the land users' observance of the land legislation in the course of execution of projects to which the State assigned or leased land. 3. The detailed land use plannings or detailed land use plans, the urban construction plannings or rural population quarter construction plannings, which have been already approved by competent State agencies. In cases where the detailed land use plannings or the detailed land use plans are not yet available, the land use plannings or land use plans already approved by competent State agencies shall serve as bases therefor. Article 31.- Competence to assign land, lease land, permit land use purpose change and recover land ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The provincial/ municipal People's Committees shall assign land to the land fund development organizations for management. 2. The competence to recover land shall comply with the provisions of Article 44 of the Land Law. Where land is recovered for assignment or lease to religious organizations or establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals and the to be-recovered land is being used by households, individuals or jointly by organizations, households and individuals, the provincial/ municipal People's Committees shall decide to recover the entire land areas. Basing themselves on the provincial/municipal People's Committees' decisions on recovery of the entire land areas, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide on the recovery of specific land area from each household, individual. 3. Where overseas Vietnamese, foreign organizations and/or foreigners use land for execution of investment projects but have to change the land use purposes due to the adjustment of the investment projects already approved by competent State agencies, the provincial/ municipal People's Committees shall permit the land use purpose change. Article 32.- Competence to adjust land assignment, land lease decisions with regard to the land assigned or leased before the Land Law took implementation effect The State agencies competent to assign land, lease land, defined in Article 37 of the Land Law, shall be the agencies competent to decide on adjustment for cases where the land users had been given land assignment or land lease decisions before the Land Law took implementation effect (July 1, 2004) Article 33.- The durations of using the land assigned or leased by the State 1. The durations of using the land assigned or leased by the State shall be calculated from the dates of issuance of the land assignment or lease decisions by competent state agencies. Where the land had been assigned or leased before October 15, 1993 but the land assignment decisions or the land lease contracts failed to clearly state the land assignment or lease duration, the land assignment or land lease duration shall comply with the provisions of Clauses 2 and 3 of Article 68, Article 71, Article 78, Clause 5 of Article 84, Clause 3 of Article 86, Clause 1 of Article 87, of this Decree and be calculated from October 15, 1993. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 34.- Continuing to assign land, lease agricultural land; extending the land use duration or recovering land upon the expiry of land use time limits 1. Upon the expiry of land use durations, the households and individuals directly involved in agricultural production, forestry, aquaculture or salt making, that have used the agricultural land assigned or leased by the State, have their use rights recognized by the State or have been transferred the land use rights, may continue using the land with the land use durations prescribed in Clause 1, Article 67 of the Land Law, except for cases where the State issues land recovery decisions as provided for in Clauses 1, 4, 7, 8 and 11 of Article 38 of the Land Law. 2. The extension of the use duration for land categories with definite use durations not falling within the cases prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the following regulations:
3. Where the land users do not wish to continue using the land or apply for use duration extension as provided for in Clause 2 of this Article or are not permitted by competent State agencies for land use extension, the State shall recover the land under the provisions of Clause 10, Article 38 of the Land Law. 4. Annually, the People's Committees of the level competent to recover land shall direct the natural resource and environment agencies to review the land use duration in order to decide on land recovery applicable to cases prescribed in Clause 3 of this Article. Article 35.- Handling of land use levies, land rents, assets already invested in land, for cases of land recovery prescribed in Clauses 2, 3, 5, 8, 9, 11 and 12, Article 38 of the Land Law ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where the land is assigned by the State without the collection of land use levies or the land is leased by the State with land rents being paid annually, or the land is assigned by the State with the collection of land use levies or leased by the State with land rents paid for the whole lease term or the land is leased by the State with land rents being paid for many years and the paid land use levies and/or land rents have originated from the State budget, only the remaining value portions invested in the land and not originating from the State budget shall belong to the ownership of the persons with their land recovered. 2. The remaining values of land use levies, land rents, assets already invested in land, which belong to the ownership of the persons with their land recovered shall be handled according to the following regulations:
3. Where the recovered land belongs to the non-agricultural land group eligible for participation in the real estates market, the People's Committees of the level competent to recover the land shall apply form of auctioning the land use right and assets already invested in the land and handle the remaining values of the land use levies, land rents, assets already invested in the land, which belong to the ownership of the persons with land recovered according to the following regulations:
4. Where the land is recovered due to acceptance of the land use right transfer, the transfer money, the remaining value of the assets already invested in land shall be settled like in the case of recovering land assigned by the State with the collection of land use levies as provided for in Clauses 1, 2 and 3 of this Article. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 36.- Recovery of land and management of recovered land funds 1. The State shall recover land for use for defense, security purposes, for national interests, public interests in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The State shall recover land for use for economic development purposes in the following cases:
3. All cases of land recovery prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article must be included in detailed land use plannings, plans; detailed urban construction plannings or rural population quarter construction plannings, which have been already approved by competent State agencies. 4. The recovered land areas prescribed at Points d and e of Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be assigned to the land fund development organizations for management, for cases where the land use plannings or plans have been publicized but the investment projects are not available yet; assigned or leased to investors, for cases where the investment projects are available, but the investors must use the land for the right assignment or lease purposes. 5. The State shall recover land in the cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law and assign the land to the commune People's Committees for management if the recovered land lies in rural areas, or to the land fund development organizations for management if the recovered land lies in urban areas and regions with urban development planning. 6. The State shall not recover land for use for economic development purposes for projects not prescribed in Clause 2 of this Article or in cases where investors are transferred or leased the land use rights, or receive capital contributed with the land use rights of the current land users. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In cases of renting land of the current land users, the land lessees must not change the land use purposes. 7. The use purposes must not be changed for the land already assigned for use for defense or security purposes, for national interests, public interests, construction of industrial parks, for use as ground for non-agricultural production and/or business into the purpose of building dwelling houses for business. 8. The settlement of complaints about land recovery in the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall comply with the provisions of Articles 162, 163 and 164 of this Decree. The settlement of disputes over land use right in the cases prescribed in Clause 6 of this Article shall comply with the civil law provisions. Article 37.- Land requisition for definite terms 1. Where the State declares the state of emergency under law provisions on emergency state, war emergency state, natural disasters, fire or other emergency cases, which seriously threaten the properties of the State and/or organizations, the properties and lives of people and require land use, the Government, the provincial/municipal People's Committees and the rural district, urban district, provincial capital or town People's Committees are competent to requisition land. The land requisition decisions must clearly state the land requisition purposes and duration. 2. If the land requisition duration expires while the land requisition purposes have not yet been attained, the State agencies which have requisitioned the land shall decide to extend the land requisition duration; the extension duration shall not exceed the land requisition duration. 3. The State agencies which have requisitioned the land shall have the responsibility to return the land and pay compensations for damage, if any, caused to the persons with land requisitioned, upon the attainment of the land requisition purposes or upon the expiry of the land requisition duration; the damage compensations shall be made within six (6) months after the expiry of the land requisition duration. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Chapter V LAND USE RIGHT REGISTRATION, CADASTRAL DOSSIER COMPILATION AND MANAGEMENT, LAND USE RIGHT CERTIFICATE GRANTING, LAND Article 38.- Land use right registration 1. The land use right registration shall cover the first-time registration of land use right and the registration of land use-related changes. 2. The first-time registration of land use right shall be made in the following cases:
3. Registration of land use-related changes shall be applicable to persons who use the land plots to which the land use right certificates have been already issued but changes have been seen in the land use in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 39.- Persons responsible for land use right registration 1. The persons responsible for land use right registration are the persons who take responsibility before the State for the land use prescribed in Article 2 of this Decree. For armed force units which use land, the persons responsible for land use right registration shall be the heads of such armed force units determined as land users under the provisions of Clause 3, Article 83 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 40.- Cadastral dossiers 1. The cadastral dossiers shall be detailed to every land plot according to the administrative units of commune, ward and district township. Each land plot must bear a separate code which is not identical with the codes of other land plots throughout the country. 2. The cadastral dossier contents must be fully, accurately and timely reflected and must be adjusted regularly with changes under law provisions in the course of land use. 3. The cadastral dossiers shall each be compiled with one original and two duplicates; the original shall be archived at the land use right registration office of the provincial/municipal Service of Natural Resources and Environment, one duplicate shall be kept at the land use right registration office of the district-level Natural Resources and Environment Section, and one duplicate shall be archived at the commune, ward, district township People's Committee. The originals of the cadastral dossiers must be adjusted in time upon any changes in land use, the duplicates of the cadastral dossiers must be properly adjusted in accordance with the originals. 4. The cadastral dossiers shall be compiled according to the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
5. The cadastral dossiers shall be archived and managed in form of documents on papers and be gradually digitalized for management on computers. The provincial/municipal People’s Committees shall have to invest in the computerization of the cadastral dossier system. 6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall promulgate regulations, technical standards, economic norms for compilation of cadastral dossiers on papers and digitalized cadastral dossiers; guide the compilation, adjustment and management of cadastral dossiers on papers and digitalized cadastral dossiers; prescribe the process of replacing the paper cadastral dossier system with the digitalized cadastral dossier system. Article 41.- Land use right certificates 1. The land use right certificates are made in a unified form applicable nationwide to all land categories, issued by the Ministry of Natural Resources and Environment. All land users shall be granted land use right certificates except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article. 2. The State shall not grant land use right certificates in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The land use right certificates are issued according to every land plot, each in two copies, of which one copy shall be granted to the land user and one shall be archived at the land use right registration office. In cases where certificates of the right to use land affixed with condominiums, the provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 46 of this Decree shall apply. 4. In the course of land use, the following changes must be inscribed in the land use right certificates:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
5. In the course of land use, the following cases must be granted the land use right certificates:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
6. The land use right certificates granted under the provisions of the 1987 Land Law, the 1993 Land Law; the dwelling house ownership and the residential land use right certificates as prescribed by the Government's Decree No.60/CP of July 5, 1994 on the right to own dwelling houses and to use land in urban areas are legally valid as the land use right certificates granted under the provisions of the Land Law and referred collectively to as land use right certificates. Upon any changes in land use, as prescribed in Clause 5 of this Article, the natural resources and environment offices of the People's Committees competent to grant land use right certificates shall have to recover the granted land use right certificates and carry out procedures for granting new land use right certificates to land users according to the provisions of the Land Law. 7. For cases of having certificates related to land use right, which were issued before this Decree takes implementation effect, which do not fall in the cases prescribed in Clause 6 of this Article, the land users must carry out the procedures to apply for land use right certificates as provided for in Articles 135, 136, 137, 138, 139 and 140 of this Decree. 8. Where the land use right certificates are granted while the land users are permitted to delay the performance of their financial obligations as provided for by law, the unperformed financial obligations must be inscribed on the land use right certificates and in the cadastral dossiers. Article 42.- Correction, withdrawal of land use right certificates 1. Upon detection of erroneous contents inscribed in land use right certificates, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to make corrections for the land use right certificates granted by provincial/municipal People's Committees; the district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to make corrections for the land use right certificates granted by the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns. 2. The withdrawal of granted land use right certificates shall comply with the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. Where the land use right certificates have been already granted to stable current land users whose land use rights are recognized by the State, the withdrawal of such land use right certificates shall be effected only when judgments or decisions of people's courts have been executed except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article. Article 43.- Inscription of land users' names on land use right certificates 1. For organizations and foreign organizations using land, the organizations' names shall be inscribed in accordance with their establishment decisions, business registration papers, investment licenses. For armed force units using land for defense or security purposes, the names of the land-using units defined in Clause 3, Article 83 of this Decree shall be inscribed thereon. 2. For land using-religious establishments, the names of such religious establishments shall be inscribed. 3. For land using-households, the name inscription shall comply with the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
For land-using households with the husbands or wives being overseas Vietnamese, that fall into the cases prescribed in Article 121 of the Land Law, the inscription of names on the land use right certificates shall comply with the provisions of Points a and b of this Clause. 4. For land-using population communities, the names of such population communities shall be inscribed. 5. For land-using individuals, overseas Vietnamese, foreign individuals, the full names of such individuals shall be inscribed. 6. For cases where many land users share the rights to use their common land plots, the names of all these land users shall be inscribed, except for cases of condominium. For condominiums, the inscription of names on the land use right certificates shall comply with the provisions of Article 46 of this Decree. 7. Where land users had been granted the land use right certificates before July 1, 2004 and the inscription of names thereon failed to comply with the provisions of Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the procedures shall be carried out to make adjustments on the granted land use right certificates, if it is so wished. Article 44.- Land use right certificates in cases where assets are affixed to land 1. For cases where dwelling houses, other architectural works, forest trees and/or perennial trees are affixed to land, such dwelling houses, architectural works, forest trees and/or perennial trees shall also be inscribed on the land use right certificates and the cadastral dossiers. The registration of ownership over the assets affixed to land shall comply with law provisions on fixed asset registration. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 45.- Granting of residential-land use right certificates to households, individuals in cases where exist on land plots gardens, ponds 1. The residential-land areas for households or individuals, that were already granted land use right certificates before this Decree takes implementation effect shall be determined according to the following regulations:
2. Where the residential land affixed with gardens, ponds within the same land plots where exist dwelling houses in the population quarters is used before December 18, 1980 and the boundaries of the residential (or inhabited) land plots have been recognized in the cadastral dossiers or assorted papers on the land use rights prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, such total land areas shall be determined as residential land as provided for in Clause 2, Article 87 of the Land Law; where the boundaries of the land plots have not yet been determined in the cadastral dossiers or land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, the residential-land areas shall be determined as not exceeding five (5) times the assigned residential land areas set by provinces or centrally-run cities as provided for in Clause 2, Article 83 and Clause 5, Article 84 of the Land Law, but the total land areas shall not exceed the land areas being used by households, individuals; the remaining land areas after the determination of the residential land plots shall be determined according to the current use status. 3. Where the residential land affixed with gardens, ponds on the same land plots where exist dwelling houses in population quarters is used from December 18, 1980 to before July 1, 2004, the residential land areas shall be determined according to the provisions of Clauses 3, 4 and 5, Article 87 of the Land Law. Article 46.- Land use right certificates for land used for construction of condominiums, collective lodging houses 1. Land used for construction of condominiums and works in direct service of condominiums belong to the co-use rights of condominium apartment owners; where condominiums and works in direct service of the condominiums are leased, the land use rights belong to the condominium owners. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. For residential land used for construction of works in direct service of one or many condominiums, the land use right certificates shall be granted separately for works owners or works-managing organizations; where there are no works owners or works-managing organizations, they shall be assigned to the People's Committees of the communes, wards or district townships where exists such land for management. 4. The issuance of land use right certificates to land with constructed collective lodging houses is stipulated as follows:
5. Land use right certificates shall not be issued to land used for yards, gardens, public play or entertainment grounds or other public works in service of many condominiums, collective lodging houses or official-duty buildings, but shall be assigned to the People's Committees of communes, wards or district townships where exists the land for management. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. For houses under common ownership, where co-owners themselves agree to divide the whole land areas into separate plots for separate use, the land use right certificates shall be issued to each of such land plots. 2. For houses under common ownership, where co-owners themselves agree to divide the land areas for separate use and keep different land areas for common use, the land use right certificate shall be granted to every house owner; the land use right certificates must be inscribed with the common-use land areas and the separate-use land areas. 3. For houses under common ownership, where co-owners fail to agree by themselves to divide the land areas into separate-use plots, the land use right certificate shall be granted to every house owner; the land use right certificates must state that the land areas are for common use. Article 48.- Granting land use right certificates to households, individuals currently using land The granting of land use right certificates to households, individuals currently using land shall be effected according to the following regulations: 1. Households or individuals that are currently using land with the entire land plots or parts thereof being evidenced with one of the land use right papers prescribed in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law without disputes, shall be granted the land use right certificates for land areas with land use right papers, except for cases where the land lies in to be-recovered areas under plannings and the land recovery decisions have been already issued by competent State bodies. 2. Households or individuals that are currently using land with the entire land plots or parts thereof having none of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5 of Article 50 of the Land Law shall be granted the land use right certificates for the land areas without papers when the following conditions are fully met:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Households or individuals currently using the land for which the State previously issued management decisions in the course of implementing the State's land policies, but in fact the State has not yet managed the land, such households or individuals may continue using it and shall be granted the land use right certificates without having to pay the land use levies. Article 49.- Granting land use right certificates to non-business organizations, State enterprises, which are currently using agricultural land 1. Non-business organizations and State enterprises (in this Article referred collectively to as organizations) shall themselves review and declare their land use and report to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exist the land and their superior agencies being ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies or State corporations. 2. Non-business organizations, State enterprises shall have to draw up the detailed land use plannings based on the results of review of the current land use situation; the schemes on reorganization, renewal and development of State enterprises according to the Government's regulations; the approved local land use plannings, plans; branch development plannings. The contents of the detailed land use plannings must clearly determine the acreage of each land category retained for use, the land use plan, the land use duration, the land areas handed over to localities. 3. The provincial/municipal People's Committees shall consider and approve the detailed land use plannings of organizations using land in the localities. 4. Basing themselves on the approved detailed land use plannings, the provincial/ municipal People's Committees shall decide on land assignment, land lease under law provisions on land regarding the land areas retained for use by organizations. 5. For encroaching, occupying; encroached upon or occupied land areas; land areas being in dispute, the provincial/municipal People's Committees shall definitely settle them in order to determine the land users. 6. The provincial/ municipal People's Committees shall have to direct the determination of specific land use boundaries, marker posts, the measurement and making of cadastral maps, the granting of land use right certificates to land-using organizations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 50.- Issuing land use right certificates to land used for farm economy 1. The commune, ward or township People's Committees shall review the current land use situation and report to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns on the land used for farm economy, to which land use right certificates have not been issued, according to the following contents:
2. On the basis of the reports of commune, ward or township People's Committees and the approved detailed land use plannings, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide to handle or issue land use right certificates according to the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The land areas prescribed at Points b, c, d and e, Clause 2 of this Article (except for cases of being contracted by organizations), which are certified by commune, ward or township People's Committees as dispute-free, shall be issued the land use right certificates. Article 51.- Issuing land use right certificates to land used for construction of agencies' offices, non-business works 1. Organizations currently using land assigned by the State for construction of working offices or non-business works but having not yet been granted land use right certificates must review and declare the land use and report thereon to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land and to their immediate superior agencies. 2. On the basis of organizations' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land inspect the actual land use and decide to handle, grant land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Enterprises using land as ground for construction of production and/or business establishments and having not yet been granted the land use right certificates must review and declare their land use and report thereon to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land. 2. On the basis of enterprises' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land shall conduct field inspection and decide to handle, grant the land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
3. For the land areas prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, enterprises must draw up production and/or business schemes to be submitted to the provincial/ municipal People's Committees for consideration and approval; the land use purposes and duration must be determined in the production and/or business schemes. After the production and/or business schemes are approved, the enterprises shall be granted the land use right certificates. Article 53.- Issuing land use right certificates for land being used by cooperatives ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. On the basis of cooperatives' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities shall conduct field inspections and decide to handle, grant land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
For agricultural cooperatives' land areas used for construction of working offices, storehouses, drying yards, construction of service facilities in direct service of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making, they shall be assigned by the State without the collection of land use levies;
3. For the land areas prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, the cooperatives must draw up their land use schemes to be sent to provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal before being submitted to the provincial/municipal People's Committees which shall decide on the land use purposes, land use duration and grant the land use right certificates. Article 54.- Issuing land use right certificates for land with historical-cultural relics, scenic places ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. For land where exist independent historical-cultural relics, scenic places, the land use right certificates shall be granted to the organizations directly managing the historical-cultural relics, scenic places. 2. For land where exist historical-cultural relics which belong to private ownership, the land use right certificates shall be granted to the private owners. 3. For land where exist historical-cultural relics of population communities, the land use right certificates shall be granted to such population communities. 4. In cases where historical-cultural relics or scenic places cover vast areas of land of different categories, the land use right certificates shall not be issued for the entire historical-cultural relic or scenic place areas but to different users of the assorted land in the areas. The land users must comply with the regulations on protection of historical-cultural relics, scenic places. Article 55.- Issuing land use right certificates for land being used by religious establishments 1. The religious establishments, which are using land where exist pagodas, churches, oratories, sanctuaries, monasteries, religious schools, offices of religious organizations and other religious establishments, are permitted by the State for operation but have not been granted land use right certificates, must review and declare their land use and report to the provincial/municipal People's Committees the following contents:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The People's Committees of the provinces or centrally run cities shall conduct field inspections, determine specific boundaries of land plots and decide to handle according to the following regulations:
3. For the land areas of religious establishments, after they are handled according to the provisions of Clause 2 of this Article and the conditions prescribed in Clause 4, Article 51 of the Land Law are fully met, such religious establishments shall be granted the land use right certificates. Article 56.- Authorization of granting of land use right certificates ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The land users have obtained the land assignment or land lease decisions of competent State agencies but have not yet been granted the land use right certificates; have obtained the land sub-assignment decisions or land lease contracts of hi-tech management boards or economic zone management boards; have obtained the written recognition of results of lawful land use right auctions, the land dispute conciliation results recognized by provincial/municipal People's Committees; have obtained decisions of competent agencies or organizations on division, separation or merger of organizations; have obtained written documents on division, separation or merger of economic organizations in accordance with law; have got agreement on handling of mortgaged land use rights as security for debt recovery according to law provisions; have obtained administrative decisions on settlement of land disputes, land related-complaints or denunciations, judgments or decisions of people's courts, decisions of judgment enforcement agencies, which have been executed. 2. The land users have registered changes in land use upon consolidation or separation of land plots according to the provisions of Point c, Clause 1, Article 7 of this Decree and the land plots, before being consolidated or separated, were given the land use right certificates. 3. The land users have been re-granted the land use right certificates or have had their land use right certificate changed under the cases prescribed at Point f, Clause 5, Article 41 of this Decree. 4. Granting of new land use right certificates in replacement of assorted land use right certificates granted under the land legislation before July 1, 2004 as provided for in Clause 6, Article 41 of this Decree. Article 57.- Competence to adjust land use changes on land use right certificates The competence to adjust land use changes prescribed in Clause 4, Article 41 of this Decree is prescribed as follows: 1. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Points b, c, d, e, f, g, h, i, j and k of Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals. 2. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Points b, c, d, e, f, g, h, i, j and k of Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are households, individuals, population communities or overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses closely associated with the residential-land use rights. 3. The land use right registration offices of the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Point a, Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 58.- Land statistics and inventories 1. The land statistics and inventory figures shall be used for the following purposes:
2. Land statistics and inventories shall comply with the provisions of Clause 1, Article 53 of the Land Law; land statistics shall not be carried out in the land-inventorying year. 3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall define the contents of land statistics and inventories; forms and tables used for land statistics and inventories; contents of current land use maps demonstrating land inventory figures. 4. The land statistic and inventory time is stipulated as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
5. The time for completion and submission of land statistical figure reports is prescribed as follows:
6. The time for completion and submission of land inventory figures is prescribed as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Chapter VI LAND USE RIGHTS IN REAL ESTATE MARKET Article 59.- Land is allowed for participation in the real estate market 1. Land with assets affixed thereto and the land use rights, permitted for participation in the real estate market, shall include:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Land leased from the State with land rents paid annually and with the assets affixed thereto being permitted for participation in the real estate market shall include:
3. The recipients of assets affixed to land in the cases prescribed in Clause 2 of this Article shall be permitted by the State to continue leasing the land for the remaining duration of the signed land lease contracts. 4. Upon the expiry of the land use duration, the persons assigned or leased land and with their land use rights recognized by the State; persons being transferred the land use rights from other persons as provided for in Clause 1 of this Article; the recipients of assets affixed to land leased by the State from other persons, prescribed in Clause 2 of this Article, if wishing to extend the land use duration, shall all be considered for extension under the provisions of Clause 2, Article 34 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Contents of operations of land use right market in the real estate market shall include: 1. The State assigns agricultural land to households, individuals without the collection of land use levies. 2. The State assigns land with the collection of land use levies, leases land through auctions or at prices set by the State. 3. Households, individuals exchange, transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights. 4. Economic organizations, overseas Vietnamese transfer, lease or sublease the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights. 5. Foreign organizations, foreign individuals lease, sublease the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights. 6. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners invest in the construction of dwelling houses for business, production and/or business establishments, infrastructures. 7. Households, individuals, economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners sell, lease, donate assets affixed to land; mortgage, provide guarantee or contribute capital with assets affixed to land; individuals, overseas Vietnamese, foreigners bequeath assets affixed to land. 8. Overseas Vietnamese defined in Clause 1, Article 121 of the Land Law buy dwelling houses associated with the residential land use rights; are donated or bequeathed the land use rights and assets affixed to land. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 61.- Cases of auction and non-auction of land use rights 1. The auction of land use rights shall apply when the State assigns land with the collection of land use levies, leases land or when land use right-related judgments or debt recoveries are executed, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article. 2. The non-auction of land use rights shall apply when the State assigns land with the collection of land use levies, leases land or when land use right-related judgments or debt recoveries are executed in the following cases:
Article 62.- Auction of land use rights, biddings for projects involving land use with regard to land funds used for creation of investment capital for construction of infrastructure 1. The use of land funds for creation of investment capital for construction of infrastructures shall be effected in either of the two following forms: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Where the form of land use right auction is applied for creation of capital sources in money for direct use for investment in infrastructure construction, the following principles shall be complied with:
3. Where the form of bidding for construction of works and auction of land use rights for creation of capital for construction of such works in the same bidding packages is applied, the following principles shall be complied with:
4. The order and procedures for auction of land use rights, biddings for works involving land use shall comply with the regulations promulgated by the Prime Minister. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 63.- Land use rights of State enterprises when being equitized 1. The State enterprises' land use rights acquired from land assignment or land lease by the State, from land use right reception, which constitute the State's property at the enterprises, must be calculated into the value of the enterprises' assets upon their equitization. 2. The land use right value determined for inclusion in the value of enterprises' assets upon their equitization must be close to the actual prices of land use right transfer on the market but shall not be lower than the land prices set by the provincial/municipal People's Committees at the time of equitization. 3. Upon the equitization of State enterprises, the provincial/municipal People's Committees shall have to review the land funds being used by the enterprises, handle and grant land use right certificates according to the provisions of Articles 49 and 52 of this Decree. Article 64.- Registration of secured transactions on land use rights 1. The registration of secured transactions on land use rights shall cover the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The registration requesters shall be one of the following subjects:
3. Agencies performing the registration of secured transactions of land use rights shall be land use right registration offices. 4. Principles for registration of secured transactions on land use rights are prescribed as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The parties to the mortgage or guarantee contracts must bear responsibility for the registered contents.
5. The land use right value in secured transactions shall be determined according to the following regulations:
6. The registration requesters, the requesters for information on secured transactions of land use rights must pay charges and fees according to law provisions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. For land being leased, mortgaged, provided as guarantee or contributed as capital, which is recovered by the State under the provisions of Clause 1, Article 38 of the Land Law, the land lease contracts, the contracts on mortgage of, provision of guarantee or contribution of capital with, the land use rights shall terminate. The land lessees, the mortgagees, the guarantees or the contributed capital receivers shall be compensated according to civil law provisions by the persons whose land was recovered. 2. For land being leased or contributed with land use rights as capital without formulating new legal persons but falling into the cases of land recovery as prescribed in Clauses 3, 4, 9, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law, the land lease contracts, the contracts on capital contribution with the land use rights shall terminate and the land recovery shall be carried out under the following regulations:
3. For land being mortgaged, provided as guarantee with the land use rights and falling into the cases of land recovery under the provisions of Clauses 3, 4, 9, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law, the State shall recover the land; the contracts on mortgage or guarantee with the land use rights shall terminate and the repayment of loans shall be handled according to the following regulations:
4. For land being leased, mortgaged, provided as guarantee or capital contribution with the land use rights by land users being individuals without formulating new legal persons and such individuals die without any heirs, the State shall recover the land; the land lease contracts, the mortgage contracts, the guarantee contracts, the contracts on capital contribution with the land use rights shall terminate and the land use rights shall be handled as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 66.- Floors for transaction of land use rights, assets affixed to land 1. The transaction floor on land use rights, assets affixed to land are the places where the following activities are carried out:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 67.- Management of land information provision services 1. Land information shall include information on land plots, land use rights, assets affixed to land and the exercise of land users' rights shall be publicly provided for requesters. 2. The land use right registration offices are the sole bodies permitted to provide legally valid information on land plots and land users. 3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the management of land information provision services. Chapter VII AGRICULTURAL LAND USE REGIME Article 68.- Regime on use of other agricultural land 1. Other agricultural land prescribed at Point e, Clause 4, Article 6 of this Decree shall be leased by the State to households, individuals; assigned by the State without land use levy collection to households, individuals directly engaged in agricultural productions in communes, wards or district townships where exists the land; assigned by the State with land use levy collection or leased to economic organizations engaged in agricultural production. Users of land cultivated with annual crops other than land specialized in water rice, perennial trees, production forest land may register to change the purposes of using the land into other agricultural land, enclosed with schemes for production on other agricultural land. In case of changing from water rice land to other agricultural land, the permission of a competent State body is required. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The other agricultural land use duration for cases of changing the use purposes from annual-crop land, perennial tree land or production-forest land shall be the land use duration of the land categories before the land use purpose changes. 4. The quotas of other agricultural land assignment to households, individuals shall be calculated in the land assignment quotas prescribed in Clause 4, Article 70 of the Land Law and Article 69 of this Decree. Article 69.- Agricultural land assignment quotas 1. The annual-crop land, aquaculture land, salt-making land assignment quotas for each household or individual shall not exceed three (3) hectares for each land category for the provinces and centrally run cities in the Eastern South Vietnam and the Mekong river delta region; and shall not exceed two (2) hectares for each land category for other provinces and centrally run cities. 2. The assignment quotas of annual-crop land, perennial-tree land, forest land, aquaculture land, salt-making land in buffer zones of special-use forests for each household or individual shall comply with the provisions of Article 70 of the Land Law and Clause 1 of this Article. 3. For agricultural land areas being currently used by households, individuals, which are located outside the communes, wards or district townships of their permanent residence registration, such households or individuals may continue using such land; if it is the land assigned without the collection of land use levies, it may be calculated into the agricultural land assignment quotas of each household or individual. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The provincial/ municipal People's Committees shall prescribe the quotas of assignment of unused land, bare hill and mountain land, unused water surface land to households, individuals for putting to use under plannings, which, however, must not exceed the land assignment quotas prescribed in Clause 5, Article 70 of the Land Law. 5. Agricultural land areas of households, individuals, which have been acquired due to transfer, lease, sublease, bequeathal, donation of land use right, reception of capital contribution with the land use rights from other persons, land contracted or leased by the State shall not be calculated into agricultural land assignment quotas prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article. Article 70.- Assignment of land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making to households, individuals 1. Households, individuals that had been assigned agricultural land before July 1, 2004 may continue using the land for the remaining land assignment duration. 2. For localities where land has not been assigned for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making to households, individuals according to the provisions of land legislation, the People's Committees of communes, wards or townships where exists the land shall draw up schemes proposing the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns to assign agricultural land to household members living mainly on agricultural production, forestry, aquaculture, salt making and permanently residing in the localities, including people who are performing the military service obligations. The commune, ward, township People's Committees shall consider and include in the schemes on land assignment to households, individuals having demands to use agricultural land for production the following subjects:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The assignment of land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making to households, individuals shall be carried out under the following principles:
Article 71.- Settlement of cases of excessive assignment of agricultural land Basing themselves on the agricultural land assignment quotas prescribed in Article 70 of the Land Law and the provisions of Article 69 of this Decree, the commune, ward or township People's Committees shall revise and list the households and individuals with agricultural land areas assigned in excess of the prescribed quotas and report thereon to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for land lease according to the following regulations: 1. Households using agricultural land areas assigned in excess of the prescribed quotas before January 1, 1999 shall be allowed to continue using such land for a duration being equal to half of the land assignment duration prescribed in Clause 1, Article 67 of the Land Law, then shift to lease the land. 2. Households using agricultural land areas assigned in excess of the prescribed quotas between January 1, 1999 and before July 1, 2004 and having already shifted to lease land shall be allowed to continue leasing such land for the remaining duration of the land lease terms inscribed in the land lease contracts; in cases where they have not yet shifted to lease land, they must shift to lease land as from July 1, 2004 and the land lease term shall be the remaining duration of such land assignment duration. 3. Individuals using agricultural land areas assigned in excess of the prescribed quotas before July 1, 2004 must shift to lease land as from July 1, 2004; the land lease term shall be the remaining duration of such land assignment duration. Article 72.- Use of protective forest land, special-use forest land ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The protective forest-managing organizations and special-use forest-managing organizations shall contract protective-forest land or special-use forest land for forest protection, zoning off for regeneration according to the Government's regulations. 2. The protective forest-managing organizations and the special-use forest- managing organizations shall have the following rights and obligations:
3. Organizations, households and individuals, that are assigned protective forest land in areas where the protective forest-managing organizations are not yet available and land planned for protective forest planting for forest protection and development shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2 of this Article. 4. Organizations, households and individuals, that are assigned or leased land in buffer zones of special-use forests for use for the purposes of forestry production, research, experiment or for use in combination with defense, security according to the regulations on protection and development of forests of buffer zones, shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2 of this Article. 5. Population communities which are assigned by the State protective forests according to the provisions of the Law on Forest Protection and Development, shall be assigned protective-forest land for forest protection and development; and have the rights and obligations as provided for by the Law on Forest Protection and Development. Article 73.- Contracting of land used for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making in State enterprises The contracting of land used for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making is stipulated as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The contracted parties shall be organizations, households and individuals, that are contracted land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making. 3. The rights and obligations of the contracting parties and the contracted parties shall comply with the Government's regulations. Article 74.- Agricultural land used for public-utility purposes of communes, wards or district townships 1. The agricultural land funds used for public-utility purposes of communes, wards or townships shall be used for the following purposes:
2. For land areas not yet used for the purposes defined in Clause 1 of this Article, the commune, ward or township People's Committees shall lease them to households and individuals in the localities for agricultural production, aquaculture in form of auction for contracts. The land use duration for each lease shall not exceed five (5) years. Article 75.- Land used for farm economy ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Households and individuals using land for farm economy must use land for the right set purposes; in case of changing the purposes of using assorted land, they must work out schemes on production and/or business in association with land use and submit them to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for consideration and approval, must register the land use purpose changes and pay land use levies according to law provisions. Article 76.- Agricultural land used by population communities 1. Ethnic minority population communities that are using agricultural land in accordance with their customs and practices shall be allowed to continue using the land. 2. Ethnic minority population communities wishing to use agricultural land for the conservation of their respective ethnic traits shall be considered for land assignment without land use levy collection by People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns. 3. The agricultural land assignment duration shall comply with the provisions of Clause 1, Article 67 of the Land Law. 4. The agricultural land-using population communities defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall be granted the land use right certificates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 77.- Land with inland water surfaces covering areas of many provinces, centrally-run cities 1. Ministry of Fisheries shall decide to set up the Management Boards for management and exploitation of lakes, lagoons covering areas of many provinces, centrally-run cities. 2. The provincial/municipal People's Committees shall decide on assignment of land with lake, lagoon water surfaces in their respective localities to the Management Boards. 3. The Management Boards may contract the water surfaces to economic organizations, households and individuals for use for aquaculture, exploitation of aquatic resources or in combination with ecological tourism. 4. Persons using water surfaces for aquaculture and aquatic resource exploitation must protect the environment and landscapes. Chapter VIII NON-AGRICULTURAL LAND USE REGIME Article 78.- Other non-agricultural land use duration The duration for use of other non-agricultural land defined at Point f, Clause 5, Article 6 of this Decree is stipulated as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The duration prescribed at Clause 3, Article 67 of the Land Law shall apply to the following cases:
Article 79.- Quotas of residential land assigned to households, individuals The quotas of residential land assigned to households, individuals, prescribed in Clause 2, Article 83 and Clause 5, Article 84 of the Land Law shall apply only when the State assigns residential land to households and individuals as from July 1, 2004 and the cases where the State grants the land use right certificates, prescribed in Clause 5, Article 87 of the Land Law. Article 80.- Residential land with gardens, ponds and agricultural land with gardens, ponds in population areas 1. Persons who use land where exist gardens, ponds, falling into the cases prescribed in Clause 5, Article 87 of the Land Law, when being granted the land use right certificates, must pay the land use levies as provided for in Clause 6, Article 50 of the Land Law for the land areas determined as residential land. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Where residential-land users have been granted the certificates of the rights to use land or residential land already determined under the provisions of Article 87 of the Land Law and wish to expand their residential land areas, they must ask for permission to change land use purposes and pay land use levies, except for the case prescribed of Clause 1, Article 45 of this Decree. In case of expanding the residential land areas in urban population quarters, apart from the application for permission to change land use purposes and payment of land use levies, such expansion must also be compliant with the provisions of Clause 5 of this Article. 4. After the residential land areas are determined under the provisions of Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the remaining land areas shall be determined according to the present land use situation. 5. Basing themselves on the approved urban construction plannings, the provincial/municipal People's Committees shall prescribe the land areas permitted for construction of dwelling houses on the land plots where exist gardens, ponds in compatibility with urban landscape. Persons using agricultural land with gardens, ponds for construction of dwelling houses must apply for permission to change the land use purposes and pay the land use levies. The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall base on the urban construction plannings or rural population quarter construction plannings, the portions of land areas permitted for construction of dwelling houses as provided for in this Clause and the practical demands of land users to consider and permit the land use purpose changes. 6. Agricultural land with gardens, ponds in population quarters, prescribed in Clause 4 of this Article constitutes sources of supplement for residential land. Article 81.- Land with projects on construction of dwelling houses for sale, which are executed by overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners 1. Purchasers of dwelling houses associated with the right to use residential land under investment projects on construction of dwelling houses for sale, which are executed by overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners shall be granted the long-term stable land use right certificates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 82.- Land used for urban renovation, development and rural population quarters 1. The land areas to be recovered for urban renovation or development and rural population quarters must be reflected in the detailed land use plannings, detailed land use plans, must be specifically determined and publicized at the population quarters where land shall be recovered at the time and within the time limit for announcement of the detailed land use plannings, prescribed in Article 27 of this Decree. For the plannings on expansion or construction of urban traffic roads and rural population quarters, the land areas used for road construction and the land areas along road sides, which shall be recovered for land fund exploitation, landscape creation and environmental protection. 2. For the land areas to be recovered for execution of plannings on urban renovation or development, rural population quarters but the recovery decisions have not yet been issued, the current land users may continue using such land for the right set purposes, must not change the land use purposes and must not build new works or expand the existing ones; in cases where they have the demands for repairs, they must strictly abide by the law provisions on construction regarding the planned areas. Article 83.- Land used for defense, security purposes 1. Land used for defense, security purposes is the land of categories specified at Points a, b, c, d, e, f, g, h, i and j, Clause 1, Article 89 of the Land Law and land in the areas exclusively assigned by the Government to the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security for management, protection and use. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The defense or security land users are defined as follows:
4. Land used for defense or security purposes must be used for the right set purposes. For land areas left unused or used for wrong purposes, the provincial/municipal People's Committees shall notify the land-using units to put the land to use for the right purposes; 12 months after being notified, if the land-using units fail to address the situation in order to put the land to use for the right purposes, the provincial/municipal People's Committees shall recover the land for assignment to other persons for use. 5. In case of changing the use purposes within the defense or security land according to the approved plannings, plans on the use of land for defense or security purposes, the land-using units must file their applications for land use purpose changes at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, enclosed with the written comments of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security. 6. Land which is being used by people's armed force units but is not covered by the approved plannings on land use for defense or security purposes must be handed over to localities for management. For the land areas used by families of officers or combatants of people's armed force units for construction of dwelling houses in conformity with the approved land use plannings or plans, the residential land users shall be granted the land use right certificates and must fulfill the financial obligations according to law provisions. For the land used for the purposes of non-agricultural production and/or business, it must be used by defense or security enterprises and must be shifted to form of land assignment with the collection of land use levies according to production and/or business plans already approved by the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security; the land use purposes and durations must be determined in the production and/or business plans; the defense or security enterprises shall be granted the land use right certificates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 84.- Industrial park land 1. For industrial parks established on the land which was previously assigned or leased by the State for production and/or business, the land users may opt for the following use forms:
2. Persons having the need to use land in industrial parks may be transferred the land use rights, leased or subleased industrial park land of enterprises which invest in industrial park infrastructure construction and business according to the following regulations:
3. People having the need to use land in industrial parks invested with capital from the State budget sources shall be assigned land by the State with the collection of land use levies or be leased land according to the following regulations: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Users of industrial park land, including the case of land sublease, shall be granted the land use right certificates. 5. The industrial park land use duration shall comply with the investment project duration already approved by competent State agencies. Where the investment project duration is longer than the remaining industrial park land use duration, the enterprises which invest in industrial park infrastructure construction and business must apply for competent State agencies' permission to adjust the land use duration properly but the total land use duration shall not exceed seventy (70) years and must pay land use levies or land rents for the land areas permitted for extension of use duration. 6. When elaborating detailed plannings on construction of industrial parks, the provincial/municipal People's Committees shall base on the present conditions of population quarters in the localities, the housing demands of laborers working in industrial parks to arrange land funds for condominiums, cultural, social or service works outside the industrial parks in service of the daily life of laborers working in the industrial parks in conformity with the local general plannings. Article 85.- Hi-tech park land 1. The hi-tech park management boards shall formulate the general detailed land use plannings, the general detailed land use plans for the entire hi-tech parks and submit them to the provincial/municipal People's Committees of the localities where exists the land for consideration and approval. The provincial/municipal People's Committees shall assign land once to hi-tech park management boards for hi-tech park construction and development according to the approved plannings. The hi-tech park management boards may re-assign land in form of land assignment without the collection of land use levies, land assignment with the collection of land use levies or land lease according to the provisions of Clause 2 of this Article. 2. The hi-tech park management boards shall re-assign or lease land according to the following regulations: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Persons assigned land without the collection of land use levies, land lessees exempt from land rent payment are entitled to sell, lease, mortgage, provide guarantee or contribute capital with assets invested on land; must not transfer, lease or sublease, mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights;
3. Hi-tech park land users may be transferred the land use rights, leased land, subleased land by hi-tech park development enterprises or infrastructure development enterprises according to the following regulations:
4. Hi-tech park land users must use the land for the right purposes inscribed in the land assignment decisions or land lease contracts. 5. Organizations and individuals, that are re-assigned or leased land by hi-tech park management boards for investment in the construction of dwelling houses, shall only have the right to lease the constructed dwelling houses. Article 86.- Economic zone land 1. The economic zone management boards shall elaborate detailed land use plannings, detailed land use plans as provided for in Clause 8, Article 15 of this Decree, which must clearly determine the land use boundaries between non-tariff areas and tariff areas and submit them to the provincial/municipal People's Committees of the localities where exists the land for consideration and approval. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The provincial/municipal People's Committees shall assign land to economic zone management boards for construction of economic zones according to the following regulations:
3. The economic zone management boards shall have effect the compensations and ground clearance for the land areas recovered by competent State bodies for assignment to them before re-assignment or lease of land. The economic zone management boards may assign land with the collection of land use levies, assign land without the collection of land use levies or lease land to persons having the demand to use land according to the provisions of land legislation. The duration of land use for production and/or business in economic zones shall not exceed seventy (70) years. 4. The economic zone management boards shall decide on the land use levy levels, land rents, land use levy or land rent exemption or reduction levels according to each project in order to ensure investment promotion on the basis of land prices decided by provincial/municipal People's Committees, for cases of land re-assignment, land lease without going through land use right auction or biddings for projects involving land use. 5. Economic zone land users may invest in the commercial construction of dwelling houses, infrastructure, may conduct production, business, service activities and have the rights and obligations corresponding to form of land assignment or land lease under the provisions of land legislation. 6. The economic zone management boards shall perform the task of formulating detailed land use plannings, detailed land use plans, re-assign or lease the recovered land; other tasks on management of land in economic zones, performed by administrative agencies of all levels according to the provisions of land legislation. Article 87.- Land for execution of build-transfer (BT) projects and build-operate-transfer (BOT) projects ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The project transfer time limit must strictly comply with the time limits inscribed in the investment projects already considered and approved by competent State bodies or the time limit permitted by competent State agencies for extension. Where past the transfer time limit the investors still fail to transfer the projects, they must rent land of the State and the land lease time shall be counted from the time of ending the duration of construction of works under the approved projects. 2. The State shall assign land or lease land to investors for execution of build-operate-transfer (BOT) projects; the investors shall enjoy land use levy or land rent exemption or reduction according to the Government's regulations. 3. Persons being transferred the works for use and exploitation shall be assigned or leased land or assigned for management the land areas where exist such works under the provisions of land legislation. Article 88.- Land of small industrial clusters, craft villages 1. The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall direct the elaboration of, and consider and approve detailed land use plannings or plans together with plannings on construction of rural population quarters, small industrial clusters and/or craft villages in conformity with production development and environmental protection requirements. 2. Land in traditional craft villages shall be prioritized for use for purposes of expanding non-agricultural production and/or business establishments and waste treatment establishments; the land use purpose changes, if any, must be permitted by the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, the land users shall enjoy land use levy exemption or reduction according to the Government's regulations. 3. The regime of using land in small industrial clusters shall be the same as the regime of using land in industrial parks, provided for in Article 90 of the Land Law and Article 84 of this Decree. Article 89.- Land used for mineral activities 1. Organizations and individuals licensed to explore and/or exploit minerals shall be leased land by the State; where the mineral exploration does not affect the land use or the mineral exploitation does not affect the surface soil layers or does not affect land surface, they shall not have to lease land. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The People's Committees of the levels competent to lease land and to license the mineral exploration and/or exploitation shall grant licenses simultaneously with decisions on the land lease. In cases where People's Committees are competent to lease land but not competent to license the mineral exploration and/or exploitation, the decisions on land lease shall be made after the persons wishing to use land have been already licensed to explore and/or exploit minerals. 4. Persons using land for mineral activities must apply measures to protect the environment, treat wastes and other measures so as not to cause damage to land users in the regions and vicinities; upon the completion of mineral exploration and/or exploitation, the land users shall have to return the land in the state prescribed in the land lease contracts. Article 90.- Land used for exploitation of raw materials for production of bricks, tiles, pottery articles 1. Uncultivated hilly land, mounds, waste land stretches, land in the beds of rivers, ponds or lakes which need to be dredged, riparian land, land by canal banks not used for agricultural production, land of unused levees, thrown-away earth from field improvement must be made full use of for exploitation of raw materials for production of bricks, tiles, pottery articles. 2. It is strictly forbidden to exploit land of the following categories for use as raw materials for production of bricks, tiles, pottery articles:
3. Grounds for competent State agencies to decide on lease of land for exploitation of raw materials for production of bricks, tiles or pottery articles shall include: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. In the course of using land for exploitation of raw materials for production of bricks, tiles or pottery articles, the land users must apply appropriate technological measures to rationally exploit and economically use land; apply necessary measures so as not to cause damage to production and life of nearby land users and not adversely affect the environment. Article 91.- Land used for public purposes 1. Persons using land for construction of public works for business purposes shall be assigned land by the State with the collection of land use levies or leased land, be entitled to land use levy or land rent exemption or reduction according to the Government's regulations. 2. Persons using land for construction of public works for non-business purposes shall be assigned land by the State without the collection of land use levies. 3. The State shall assign land for management without granting the land use right certificates in the following cases:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 92.- Land for construction of public works with safety protection corridors 1. For land of public work safety protection corridors already decided by competent State agencies, of which the surface is not used by such works, the land shall only be rented during the construction of the works. 2. Based on the regulations on work protection corridor scope, promulgated by competent State agencies, the organizations directly managing the works with safety protection corridors shall have to assume the prime responsibility for, and coordinate with the People's Committees of the localities where exist the works in, elaborating plans on implanting boundary markers identifying the specific safety protection corridors and submit them to the provincial/municipal People's Committees of the localities where exist the works for approval; and at the same time notify the People's Committees at various levels in localities where exist the works thereof for coordination in protection of the work safety corridor. 3. Within thirty (30) working days as from the date the provincial/municipal People's Committees approve the plans on implanting boundary markers to determine the safety protection corridors, the organizations directly managing the works with safety protection corridors shall have to assume the prime responsibility for, and coordinate with the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, the People's Committees of the communes, wards or townships, where exist the works, in, publicizing the boundaries of work safety protection corridors and implanting boundary markers on the field, handing over boundary markers to the People's Committees of communes, wards or townships where exist the works for management. 4. The organizations directly managing works with safety protection corridors shall have to assume the prime responsibility for, and coordinate with the commune, ward or township People's Committees and the Natural Resources and Environment Sections of the localities where exist the works in, revising the current land use situation within the work safety protection corridors in order to propose competent State agencies to settle according to the following regulations:
In cases where the land use affects the work safety protection, the work owners and land users must apply remedial measures. The work owners must take responsibility for such remedy; if it cannot be remedied, the State shall recover the land and the persons having their land recovered shall be compensated, supported and resettled according to law provisions;
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Agencies or organizations directly managing works with safety protection corridors shall take the prime responsibility for the work safety protection. Where the work safety protection corridors are illegally encroached upon, occupied or used, they must promptly report thereon to, and request the People's Committees of communes, wards, district townships, where exist the work safety protection corridors, to handle such cases. 6. The presidents of the People's Committees at all levels in the localities where exist works with safety protection corridors have the following responsibilities:
Article 93.- Land with historical-cultural relics, scenic places 1. Land with historical-cultural relics and/or scenic places, which have been classified or protected under decisions of provincial/municipal People's Committees, must be strictly managed according to the following regulations:
Where such land is encroached upon or occupied or the relics owners use the land not for the right purposes and in contravention of law, the People's Committees of the communes, wards or townships where exists the land shall have to detect, prevent and handle such in time; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Where the land is encroached upon, occupied or used not for the right purposes, used in contravention of law, the presidents of the People's Committees of the communes, wards or townships where exist such land shall have to detect, prevent and handle such in time. 2. For historical-cultural relic, scenic place land, which had been encroached upon, occupied or used not for the right purposes before July 1, 2004, the relic owners, the organizations or the commune, ward or township People's Committees, that have been assigned to manage the relics must report thereon to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for definite handling. 3. The change of purposes of using historical-cultural relic or scenic place land to other purposes must conform to the approved land use plannings or plans and comply with the following regulations:
Article 94.- Land for construction of cemeteries, graveyards 1. Land arranged for construction of cemeteries or graveyards must be in line with local land use plannings, plans. 2. The provincial/municipal People's Committees shall prescribe criteria and quotas of land used for burial, ensuring thrifty use of land; organize and adopt policies to encourage the funerals of the deceased without using land. 3. It is strictly forbidden to build separate cemeteries, graveyards in contravention of the approved land use plannings or plans. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MANAGEMENT AND PUTTING OF UNUSED LAND TO USE Article 95.- Management of unused land The People’s Committees of all levels shall have to strictly manage the unused land funds and the putting of unused land to use in their respective localities according to the following regulations: 1. When land statistics, inventories are conducted, the unused land shall be divided into three (3) categories, including unused delta land, unused hilly and mountain land and forestless rock mountain. For each land category, it is necessary to clearly determine the land area not yet put to use by the State but being illegally occupied. 2. Upon land statistics and inventories, it is necessary to determine the land areas, which have been already assigned, leased, recognized with the land use rights by the State but are being left uncultivated, for recovery and addition to the local unused land funds. 3. When land use plannings are drawn up, it is necessary to clearly determine the funds of unused land to be put to use in that planning period; when land use plans are elaborated, it is necessary to clearly determine the annual tempo of putting unused land to use. Article 96.- Measures of putting unused land to use according to the approved land use plans 1. Assigning without the collection of land use levies unused land in border regions, islands, deep-lying, remote, high-land or large but thinly-populated regions to people's armed force units, youth volunteers' units or economic organizations for reclamation and putting of land to use. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In case of excess of the land assignment quotas as provided for in Clause 4, Article 69 of this Decree, the households or individuals must lease land with regard to the land areas in excess of the prescribed quotas. 3. Leasing unused land to households or individuals not directly engaged in agricultural production in the localities and other localities for improving and using such land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making. 4. Assigning with the collection of land use levies or leasing unused land to economic organizations, overseas Vietnamese; leasing unused land to foreign organizations, foreigners for execution of investment projects on agricultural or non-agricultural production and business. 5. The State adopts policies for investment in infrastructures in border regions, islands, deep-lying, remote, high-land or large but thinly-populated regions and regions under difficult natural conditions in order to realize the plans of putting unused land to use for agricultural production purposes. The State adopts policies on land use levy and/or land rent exemption or reduction in cases where unused land is assigned or leased for improvement and putting to use. Article 97.- Self-reclaimed land, unused land being occupied 1. Households and individuals using agricultural land which has been reclaimed by themselves and conformed with the approved land use plannings, is dispute-free and used efficiently shall have their land use rights recognized by the State for the land areas within the agricultural land assignment quotas prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 70 of the Land Law; in case of excess of the prescribed quotas; the quotas prescribed in Clause 5, Article 70 of the Land Law and Clause 4, Article 69 of this Decree, shall be added; in case of excess of the added quotas, they must shift to lease land for the land areas exceeding the prescribed quotas. All cases mentioned in this Clause shall be granted the land use right certificates. 2. For households and individuals using non-agricultural land reclaimed by themselves, the land use right recognition and the granting of land use right certificates shall comply with the provisions of Clause 6, Article 50 of the Land Law. 3. For organizations using agricultural land reclaimed by themselves, the land use right recognition and the granting of land use right certificates shall comply with the provisions of Article 49 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. Where unused land is occupied without investment in the improvement thereof for putting to use, the State shall recover the land. Chapter X RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS Article 98.- The time for land users to exercise their rights 1. The time for land users to exercise the rights to transfer, lease, sublease, inherit or donate their land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights under the provisions of land legislation with regard to the land assigned by the State with the collection of land use levies, leased or permitted for land use purpose changes subject to land use levy payment is stipulated as follows:
2. The time for households and individuals to exercise the rights to exchange, transfer, lease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights according to provisions of land legislation with regard to land assigned by the State without the collection of land use levies shall be determined as from the time the land assignment decisions take implementation effect. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The time for land users to exercise their rights to transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights according to provisions of the land legislation with regard to land eligible for financial obligation exemption or reduction according to law provisions shall be determined as from the time of issuing the land assignment decisions or signing the land lease contracts. 5. The time for the executors of projects on construction of dwelling houses for sale or lease to transfer the land use rights shall comply with the provisions of Clause 1, Article 101 of this Decree. Article 99.- Reception of land use rights 1. The land use right receivers shall be prescribed as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The land use right transferees must use land for the right set purposes during the land use term. 3. Households, individuals may be transferred the land use rights at the places of their permanent residence registration or other localities, except for the cases prescribed in Clauses 3 and 4 of Article 103 and Article 104 of this Decree. Economic organizations wishing to use land for production and/or business may be transferred the land use rights at places of their business registrations or other localities, except for the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 103 of this Decree. The land use right transferees defined in this Clause shall be granted the land use right certificates regardless of their permanent residence registration places or business registration places. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Economic organizations, households, individuals may be transferred the rights to use agricultural land for execution of investment projects, non-agricultural production and/or business schemes when the following conditions are met:
2. For investment projects, non-agricultural productions and/or business schemes, where the land users have been transferred the agricultural-land use rights before the effective date of this Decree while the land use terms have not yet been identified in the decisions approving the projects or the decisions permitting the land use purpose changes, the land use term shall be 50 years counting from the date the decisions permitting the land use purpose changes take implementation effect. Article 101.- Conditions for land use right transfer in execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease 1. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners, that use land for execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease shall only be allowed to transfer the land use rights over the land areas on which the investment in construction of dwelling houses under the approved projects has been completed; where the investment projects on construction of dwelling houses comprise component projects, they shall be allowed to transfer the land use rights after completing the investment under the component projects of the approved investment projects; they are not allowed to transfer the land use rights in form of selling house foundations while houses have not yet been constructed. 2. Where executors of investment projects cannot continue executing the projects, the State shall recover the land; the remainder of the land use levies, land rents, the values already invested on the land, which are under the ownership of the persons having the land recovered, shall be settled according to the provisions in Article 35 of this Decree. Article 102.- Cases of eligibility for exchange of the agricultural-land use rights ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Households and individuals exchanging the agricultural-land use rights under the common policy on "land plot swap for field consolidation" shall not have to pay tax on incomes earned from the land use right transfer, registration fees as well as cadastral fees. Article 103.- Cases of ineligibility for land use right transfer, donation 1. Organizations, households and individuals must not be transferred or donated the land use rights in the cases not permitted by law. 2. Economic organizations must not be transferred the rights to use wet-rice land, protective forest land, special-use forest land, except for case of land use purpose changes under the approved land use plannings, plans. 3. Households and individuals not directly engaged in agricultural production must not be transferred or donated the rights to use wet rice land. 4. Households and individuals must not be transferred or donated the rights to use residential land, agricultural land in strictly protected sub-zones, ecological regeneration sub-zones of special-use forests; in protective forest areas if they do not live in such special-use forests or protective forests. Article 104.- Cases of conditional land use right transfer or donation by households, individuals 1. Households and individuals that were assigned for the first time the agricultural land without the collection of land use levies and the residential land with the exemption of land use levies then transferred such land and have had no more production land and/or residential land, if being assigned for the second time the agricultural land without the collection of land use levies and/or the residential land with the exemption of land use levies, must not transfer or donate the land use rights within 10 years as from the date of being assigned land for the second time. 2. Households and individuals that are living mingledly in strictly protected sub-zones, ecological regeneration sub-zones of special-use forests but have had no conditions yet to move out of such sub-zones, may only transfer or donate the rights to use residential land, forest land in combination with agricultural production, forestry, aquaculture to households and individuals living in such sub-zones. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 105.- Cases of agricultural land in excess of land use right transfer limits The handling of agricultural land areas transferred to households or individuals in excess of the limits prescribed by the National Assembly Standing Committee shall comply with the following regulations: 1. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where households or individuals are transferred the land use rights but have no permanent residence registration shall have to notify the district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where the households or individuals register their permanent residences of the agricultural land areas with the use rights being transferred in the localities. 2. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where households and individuals register their permanent residence shall have to sum up the agricultural land areas with use rights being transferred in order to determine the agricultural land areas in excess of the land use right transfer limits and report thereon to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for decisions. 3. For agricultural land areas received in excess of the land use right transfer limits prescribed by the National Assembly Standing Committee, the shift to land lease shall comply with the regulations of the National Assembly Standing Committee. When the National Assembly Standing Committee has not yet prescribed the land use right transfer limits, the agricultural land areas received by households or individuals through land use right transfer must not be shifted to land lease. 4. For agricultural land areas being transferred or bequeathed to households in excess of the land use quotas prescribed by the 1993 Land Law and being shifted to land lease but not in excess of the land use right transfer limits prescribed by the National Assembly Standing Committee, they shall not be shifted to land lease as from July 1, 2004; the land use duration shall be the remaining duration of the land assignment duration. While the National Assembly Standing Committee has not yet prescribed the land use right transfer limits, the agricultural land areas transferred or bequeathed to households must not be shifted to land lease. 5. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities of permanent residence registration of the transferees of the land use rights in excess of the prescribed limits shall have to notify such transferees of the agricultural land areas to be shifted to land lease; such transferees are entitled to select the land plots to be shifted to lease. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The transfer of lawful non-agricultural land use rights to economic organizations from other economic organizations, households or individuals that were assigned land by the State with the collection of land use levies or from households or individuals with their land use rights recognized by the State is stipulated as follows:
2. The transfer of agricultural-land use rights to economic organizations together with land use purpose changes under the provisions of land legislation before July 1, 2004 is stipulated as follows:
Article 107.- Rights and obligations of enterprises being legal persons newly formed through capital contribution with the land use rights ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. If enterprises are formed through joint ventures between foreign organizations, foreign individuals, overseas Vietnamese and domestic economic organizations that contribute capital with the land use rights in the cases prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, the joint-venture enterprises must not shift to lease the land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law. 3. If the State enterprises leased land by the State before July 1, 2004 and entitled to use the land use right value like state budget allocated to the enterprises must not debit and must not refund the land rents according to the provisions of land legislation to contribute capital to joint ventures with foreign organizations, foreign individuals, the joint-venture enterprises must not lease land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law. The land use right value shall be the State's capital portions contributed to the joint-venture enterprises. 4. If overseas Vietnamese assigned land by the State with the collection of land use levies contribute capital with the land use rights in their capacity as domestic economic organizations to joint ventures with foreign organizations or foreign individuals, the joint-venture enterprises must not shift to lease land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law. 5. If joint-venture enterprises to which the Vietnamese parties have contributed capital with the land use rights now change into enterprises with 100% foreign capital, the enterprises with 100% foreign capital must lease land from the State and have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 119 of the Land Law. Article 108.- Rights of joint-venture enterprises with foreign investment capital, which have leased land of households and/or individuals and now change into enterprises with 100% foreign capital 1. If joint-venture enterprises with foreign investment capital, which have leased land of households and/or individuals and now change into enterprises with 100% foreign capital, they may continue performing the signed land lease contracts and must use the land for the right set purposes. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 109.- Rights to use land of cooperatives upon dissolution, bankruptcy The settlement of cooperatives' land upon their dissolution or bankruptcy shall comply with the following regulations: 1. For land assigned by the State without the collection of land use levies; leased by the State; assigned by the State with the collection of land use levies; or acquired through purchase of assets associated with the land use rights or through lawful land use right transfer from other persons, while the land use levy, asset purchase money or money paid for land use right transfer originates from the state budget, the State shall recover the land; 2. For land assigned by the State with the collection of land use levies, acquired through purchase of assets associated with the land use rights or the lawful land use right transfer from other persons while the land use levies, the asset purchase money or the money paid for land use right transfer does not originate from the State budget; land which the rights to use were contributed by cooperative members to the cooperatives, the State shall not recover such land, the land use rights shall be the assets of the cooperatives and handled according to the cooperatives' statutes or resolutions of the cooperative members' congresses. Article 110.- Rights of persons using land for construction of condominiums 1. Economic organizations using land assigned by the State without the collection of land use levies or assigned by the State with the collection of land use levies, or acquired through being transferred the land use rights while the land use levies, the money already paid for the transfer of land use rights originates from the state budget for investment in the construction of condominiums under projects approved by competent State agencies shall have the following rights and obligations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Economic organizations using land assigned by the State with the collection of land use levies or being transferred with the land use rights while the land use levies, the money already paid for land use right transfer do not originate from the state budget; overseas Vietnamese assigned land by the State with the collection of land use levies for investment in the construction of condominiums under projects already approved by competent state agencies, shall have the following rights and obligations:
3. Households, individuals receiving the land use rights through transfer of the rights to use land for investment in commercial construction of condominiums under investment projects in accordance with the approved urban construction plannings or rural population quarter construction plannings shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2 of this Article. 4. Overseas Vietnamese, foreign organizations, foreign individuals that use land leased by the State with land rents being paid in lump sum for the whole leasing term for investment in commercial construction of condominiums under investment projects already approved by competent State agencies shall have the following rights and obligations:
Article 111.- Rights and obligations of groups of land users sharing their common property being the land use rights ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The exercise of the rights and the performance of the obligations of land users' groups, prescribed in Clause 1 of this Article are stipulated as follows:
Every member of the groups may authorize the groups' representatives to exercise the rights and perform the tasks prescribed at Point a of this Clause under civil law provisions;
Article 112.- Settlement of cases where the State has borrowed land of households, individuals 1. State agencies which have borrowed land of households, individuals as stipulated in Clause 1, Article 116 of the Land Law are agencies, units, organizations of the State, the Communist Party of Vietnam, Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Cases where State agencies had borrowed land affixed with households' or individuals' dwelling houses before July 1, 1991 shall be settled according to the provisions of Resolution No. 58/1998/NQ-UBTVQH10 of August 20, 1998 of the National Assembly Standing Committee. 4. The compensations in cash or in new land shall be calculated at the land prices set by provincial/municipal People's Committees. 5. The return of land borrowed by the State from households, individuals shall be carried out till the end of December 31, 2010. Article 113.- Settlement of cases where households, individuals borrow or lease land of other households, individuals 1. Cases where households or individuals borrow or lease residential land affixed with dwelling houses of other households or individuals while such dwelling houses now still exist or no longer exist on such land; where households or individuals borrow or lease land as production and/or business grounds where exist or no longer exist workshops of other households or individuals shall be settled when the following conditions are met:
2. The settlement of cases where households or individuals borrow or lease land of other households or individuals, prescribed in Clause 1 of this Article shall apply as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. Where households, individuals have borrowed or leased land of other households or individuals without any written agreements on land borrowing or leasing prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, and now voluntarily return the borrowed or leased land, the land return must be recognized under decisions of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns. Article 114.- Settlement of cases where organizations borrow, rent land or lend, lease land 1. Where the land borrowers or lessees are other organizations than those prescribed in Clause 1, Article 112 of this Decree, the settlement shall be the same as the settlement of cases where households or individuals borrow or rent land of other households or individuals prescribed in Article 113 of this Decree. 2. Where the land lenders or lessors are organizations, the settlement shall comply with the provisions at Point b, Clause 2, Article 51, Point c, Clause 2, Article 52 and Point c, Clause 2, Article 53 of this Decree. Article 115.- Representatives exercising the rights and performing the obligations of land users 1. Representatives exercising the rights and perform the obligations of land users shall be the persons answerable to the State for the land use prescribed in Article 2 of this Decree. 2. Representatives exercising the rights and performing the obligations of land users, prescribed in Clause 1 of this Article may authorize other persons to do so under civil law provisions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For households, individuals, the authorization documents must be authenticated by the People’s Committees of the communes, wards or townships of their residence or notarized by public notaries. Chapter XI LAND MANAGEMENT AND USE ORDER AND ADMINISTRATIVE PROCEDURES Section 1. ADMINISTRATIVE PROCEDURES GENERALLY APPLIED WHEN LAND USERS EXERCISE THEIR RIGHTS AND PERFORM THEIR OBLIGATIONS Article 116.- Carrying out administrative procedures in cases where land users have not yet been granted the land use right certificates Land users who possess one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law shall carry out land-related administrative procedures according to the following regulations: 1. In case of recovering the whole land plots, the competent State agencies shall decide to recover the land plots and withdraw the land use right papers prescribed Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law. 2. In case of carrying out the administrative procedures for the whole land plots, except for cases prescribed in Clause 1 of this Article, the competent State agencies shall withdraw the land use right papers prescribed of Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law and issue the land use right certificates according to the provisions of Articles 135, 136 and 137 of this Decree when carrying out the first step of the administrative procedures related to the land use right certificates. 3. In case of carrying out the administrative procedures for part of a land plot, the competent State agency shall effect the separation of the land plot according to the provisions of Article 145 of this Decree; follow the order and administrative procedures for every land plots and issue the land use right certificates to users of the post-separation land plots. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Where the land plots have been issued the land use right certificates, they shall be carried out as follows:
Where the land users exercise the rights prescribed at Point b, Clause 1 of this Article and have no need for plot separation, the land use right registration offices shall register such in the cadastral dossiers and adjust the land use right certificates. 2. Where land plots have not yet been issued the land use right certificates, the provisions of Clause 3, Article 116 of this Decree shall apply. Article 118.- Withdrawal of land use right certificates or land use right papers in case of land recovery by the State 1. Within five (5) working days as from the date of completing the compensation and ground clearance, for the cases prescribed in Clause 1, Article 38 of the Land Law or from the effective dates of the land recovery decisions of the competent People's Committees, for the cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12, Article 38 of the Land Law, the attached natural resources and environment offices shall have to notify the persons with land to be recovered to submit the land use right certificates or one of the land use right papers prescribed in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law (if any). 2. Within ten (10) working days as from the date of receiving the notifications prescribed in Clause 1 of this Article, the persons with land to be recovered must submit the land use right certificates or one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law (if any) to the natural resources and environment offices which sent the notifications. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 119.- Certification by public notaries and authentication by commune, ward or township People’s Committees of contracts or documents when land users exercise their rights 1. Contracts or papers upon the land users' exercise of their rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights must be certified by public notaries or authenticated by commune, ward or township People's Committees according to the following regulations:
2. In cases where the land users' rights are exercised with the parties demanding the authentication by commune, ward or township People's Committees, within three (3) working days after the receipt of complete and valid dossiers, the commune, ward or township People's Committees of the localities where exists the land shall have to authenticate the contracts or papers. 3. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding the certification by public notaries and the authentication by commune, ward or township People's Committees of contracts or documents when land users exercise their rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights, mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights. Article 120.- The performance of financial obligations of land users while carrying out the land management and use order and administrative procedures 1. The financial obligations regarding land use levies, land rents, land-related taxes shall be determined by tax offices, based on cadastral figures supplied by land use right registration offices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Charges and fees related to land management and use to be paid by land users when carrying out the administrative procedures for land management and use shall be determined by land use right registration offices according to law provisions, which shall notify and guide the land users to pay them while carrying out the administrative procedures. Article 121.- Time for carrying out the administrative procedures 1. The provincial/municipal People's Committees shall have to prescribe the specific time limit for carrying out various steps of the administrative procedures in land management and use, which have not yet been prescribed by this Decree for each procedural step. The provincial/municipal People's Committees, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns are entitled to prescribe the time limits for carrying steps shorter than the time limits prescribed in this Decree. 2. For localities in mountainous, island, deep-lying or remote regions, the time limits for carrying out the administrative procedures in land management and use can be longer but shall not exceed fifteen (15) working days for each case. 3. In cases where extracted cadastral measurement must be made in areas where cadastral maps are not available when the administrative procedures in land management and use are carried out, the time limit for carrying out the administrative procedures can be longer but shall not exceed twenty (20) working days for each case. Article 122.- Submission of dossiers and return of settlement results when the administrative procedures in land management and use are carried out 1. The submission of dossiers and return of settlement results with regard to cases of applying for land assignment, land lease, land use purpose changes, land use duration extension, which are prescribed in Articles 123, 124, 125, 126, 127, 134, 135 and 141 of this Decree, shall be effected as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Within three (3) working days as from the date of receiving the land use right certificates, the commune, ward or township People's Committees shall have to hand over the land use right certificates;
Within three (3) working days as from the date of receiving back the dossiers, the commune, ward or township People's Committees shall have to return them to the dossier submitters and notify the reasons therefor. 2. The submission of dossiers and return of settlement results regarding cases of using land in hi-tech parks, economic zones prescribed in Articles 128 and 142 of this Decree shall be carried out according to the following regulations:
3. The submission of dossiers and return of settlement results regarding the cases of application for land use right certificates and land use change registration prescribed in Articles 129, 133, 136, 137, 138, 139, 140, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156 and 157 of this Decree shall be carried out according to the following regulations::
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Within three (3) working days as from the date of receiving the land use right certificates, the land use right registration offices or the commune or township People's Committees shall have to hand or return the land use right certificates;
Within three (3) working days after receiving back the dossiers, the commune or township People’s Committees shall have to return them to the dossier submitters and clearly notify them of the reasons therefor. 4. In case of land recovery provided in Articles 130, 131 and 132 of this Decree, within seven (7) working days after the complete withdrawal of land use right certificates under the provisions of Article 118 of this Decree, the natural resources and environment offices shall have to send the copies of the land recovery decisions, the originals of the withdrawn land use right certificates or one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law (if any), the written notices on list of cases of non-withdrawal of land use right certificates to their attached land use right registration offices and send notices on land use changes to the land use right registration offices of the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for adjustment of original cadastral dossiers. 5. The submission of dossiers and the return of settlement results for cases of change of agricultural land use purposes provided for in Article 147 of this Decree shall be carried out according to the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 123.- Order and administrative procedures for assignment or lease of agricultural land to households, individuals 1. The assignment of annual crop land, salt-making land to households and/or individuals directly engaged in agricultural production or salt making shall be carried out under the schemes elaborated and submitted by the People's Committees of communes, wards or townships where exists the land to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for approval. The land assignment order and procedures shall be carried out as follows:
The time for performing the jobs prescribed at this Point shall not exceed fifty (50) working days as from the date the Natural Resources and Environment Sections receive the complete and valid dossiers to the date the land users receive the land use right certificates. 2. The assignment or lease of perennial tree land, production-forest land, protective-forest land, special-use forest buffer zone land, aquaculture land, other agricultural land to households, individuals shall be carried out according to the following regulations:
For cases of application for land assignment, land lease for aquaculture, there must be aquaculture projects appraised by fisheries management offices of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and there must be reports on assessment of environmental impacts according to law provisions on environment; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The time for performing the jobs prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article shall not exceed fifty (50) working days as from the date the commune, ward or township People's Committees receive complete and valid dossiers to the date the land users receive the land use right certificates. Article 124.- Order and procedures of assigning land for construction of dwelling houses to rural households or individuals not falling into cases subject to land use right auctions 1. Households and individuals having the demands to use land for construction of dwelling houses shall file their land assignment applications at the commune People's Committees of the localities where exist the land. 2. The land assignment shall be carried out as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The time for performing the jobs prescribed at Points b, c and d, Clause 2 of this Article shall not exceed forty (40) working days (excluding the time for compensation and ground clearance and the land users' performance of financial obligations) as from the date the land use right registration offices receive complete and valid dossiers to the date the land users receive the land use right certificates. Article 125.- Order and procedures of assigning, leasing land with completed ground clearance or without ground clearance to organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners 1. Persons applying for land assignment or land lease shall contact the agencies tasked by provincial/municipal People's Committees to reach agreement on locations or the land fund development organizations of the localities where exists land in order to be recommended the land use locations. 2. After obtaining the written agreement on locations, or the investment licenses or the permit for construction of works on the determined locations from competent State agencies, the land assignment or land lease applicants shall submit two sets of dossiers at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land; such a dossier shall comprise:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. The time for performing the jobs prescribed in Clause 3 of this Article shall not exceed twenty (20) working days (excluding the time for land users to perform the financial obligations) as from the date the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment receive the complete and valid dossiers to the date the land users receive the land use right certificates. Article 126.- Order and procedures of assigning land or leasing land with uncompleted ground clearance to organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners 1. Persons applying for land assignment or land lease shall contact the agencies tasked by provincial/municipal People's Committees to reach agreement on locations in order to be recommended the land use locations. 2. The land assignment or land lease applicants shall file dossiers according to the provisions of Clause 2, Article 125 of this Decree. 3. The land recovery, compensation, ground clearance shall comply with the order prescribed in Clauses 1,3, 4, 5, 6 and 7, Article 130 of this Decree and the Government's regulations on compensation, support, resettlement. 4. Land assignment and land lease after ground clearance shall comply with the provisions of Clause 3, Article 125 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 127.- Order and procedures of assigning land for use for defense, security purposes 1. The people's armed force units defined in Clause 3, Article 83 of this Decree, which apply for assignment of land for use for defense, security purposes shall submit two sets of dossiers at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land; such a dossier shall comprise:
2. The land assignment is stipulated as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 128.- Order and procedures of re-assigning, leasing land in hi-tech parks, economic zones 1. The land re-assignment, land lease applicants shall submit two dossier sets each; such a dossier set shall comprise:
2. The land re-assignment or land lease is provided for as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 129.- Order and procedures applicable to cases of shifting from land lease to land assignment with the collection of land use levies 1. The land lessees who wish to shift from the form of land lease to the form of land assignment with the collection of land use levies shall each submit one dossier set, comprising:
2. The shift from the land lease form to the levied land assignment form is provided for as follows:
3. Where land users wish to shift from the land lease form to the levied land assignment form in combination with land use purpose change, the procedures for land use purpose change must be carried before the procedures for shift from the land lease form to the levied land assignment form. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Basing themselves on the land use plans already approved by competent State agencies, the competent People's Committees shall have to assign the attached natural resources and environment offices to direct the land use right registration offices in making cadastral map extracts or extracted cadastral measurement of the to be-recovered land areas, for localities where cadastral maps are not available, and cadastral dossier extracts to send them to responsible agencies or organizations for drawing up plans for compensations and ground clearance as provided for in Clauses 2 and 3 of this Article. 2. Where the land is recovered after the land use plannings or plans are publicized but investment projects are not available, the provincial/municipal People's Committees shall assign the land fund development organizations to draw up the overall plans on compensations and ground clearance and submit them to the provincial/municipal People’s Committees for consideration and approval. 3. Where land is recovered for execution of investment projects, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to elaborate overall plans on compensations and ground clearance and submit them to the provincial/municipal People's Committees for consideration and approval. 4. After the overall plans on compensations and ground clearance are approved, the People's Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals or towns where exists the to be-recovered land shall notify the land users at least ninety (90) days in advance, for cases of recovering agricultural land, or 180 days in advance, for cases of recovering non-agricultural land, of the reasons for recovery, the time and plan for removal, the compensation and ground clearance plans. 5. At least twenty (20) days before the expiry of the notification duration, the land fund development organizations or the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to present the compensation and ground clearance plans and the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to submit the land recovery decisions to the provincial/municipal People's Committees for decision. The land recovery decisions must include the contents on recovery of specific land areas, applicable to land plots used by organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners and the contents on land recovery applicable collectively to all land plots used by households, individuals or population communities. 6. Within fifteen (15) working days after receiving the reports, the provincial/municipal People's Committees shall have to examine, sign and send to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, the People's Committees of rural districts, urban district, provincial capitals or towns or land fund development organizations the land recovery decisions, the compensation and ground clearance plan-approving decisions. In cases where exist on the to be-recovered land the areas being used by households or individuals, within thirty (30) working days as from the date of receiving the land recovery decisions of provincial/municipal People's Committees, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to issue decisions to recover specific areas of every land plots being used by households, individuals or population communities. 7. The land fund development organizations shall have to carry out the compensation and ground clearance for cases of land recovery after the land use plannings or plans are publicized but investment projects are not available yet; the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to organize the compensation and ground clearance for cases of recovering land for assignment or lease for execution of investment projects. 8. After the completion of compensation and ground clearance, the provincial/municipal People's Committees shall decide to assign land to the land fund development organizations for management or assign or lease land to investors for project execution. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The recovery of land assigned by the State to organizations without the collection of land use levies or with the collection of land use levies while the paid land use levies have originated from the State budget or land leased by the State with land rents paid annually but now the land users move to other places, have less or no land use demand, or voluntarily return the land shall be effected as follows:
2. The recovery of land assigned to organizations by the State without the collection of land use levies or with the collection of land use levies while the paid land use levies have originated from the State budget, or land leased with land rents paid annually and now such organizations dissolve or go bankrupt shall be effected as follows:
Article 132.- Land-recovering order applicable to the cases prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law 1. The land recovery applicable to the cases prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 9, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law shall be effected as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The land recovery applicable to the cases prescribed in Clause 7, Article 38 of the Land Law shall be carried out as follows:
3. The land recovery applicable to the cases prescribed in Clause 10, Article 38 of the Land Law shall be carried out as follows:
Article 133.- Order and procedures of registration for land use purpose change, applicable to cases requiring no permission 1. Land users wishing to change the land use purposes shall submit one dossier set, comprising: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The land users may change the land use purposes after 20 days counting from the date of dossier submission, except for cases where the land use right registration offices have notified the non-permission for land use purpose change as such is incompatible with the provisions of Clause 2, Article 36 of the Land Law. 3. The land use purpose change registration shall be effected as follows:
4. The time for performing the jobs prescribed in Clause 3 of this Article shall not exceed eighteen (18) working days as from the date the land use right registration offices receive the complete and valid dossiers to the date the land users receive the adjusted land use right certificates. Article 134.- Land use purpose - changing order and procedures applicable to cases requiring permission 1. The land use purpose change applicants shall each submit one dossier set at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where exists the land, for organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners; at the district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where exists the land, for households and individuals; such a dossier set comprises:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The natural resources and environment offices shall have to examine the dossiers and conduct field verifications; check the compatibility with detailed land use plannings or plans or land use plannings or plans in case of unavailability of detailed land use plannings or plans; direct the attached land use right registration offices to make cadastral dossier extracts. 3. The land use right registration offices shall have to make cadastral dossier extracts and send them to the natural resources and environment offices of the same level and send the cadastral figures to tax offices for determination of financial obligations. 4. The natural resources and environment offices shall have to report thereon to the People's Committees of the same level for decision to permit the land use purpose change; adjust the land use right certificates; re-sign the land lease contracts for cases of land lease. 5. The time for performing the jobs prescribed in Clause 2, 3 and 4 of this Article shall not exceed thirty (30) working days (excluding the time for land users to perform their financial obligations) as from the date the natural resources and environment offices receive the complete and valid dossiers to the date the land users receive the adjusted land use right certificates. Article 135.- Order and procedures of granting land use right certificates to households, individuals using land in communes, townships 1. Households and individuals shall each submit at the People's Committees of the communes or townships where exists the land one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The granting of land use right certificates is provided for as follows:
3. For cases of granting land use right certificates to farms, before the land use right certificates are granted under the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article, the current land use situation must be examined under the provisions in Article 50 of this Decree. Article 136.- Order and procedures of granting land use right certificates to households, individuals currently using land in wards 1. Households and individuals shall each submit one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The granting of land use right certificates is provided for as follows:
Article 137.- Order and procedures of granting land use right certificates to organizations currently using land 1. The current land-using organizations shall each submit one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Where the current land using organizations have not yet examined by themselves the current land use situation, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall direct the implementation organization under the provisions of Articles 49, 51, 52, 53 and 55 of this Decree;
2. The granting of land use right certificates is provided for as follows:
Article 138.- Order and procedures of granting the land use right certificates to people's armed force units currently using land for defense, security purposes 1. The land-using people's armed force units shall each submit one dossier set, comprising: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The granting of land use right certificates is provided for as follows:
Article 139.- Order and procedures of granting land use right certificates to land use right auction winners, winners of bidding for projects involving land use ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall have to examine the dossiers; make cadastral map extracts or extracted cadastral measurement of the land plots, for localities where cadastral maps are unavailable, cadastral dossier extracts and send them together with the dossiers to the natural resources and environment offices of the same level. 3. Within ten (10) working days after receiving the dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sign the land use right certificates as authorized; the district-level Natural Resources and Environment Sections shall have to propose the People's Committees of the same level to sign the land use right certificates; the natural resources and environment offices shall send the signed land use right certificates to their attached land use right registration offices for handing them to the auction winners or bid winners. Article 140.- Order and procedures of granting the land use right certificates to land use right transferees falling into the cases prescribed at Point j and k of Clause 1, Article 99 of this Decree 1. The land use right transferees shall each submit a dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Within ten (10) working days after receiving the dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sign the land use right certificates as authorized; the district-level Natural Resources and Environment Sections shall have to propose the People's Committees of the same level to sign the land use right certificates. Article 141.- Order and procedures of extending land use duration for land-using economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners; non-agricultural land-using households and individuals; households and individuals not directly engaged in agricultural production and leased agricultural land by the State 1. Six (6) months before the land use duration expires, the land users wishing to extend land use duration shall each submit one dossier set at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, for economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners; at the district-level Natural Resources and Environment Sections, for households and individuals; such a dossier set shall comprise:
The State agencies competent to approve investment projects shall consider and approve the supplementation, for cases where the projects are financed by the State budget or projects are invested with foreign capital. The provincial/municipal Planning and Investment Services shall consider and approve the supplementation for non-agricultural production and/or business projects not financed by the State budget capital and being not foreign-invested projects. The provincial/municipal Agriculture and Rural Development Services shall consider and approve the supplementation for agricultural production projects not financed by the State budget capital and being not foreign-invested projects. 2. The extension is provided for as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. For cases of ineligibility for land use duration extension, the natural resources and environment offices shall carry out the land recovery according to the provisions of Clause 3, Article 132 of this Decree. Article 142.- Order and procedures of extending the duration for use of land in hi-tech parks, economic zones 1. Six (6) months before the land use duration expires, the land users wishing to continue the land use shall each submit one dossier set, comprising:
In case of state budget-financed projects and foreign-invested projects, the supplementation projects shall be considered and approved by the state agencies competent to approve investment projects. In cases where projects are financed neither by the state budget capital nor foreign investment capital, the supplementation projects shall be considered and approved by hi-tech park management boards or economic zone management boards. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. For cases of ineligibility for land use duration extension, the natural resources and environment offices shall cover the land according to the provisions of Clause 3, Article 132 of this Decree. Article 143.- Order and procedures of registering land use changes due to name changes, land area shrinkage because of natural erosion or slides, changes in rights, changes in financial obligations 1. Land users wishing to register land use changes shall each submit one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The land use change registration is stipulated as follows:
Article 144.- Order and procedures of re-granting, changing land use right certificates 1. Land users wishing for re-granting, changing the land use right certificates shall each submit one dossier set, comprising:
2. The re-granting and changing of the land use right certificates are stipulated as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
In case of applying for re-granting due to the loss of land use right certificates, the land use right registration offices shall have a longer duration of no more than forty (40) working days, including ten (10) days for verification of the contents of the lost land use right certificates and thirty (30) days for posting up the announcement on the lost land use right certificates at the land use right registration offices and at the offices of the People's Committees of communes, wards or townships where exists the land. Article 145.- Order and procedures of land plot separation or consolidation 1. The land plot separation or consolidation dossiers shall each comprise:
2. The land plot separation or consolidation at land users' requests shall be carried out as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The land plot separation or consolidation in cases where the State recovers parts of land plots or in the cases prescribed at Point e, Clause 5, Article 41 of this Decree shall be carried out as follows:
Section 3. ORDER AND ADMINISTRATIVE PROCEDURES IN THE EXERCISE OF LAND USERS' RIGHTS Article 146.- Contracts on land use rights ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The contracts on land use right exchange, transfer, lease or sublease; the contracts or documents on land use right donation; the contracts on mortgage, guarantee or capital contribution with the rights to use the land under common use by the households must be agreed upon and signed by all members of such households, who have full civil act capacity, or their written authorization according to civil law provisions. 3. The contracts on land use right transfer, lease, sublease; the contracts or written documents on land use right donation; the contracts on mortgage, guarantee or capital contribution with the rights to use the land under the common use by groups of land users must be agreed upon and signed or authorized in writing by all members of the groups according to civil law provisions. 4. The contracts on land use right exchange, transfer, lease, sublease; the contracts or written documents on land use right donation; the contracts on mortgage, guarantee or capital contribution with the land use rights shall take effect as from the time of registration at the land use right registration offices. The priority order of payment for obligations related to the land use rights shall be determined according to the order of registration at the land use right registration offices. The effect of testaments or inheritance division records, written commitments to land use right donation shall comply with civil law provisions. Article 147.- Order and procedures of exchanging the agricultural land use rights of households, individuals 1. Cases of exchange under the common policy of "land plot swap for field consolidation" shall comply with the following regulations:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The agricultural-land use right exchange between two households, two individuals shall be carried out as follows:
Article 148.- Land use right transfer order and procedures 1. The land use transferees shall each submit one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The land use right transfer shall be carried out as follows:
Article 149.- Order, procedures of registering land use right lease, sublease 1. The land use right lessors or sublessors shall each submit one dossier set, comprising:
2. Within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall have to carry out the procedures for land use right lease or sublease registration into the cadastral dossiers and adjust the granted land use right certificates or carry out the procedures to grant the land use right certificates for cases of granting new certificates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 150.- Order and procedures of deleting land use right lease or sublease registration 1. After the land use right-leasing or subleasing contracts expire, the land use right lessors or sublessors shall each submit one dossier set, comprising:
2. Within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall have to delete the lease or sublease registration in the cadastral dossiers and adjust the land use right certificates. Article 151.- Land use right-inheriting order and procedures 1. The heirs shall each submit one dossier set, comprising:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 152.- Land use right donation order and procedures 1. The land use right donees shall each submit one dossier set, comprising:
2. The land use right donation shall be carried out as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 153.- Order and procedures of registering the mortgage or guarantee with the land use rights 1. Within five (5) working days after the credit contracts are signed, the parties involved in the land use right mortgage or guarantee shall each have to submit one dossier set, comprising:
2. Within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall register the land use right mortgage or guarantee into the cadastral dossiers and adjust the granted land use right certificates or carry out procedures for granting the land use right certificates in cases of having to grant new certificates. 3. The registration for changes in the land use right mortgage or guarantee contents; the correction of errors in the registered land use right mortgage or guarantee contents shall comply with the order and procedures for land use right mortgage or guarantee registration prescribed in Clause 2 of this Article. Article 154.- Order and procedures of registering the deletion of land use right mortgage or guarantee registration 1. After fulfilling their debt repayment obligations, the land use right mortgagors or the land use right guarantors shall each submit one dossier set comprising: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall examine the fulfillment of debt repayment obligations of the applicants for deletion of mortgage or guarantee registration; carry out the deletion of mortgage or guarantee registration in the cadastral dossiers and adjust the land use right certificates. 3. The order and procedures for registering the deletion of land use right mortgage or guarantee registration; registering the results of handling of the mortgaged land use right property, registering the results of handling of the guaranteed land use right property shall comply with the order and procedures prescribed for deletion of land use right mortgage or guarantee registration provided for in Clauses 1 and 2 of this Article. Article 155.- Order and procedures of registering capital contribution with the land use rights 1. The contributors of capital with the land use rights shall each have to submit one dossier set comprising:
2. Within ten (10) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall have to examine the dossiers, register the capital contribution in the cadastral dossiers, adjust the land use right certificates or carry out procedures for granting of land use right certificates, for cases of having to grant new certificates. Article 156.- The order and procedures for deleting the registration of capital contribution with the land use rights ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. In case of deleting the capital contribution registration and having previously, upon the capital contribution, only adjusted the land use right certificates (due to non-change in the land plots), within five (5) working days after receiving the complete and valid dossiers, the land use right registration offices shall have to examine the dossiers, delete the capital contribution registration in the cadastral dossiers and adjust the land use right certificates. 3. In case of deleting the capital contribution registration and having previously, upon the capital contribution, granted the land use right certificates to new legal persons (due to changes in the land plots), the order and procedures are as follows:
4. Where the land use term expires simultaneously with the termination of capital contribution, if the capital contributors wish to continue using the land, they shall carry out the procedures to apply for extension of land use duration under the provisions in Articles 141 and 142 of this Decree; if the capital contributors do not apply for such extension or are not allowed for land use duration extension, the natural resources and environment offices shall carry out procedures for recovering the land according to the provisions of Clause 3, Article 132 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Organizations which have handled the land use rights mortgaged, used for guarantee or capital contribution, or have distrained for auction the land use rights for judgment execution according to law provisions shall have to submit for the land use right transferees one dossier set, comprising:
2. The land use right receipt registration shall be carried out as follows:
Article 158.- Order and procedures for selling, purchasing, leasing, inheriting or donating assets affixed to land, mortgaging, providing guarantee or contributing capital with assets affixed to land ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment as well as other concerned ministries, branches in, guiding in detail the exercise of the rights to buy, sell, lease, inherit, donate assets affixed to land, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with assets affixed to land. Chapter XII SETTLEMENT OF LAND-RELATED DISPUTES, COMPLAINTS Article 159.- Conciliation of land disputes 1. The land disputing parties must take initiative in meeting each other for conciliation among themselves; if failing to reach mutual agreement, they shall go through grassroots conciliation for settlement of their land disputes. 2. Where the disputing parties cannot make conciliation, they shall file applications to the People's Committees of the communes, wards or townships where exist the disputes for conciliation. The conciliation must be recorded in writing with signatures of the parties and certification of successful or unsuccessful conciliation by the commune, ward or township People's Committees. The conciliation records shall be sent to the disputing parties and kept at the People's Committees of the communes, wards or townships where exists the disputed land. 3. For case of successful conciliation entailing the changes in the current land boundaries and/or land users, the commune, ward or township People's Committees shall send the conciliation records to the district-level Natural Resources and Environment Sections, for land disputes among households, individuals, population communities; or to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for other cases. The district-level Natural Resources and Environment Sections and the provincial/municipal Natural Resources and Environment Services shall report thereon to the People's Committees of the same level for decision on recognition of changes in the land plot boundaries and granting of new land use right certificates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. For land disputes where the disputing parties do not have the land use right certificates or any of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, the disputing parties shall file their applications to administrative agencies for settlement. The administrative agencies of all levels shall settle land disputes according to the following regulations: 1. The presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall settle land disputes among households, individuals or population communities. In case of disagreeing with the settling decisions of the presidents of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, the disputing parties may file their applications for land dispute settlement to the presidents of provincial/municipal People's Committees; the land dispute-settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents shall be the final ones. 2. The provincial/municipal People's Committee presidents shall settle land disputes among organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners or between organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners and households, individuals or population communities. In case of disagreeing with the settling decisions of presidents of provincial/municipal People's Committees, the disputing parties may file their applications for land dispute settlement to the Ministry of Natural Resources and Environment; the land dispute-settling decisions of the Minister of Natural Resources and Environment shall be the final ones. Article 161.- Grounds for settling land disputes in cases where the disputing parties do not have land use right papers The land disputes where the disputing parties do not have land use right certificates or any of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law shall be settled on the following grounds: 1. The evidences of land origin and land use course, presented by the disputing parties. 2. Opinions of the commune, ward or township land dispute settlement advisory councils set up by commune, ward or district People's Committees, each comprising: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. The actual land areas being used by the disputing parties outside the land areas being on dispute and the average land area for each family member in the locality. 4. The compatibility of the current use of the land plots being on dispute with the approved detailed land use planning. 5. The State's policies on preferential treatment of people with meritorious services to the country. 6. The law provisions on land assignment, land lease. Article 162.- The complained administrative decisions or administrative acts ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The complained administrative acts in land management are acts committed by officials or State employees while settling matters within the scope prescribed in Clause 1 of this Article. Article 163.- Order of settling complaints about administrative decisions of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns; administrative acts of officials and employees of the commune, ward or township People's Committees, of district-level Natural Resources and Environment Sections, of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns. 1. Within thirty (30) days after the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns issue administrative decisions in land management or officials and/or employees of commune, ward or township the People's Committees, district-level Natural Resources and Environment Sections or of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns commit administrative acts in handling matters related to land management, if the persons with related interests and obligations disagree with such administrative decisions or acts, they may file their complaints to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns. 2. The presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to settle complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations. The settling decisions of the presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns must be publicized and sent to the complainants as well as other persons with related interests and obligations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In cases where complaints are lodged to provincial/municipal People's Committees, the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to settle the complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations. The complaint-settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents shall be the final ones, which must be publicized and sent to the complainants and other persons with related interests and obligations. 4. The complaint-receiving agencies shall have to note them down in the complaint settlement-monitoring books. Article 164.- Order of settling complaints about administrative decisions of Natural Resources and Environment Services or People's Committees of provinces or centrally run cities; administrative acts of officials or employees of provincial/municipal Natural Resources and Environment Services or provincial/municipal People's Committees 1. Within thirty (30) days as from the date the Natural Resources and Environment Services or People's Committees of provinces or centrally run cities issue administrative decisions in land management or officials or employees of the Natural Resources and Environment Services or the People's Committees of provinces or centrally run cities commit administrative acts in handling matters related to land management, if the persons with related interests and obligations disagree with such administrative decisions or administrative acts, they may file their complaints to the provincial/municipal People's Committees. 2. The provincial/municipal People's Committee presidents shall have to settle the complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations. The provincial/municipal People's Committee presidents' complaint-settling decisions must be publicized and sent to the complainants and other persons with related interests and obligations. 3. Within forty five (45) days as from the date of issuance of the settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents, if the complainants disagree with such settling decisions, they may initiate lawsuits at people's courts. 4. The complaint-receiving agencies shall have to inscribe them in the complaint settlement-monitoring books. Article 165.- Settlement of complaints about administrative decisions, administrative acts related to land management, which do not fall within the cases prescribed in Article 162 of this Decree ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Chapter XIII DETECTION AND HANDLING OF LAND-RELATED LAW VIOLATIONS BY MANAGERS Section 1. PRINCIPLES FOR HANDLING OF VIOLATIONS, DISCIPLINARY FORMS AND MATERIAL LIABILITY-HANDLING MEASURES APPLICABLE TO MANAGERS Article 166.- Subjects of violation handling 1. Heads of organizations, heads of agencies competent to decide on land management, who commit acts of violating land legislation. 2. Officials and employees of land management agencies at all levels and commune, ward or township cadastral officers, who commit acts of violating the regulations on administrative order and procedures in land management. 3. Heads, officials, employees, personnel of organizations assigned land by the State for management in the cases prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree, who commit acts of violating land legislation with regard to land assigned for management. Article 167.- Violation-handling principles 1. All violations must be detected, stopped and handled in time. The disciplining and material liability handling must be conducted in a swift, fair and resolute manner; all consequences of violations must be addressed according to the provisions of this Decree and relevant law provisions. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The disciplinary forms and extents shall be determined on the basis of the nature and extents of consequences of violation acts, personal records of violators. 3. Acts of violating land legislation committed by State officials or employees while performing the official duties related to land management, which do not fall within the cases prescribed in Section 2 of this Chapter shall be handled with discipline and material liability according to relevant law provisions. 4. The disciplinary and material liability handling must be decided by competent persons. 5. A violation act shall be subject to only one disciplinary form. If many persons commit one violation act, each violators shall be handled. If a person commits many violation acts at a time, he/she shall be handled for every violation act and subject to the disciplinary form one level higher than the disciplinary form corresponding to the most serious violation act. 6. The disciplinary time limit in the field of land management shall be three (3) months as from the date of detection of violation act; where violation acts involve complicated circumstances requiring more time for examination and verification, the consideration time limit may be prolonged but shall not exceed six (6) months, except for cases prescribed in Clause 4, Article 9 of the Government's Decree No. 97/1998/ND-CP of November 17, 1998 on disciplinary and material liability handling of public servants. If within the disciplinary time limit the violating individuals commit new violation acts prescribed in this Decree or deliberately shirk or obstruct the disciplinary handling, the time limit shall be recalculated from the date of detecting the new violation acts or the date of stopping acts of deliberately shirking or obstructing the disciplinary handling. 7. Where violation acts show criminal signs, they shall be examined for penal liability under the provisions of the Penal Code. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The disciplinary forms shall include:
2. Material liability handling measures shall include:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Section 2. VIOLATION ACTS, FORMS OF VIOLATION HANDLING APPLICABLE TO MANAGERS Article 169.- Violations of regulations on administrative boundary dossiers and markers 1. The violations of regulations on administrative boundary dossiers and markers include the following acts:
2. Disciplinary forms are prescribed as follows:
Article 170.- Violations of regulations on land use plannings, plans ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Disciplinary forms are prescribed as follows:
Article 171.- Violations of regulations on land assignment, land lease, land use purpose change 1. Violations of regulations on land assignment, land lease, land use purpose changes include the following acts:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Disciplinary forms are prescribed as follows:
Article 172.- Violations of regulations on land recovery 1. Violations of regulations on land recovery include the following acts:
2. Disciplinary forms are prescribed as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 173.- Violations of regulations on land requisition 1. Violations of regulations on land requisition include the following acts:
2. Disciplinary forms are prescribed as follows:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Violations of regulations on management of land assigned by the State for management include the following acts:
2. Disciplinary forms are prescribed as follows:
Article 175.- Violations of regulations on observance of order and administrative procedures in land management and use ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Disciplinary forms are prescribed as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Article 176.- Application of material liability handling measures Apart from the disciplinary forms prescribed in Clause 2 of Articles 169, 170, 171, 172, 173, 174 and 175 of this Decree, the persons committing the violation acts prescribed in Clause 1 of Articles 169, 170, 171, 172, 173, 174 and 175 of this Decree shall also be subject to the application of material liability handling measures prescribed in Decree No. 97/1998/ND-CP of November 17, 1998 of the Government on disciplining and material-liability handling of public servants. Section 3. COMPETENCE, ORDER FOR DISCIPLINING MANAGERS Article 177.- Disciplinary competence, order 1. The competence to discipline officials, employees who commit violation acts shall comply with the general provisions on personnel management decentralization. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Where public servants were disciplined but are deemed that their continued holding of the working positions from which they had committed violations is not beneficial, the competent agencies shall arrange them to other jobs. 4. If detecting criminal signs in the course of considering the disciplining of public servants, the persons with disciplining competence shall propose the competent bodies to examine the penal liability. Article 178.- Rights of disciplined persons 1. Disciplined public servants may complain about the disciplinary decisions; denounce acts of abusing positions and powers or acting ultra vires by persons with disciplinary competence prescribed in Clause 1, Article 177 of this Decree. 2. The settlement of complaints about disciplinary decisions and denunciations regarding cases prescribed in Clause 1 of this Article shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations. Article 179.- Handling of violations of land legislation committed by managers before the effective date of this Decree 1. Violation acts already handled before the effective date of this Decree shall not be subject to the application of provisions of this Decree. 2. Violation acts committed before the effective date of this Decree, which were detected and have not yet been handled, shall be handled according to the provisions of legislation on public servants. Section 4. DETECTION AND HANDLING OF CASES OF VIOLATION OF LAND LEGISLATION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The People's Committees and land management agencies at all levels shall have to publicize their exclusive telephone numbers, mail boxes and addresses for receiving of detections and proposals of organizations and citizens regarding cases of violating land legislation; the State agencies with conditions shall additionally organize the reception of detections and proposals of organizations and citizens by fax, electronic mails, websites or other forms of information. 2. The People's Committees and land management agencies at all levels shall have to arrange personnel to receive detections, proposals of organizations, citizens; the personnel receiving detections and proposals shall have to enter them into books monitoring the settlement of detections and proposals. 3. State agencies receiving detections and/or proposals of organizations or citizens, which do not fall under their settling competence, shall have to transfer such detections and/or proposals to the State bodies with settling competence, defined in Clause 1, Article 144 of the Land Law. 4. Organizations and citizens detecting cases of violating land legislation shall have the right and responsibility to transfer their detections and proposals to the State bodies with settling competence, defined in Clause 1, Article 144 of the Land Law. 5. Organizations and citizens may send their detections, proposals to news and press agencies; the news and press agencies shall consider the publicization of such detections and/or proposals on the mass media and transfer them to the competent State bodies defined in Clause 1, Article 144 of the Land Law for settlement. Article 181.- Settlement of detections and proposals of organizations, citizens regarding cases of violating land legislation The State bodies defined in Clause 1, Article 144 of the Land Law shall have to settle detections and proposals of organizations, citizens regarding cases of violating land legislation according to the following regulations: 1. Disciplining according to competence public servants performing official duties related to land management according to the provisions of this Decree or sanctioning administrative violations according to competence regarding other cases according to the provisions of the Government's Decree on sanctioning of administrative violations in the field of land regarding cases of committing acts of violating land legislation and inform the detectors and/or proposal makers thereof. 2. Addressing the consequences of the violations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The commune, ward or township cadastral personnel shall have to regularly examine the land use situation in the localities for detecting in time cases of land encroachment, occupation, non-use of land, use of land for wrong purposes, illegal land use purpose change, performance of rights and obligations by land users in contravention of law provisions and other cases involving administrative violations in land management and use; within one day after detecting violations, they must report thereon in writing to the presidents of the commune, ward, township People's Committees of the localities where exists the land for handling, and concurrently to the Natural Resources and Environment Sections. 2. The presidents of the commune, ward or township People's Committees shall have to regularly direct the examination for detection of acts of encroaching upon land, using land for wrong purposes, illegally changing land use purposes, performing rights and obligations by land users in contravention of law provisions. Within one day after detecting the violations or being reported on the violations, they must organize the examinations, make records, issue decisions to stop the violation acts, administratively sanction violations according to competence and request the restoration of the initial state of land; if violators fail to abide by the stoppage decisions, they shall issue decisions to force the restoration of the initial state of land and report thereon in writing to the immediate superior People's Committees. Chapter XIV IMPLEMENTATION PROVISIONS Article 183.- Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, People's Committees of all levels and land users 1. The Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Finance shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to guide the implementation of this Decree. 2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees at all levels and the land users shall have to implement this Decree. Article 184.- The time limits for uniform performance of land use right transactions with the land use right certificates As from January 1, 2007, the land users must possess land use right certificates before exercising their rights of exchanging, transferring, leasing, subleasing or donating the land use rights, mortgaging, providing guarantee or contributing capital with the land use rights. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The provincial/municipal People's Committees must complete the establishment of land use right registration offices fully capable of performing the tasks prescribed in this Decree before July 1, 2007. 2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the carrying out of administrative procedures in land management and use pending the establishment of land use right registration offices and in cases where the district-level Natural Resources and Environment Sections do not have the land use right registration offices. Article 186.- Implementation effect 1. This Decree takes implementation effect fifteen (15) days after its publication in the Official Gazette. 2. This Decree replaces the following decrees:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3. To annul the land management and use provisions of the following decrees, which are contrary to the provisions of this Decree:
... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. The ministries, ministerial-level agencies, the provincial/municipal People's Committees shall have to revise the legal documents they have promulgated, which are contrary to the provisions of the 2003 Land Law, of this Decree and other decrees guiding the implementation of the 2003 Land Law for amendment, supplementation or cancellation. The Government Office shall have to direct the Government-attached agencies to revise the legal documents they have promulgated, which are contrary to the provisions of the 2003 Land Law, of this Decree and other decrees guiding the implementation of the 2003 Land Law for the Government Office to amend, supplement or cancel them. |