Thuốc isolanit là thuốc gì
Rifater được sử dụng để điều trị bệnh lao phổi. Trong thuốc có chứa thành phần là 3 loại thuốc kháng sinh bao gồm rifampin, isoniazid và pyrazinamide. Thuốc Rifater có tác dụng điều trị bệnh lao phổi. Ba thành phần trong thuốc bao gồm rifampin, isoniazid và pyrazinamid đều là những loại thuốc kháng sinh. Thuốc này hoạt động bằng cơ chế đó là ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn lao. Thuốc kháng sinh này điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc sẽ không có tác dụng đối với các bệnh nhiễm trùng do virus (như cảm lạnh thông thường hoặc cúm). Sử dụng bất kỳ loại thuốc kháng sinh nào khác khi không cần thiết và không theo kê đơn của bác sĩ có thể gây ra trường hợp kháng kháng sinh trong những lần sử dụng tiếp theo. 2. Cách sử dụng thuốc RifaterThuốc được điều chế dưới dạng viên thuốc bao đường, hình tròn và để dùng với đường uống. Dùng Rifater một giờ trước bữa ăn hoặc hai giờ sau bữa ăn, liều thông thường là mỗi ngày một lần hoặc tùy theo chỉ dẫn từ bác sĩ. Nếu bạn cũng dùng thuốc kháng axit, hãy uống thuốc này ít nhất 1 giờ trước khi dùng thuốc kháng axit để không làm mất tác dụng của thuốc. Liều lượng của Rifater sẽ dựa trên tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe và khả năng cơ thể của bạn đáp ứng với điều trị. Tiếp tục dùng thuốc này cho đến khi hết liều lượng thuốc theo kê đơn, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất. Ngừng thuốc quá sớm hoặc bỏ qua liều có thể tạo điều kiện cho phép vi khuẩn tiếp tục phát triển, điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng trở lại và khiến nhiễm trùng khó điều trị hơn do kháng thuốc. Ngoài việc dùng thuốc có thể kết hợp dùng thêm vitamin B6. Isoniazid có thể tương tác với thực phẩm có chứa tyramine và histamin (như một số loại cá). Tương tác này có thể làm tăng huyết áp, da đỏ, nhức đầu, chóng mặt hoặc nhịp tim đập bất thường. Hãy liên hệ với bác sĩ để tìm ra hướng giải quyết phù hợp nhất. Thuốc Rifater có tác dụng điều trị bệnh lao phổi Việc sử dụng Rifater, có thể gây ra các tác dụng phụ, bao gồm:
Các tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc, bao gồm:
Đây không phải là thống kê danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy gọi bác sĩ để được giúp đỡ kịp thời. Buồn nôn hoặc nôn là một trong các các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Rifater
Tương tác thuốc có thể gặp khi dùng đồng thời các loại thuốc với thuốc này, bao gồm:
Tương tác thuốc Rifater có thể gặp khi dùng đồng thời các loại thuốc khác Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng khí, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào thuốc, tránh những nơi ẩm ướt như nhà tắm, cạnh máy phun sương nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Không để trẻ em và vật nuôi tự ý nghịch, quăng thuốc lung tung. Với thuốc hết hạn hoặc muốn vứt bỏ thuốc, thì cần tuân thủ theo hướng dẫn tiêu hủy của nhà sản xuất để tránh gây ảnh hưởng tới môi trường. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn Nguồn tham khảo: webmd.com XEM THÊM: Cập nhật: 16:34 - 09/03/2021 | Lần xem: 4480 - Bần thần, cảm giác này có thể kéo dài khoảng 30 phút đến 1-2 giờ, thường chỉ xảy ra trong 5-7 ngày đầu mới điều trị, sau đó người bệnh sẽ không còn cảm giác này. - Nước tiểu có màu đỏ, là màu của thuốc rifampicin, khi ngưng thuốc nước tiểu sẽ có màu như cũ. Đây cũng là dấu hiệu giúp bác sĩ nhận biết bệnh nhân có dùng thuốc này hay không. - Sạm da, thường là do thuốc pyrazinamid, để giảm bớt tác dụng phụ này không nên đi ra ngoài trời nắng, nếu phải đi thì mặc áo dài tay, mang khẩu trang, đội nón... để hạn chế phần da tiếp xúc ánh sáng. Khi ngưng uống PZA thì triệu chứng trên cũng dần biến mất. - Tê rần ở môi sau khi tiêm thuốc streptomycin, cũng là triệu chứng thoáng qua không cần điều trị. - Tê rần, nóng rát ở tay chân do viêm thần kinh ngoại biên, là do isoniazid, dùng kèm vitamin B6 (pyridoxine) liều thấp 15mg-50mg mỗi ngày để khắc phục tình trạng này. - Đau hoặc thấy khó chịu ở vùng thượng vị, gây buồn nôn, chỉ cần dùng thuốc kháng acid chữa triệu chứng hoặc thay vì uống thuốc lúc bụng đói có thể ăn nhẹ như cháo, xúp, uống sữa... trước khi uống thuốc. - Dị ứng thuốc có thể xảy ra với bất cứ thuốc chống lao nào, nhưng dễ gặp: streptomycin, INH, rifampicin. Có những biểu hiện như: sốt, nổi mẩn đỏ, luôn kèm theo ngứa, đôi khi có nổi hạch, lách lớn, gan lớn, có thể có vàng da hoặc không. Khi xảy ra hiện tượng này cần ngưng ngay các thuốc trị lao. - Độc ở gan làm tăng men gan, viêm gan, tổn thương gan. Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất, các thuốc gây viêm gan thường gặp bao gồm: pyrazinamid, isoniazid, rifampicin - Độc ở thận và tai gây suy thận, tổn thương tiền đình: đây là tác dụng phụ của streptomycin và các thuốc nhóm aminosid - Tổn thương ở mắt như: mù màu (thường không nhận biết được màu đỏ và màu xanh), nhìn mờ, viêm thần kinh thị giác (ethambutol). - Rối loạn về máu như mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết (rifampicin, INH). - Tăng acid uric máu, có thể gây sưng đau khớp, đặc biệt ở những người đã có bệnh gút trước đây (Pyrazinamid, etambutol). Trước khi điều trị: cần khai thác kỹ tiền sử của bệnh nhân và làm xét nghiệm khảo sát chức năng gan, thận, đếm tiểu cầu. Trong khi điều trị: - Dùng thuốc đúng liều và phù hợp với cơ địa của người bệnh. - Lưu ý bệnh nhân những tác dụng phụ có thể xảy ra và yêu cầu báo ngay cho bác sĩ khi có triệu chứng bất thường xuất hiện. - Làm xét nghiệm định kỳ, đặc biệt là men gan để xem có rối loạn về gan. - Trong thời gian dùng thuốc điều trị lao, người bệnh không được uống rượu, bia và hạn chế hoặc tránh sử dụng thêm các thuốc có hại cho gan và thận, vì hầu hết các thuốc trị lao đều độc cho gan và được thải qua thận. PGS TS Nguyễn Hữu Đức |