Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022

Khi thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, ngoài việc đăng ký kinh doanh, Doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, cụ thể là thuế đối với nhà nước. Theo đó, các doanh nghiệp cần phải nộp các loại thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác có liên quan.

Trong bài viết này, Công ty luật CIS cung cấp cho bạn thông tin về các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong quá trình hoạt động kinh doanh.

MỤC LỤC BÀI VIẾT

  • 1. Các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp mới nhất năm 2022
  • 2. Mức thuế tương ứng với các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp
  • 3. Thời hạn nộp các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp
  • 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp
  • 5. Luật sư tư vấn về thuế đối với doanh nghiệp của Công ty Luật CIS

1. Các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp mới nhất năm 2022

Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước. Nhà nước thu thuế nhằm mục đích thu ngân sách, điều tiết thu nhập xã hội, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.

Khoản 4 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về nghĩa vụ thuế của Doanh nghiệp như sau:

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022

Các loại thuế cơ bản Doanh nghiệp phải nộp bao gồm:

Thuế môn bài (hay còn gọi là Lệ phí môn bài): là loại thuế Doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, được tính trên mức vốn điều lệ được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thuế giá trị gia tăng: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là người có nghĩa vụ nộp thuế thay người tiêu dùng là người chịu thuế giá trị gia tăng từ hàng hóa, dịch vụ.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của Doanh nghiệp, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí được trừ và các khoản khác.

Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế tính trên thu nhập của người lao động tại Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp nộp thay cho người lao động.

Ngoài các loại thuế nói trên thì tùy vào đặc điểm, ngành nghề, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh mà doanh nghiệp cần phải nộp các loại thuế khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh đó theo quy định pháp luật thuế như:

– Thuế tài nguyên: là loại thuế tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.

– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu: là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

– Thuế bảo vệ môi trường: là loại thuế thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường như xăng, dầu, than đá, túi ni lông, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối,…

– Thuế tiêu thụ đặc biệt: đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội, ví dụ như: thuốc lá, rượu bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng, …; dịch vụ thì có kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke,…

– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: đánh vào đất phi nông nghiệp dùng để sản xuất, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan,…

Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022

2. Mức thuế tương ứng với các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp

a) Thuế môn bài

– Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;

– Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.

Lưu ý: Mức thu lệ phí môn bài căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Xem thêm về Lệ phí môn bài tại đây.

b) Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

⇒Công thức tính thuế GTGT:

Để biết được tiền thuế GTGT mỗi Doanh nghiệp phải nộp thì phải dựa trên 02 phương pháp kê khai thuế GTGT là: Phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ hay phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Những doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này hoạt động ở các ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Khi đó, thuế GTGT mà Doanh nghiệp phải nộp là:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ thuế

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng. Tỷ lệ thuế GTGT được quy định với các ngành, nghề theo Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu là 3%.

– Hoạt động kinh doanh khác là 2%.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ

Về quy định dành cho phương pháp khấu trừ này sẽ phù hợp với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan theo quy định, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào

⇒Mức thuế suất đóng Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ:

Mức thuế suất GTGT Đối tượng áp dụng
0% Áp suất dụng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu theo thông lệ quốc tế
5% Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và hàng hóa, dịch vụ là đầu vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
10% Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác

Xem thêm các quy định về Thuế giá trị gia tăng tại đây.

Hiện nay, nhằm cụ thể hóa các nội dung Chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, ngày 28/01/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế. Theo đó từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022, sẽ áp dụng giảm 2% thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%).

c) Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

⇒Công thức tính thuế TNDN:

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp thì cách tính thuế TNDN cụ thể như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Thu nhập tính thuế TNDN được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế  = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển

⇒Mức thuế suất đóng Thuế TNDN: 20%.

Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

d) Thuế Thu nhập cá nhân

⇒Công thức tính thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ.

– Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng TNCN được công ty chi trả – Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN.

– Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân:

(i) Giảm trừ gia cảnh:

+ Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng.

+ Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng.

(ii) Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp (đối với những ngành nghề đặc biệt).

⇒Mức thuế suất đóng Thuế TNCN:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022

3. Thời hạn nộp các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp

a) Thuế môn bài

♦Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài:

– Mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

♦Thời hạn nộp thuế môn bài:

Trong năm đầu tiên thành lập thì Doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài.

– Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7năm kết thúc thời gian miễn.

– Nếu kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

b) Thuế Giá trị gia tăng

♦Cách thức kê khai thuế GTGT: Đối với Doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xác định kê khai thuế GTGT theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý. Cụ thể:

– Nếu có Doanh thu năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống => Thì được kê khai thuế GTGT theo quý.

– Nếu có Doanh thu năm trước liền kề trên 50 tỷ => Kê khai thuế GTGT theo tháng.

– Trường hợp Doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch.

♦Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

(i) Khai thuế theo tháng thì thời hạn là ngày 20 của tháng sau;

(ii) Khai thuế theo quý thì thời hạn Ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau;

(iii) Khai thuế theo từng lần phát sinh thì thời hạn là Ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế.

♦Thời hạn nộp thuế: giống như thời hạn nộp tờ khai thuế.

c) Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN sẽ tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.

Thời hạn nộp tờ khai thuế TNDN theo lần phát sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán Thuế TNDN chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Thời hạn nộp thuế muộn nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.

d) Thuế Thu nhập cá nhân

♦Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

– Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế TNCN theo tháng (trong trường hợp Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và số thuế TNCN phải nộp trong tháng từ 50 triệu đồng trở lên): Chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp.

– Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế TNCN theo quý (trong trường hợp Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý hoặc doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và số thuế TNCN phải nộp trong tháng nhỏ hơn 50 triệu đồng): Chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý kế tiếp.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

♦Thời hạn nộp thuế:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp

Theo quy định của Luật Quản lý thuế, Doanh nghiệp khi đến hạn phải nộp thuế phải nộp thuế tại các cơ quan sau đây:

– Tại Kho bạc Nhà nước;

– Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

– Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;

– Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, để thuận tiện cho việc nộp thuế, Doanh nghiệp cũng có thể đăng ký nộp thuế online trên trang https://thuedientu.gdt.gov.vn/ theo quy định.

5. Luật sư tư vấn về thuế đối với doanh nghiệp của Công ty Luật CIS

Công ty Luật CIS là một trong những công ty luật hàng đầu tại TP. HCM với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực: Tư vấn đầu tư, thành lập doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, …

Trên đây là bài viết về Doanh nghiệp cần phải nộp loại thuế gì năm 2022 của Công ty luật CIS. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Luật sư của Công ty Luật CIS theo thông tin sau:

PHÒNG PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP – CIS LAW FIRM

109 Hoàng Sa, P. Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3911 8580 – 3911 8581
Email:

Khi Quốc hội và Nhà Trắng xoay quanh việc cố gắng bãi bỏ Đạo luật Chăm sóc Giá cả phải chăng để đại tu mã số thuế của Hoa Kỳ, nó rất hữu ích để xem xét kỹ hơn về cách hệ thống thuế hoạt động hiện tại trong bối cảnh lịch sử gần đây.

Thuế thu nhập cá nhân là nguồn doanh thu lớn nhất của chính phủ liên bang. Trong năm tài chính 2017, kết thúc vào ngày 30 tháng 9, thuế thu nhập cá nhân dự kiến ​​sẽ mang lại gần 1,66 nghìn tỷ đô la, tương đương khoảng 48% tổng doanh thu của liên bang, theo Văn phòng Quản lý và Ngân sách. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ước tính tăng thêm 324 tỷ đô la, tương đương 9% tổng doanh thu liên bang.

Phần còn lại của doanh thu của chính phủ liên bang đến từ sự kết hợp của các nguồn, bao gồm thuế xã hội và thuế biên chế Medicare, thuế tiêu thụ đặc biệt như các khoản đối với rượu và xăng, thuế bảo hiểm thất nghiệp, thuế hải quan và thuế bất động sản. Chi tiêu mà không được bảo hiểm bởi thuế được trả bằng cách vay.

Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022
Thuế thu nhập cá nhân được thiết kế để tiến bộ - những người có thu nhập cao hơn với tỷ lệ cao hơn. Một phân tích của Trung tâm nghiên cứu Pew về dữ liệu IRS từ năm 2015, gần đây nhất, cho thấy người nộp thuế có thu nhập từ 200.000 đô la trở lên được trả nhiều hơn một nửa (58,8%) thuế thu nhập liên bang, mặc dù họ chỉ chiếm 4,5% tổng lợi nhuận được nộp ( 6,8% của tất cả lợi nhuận chịu thuế).

Ngược lại, người nộp thuế có thu nhập dưới 30.000 đô la đã nộp gần 44% tổng lợi nhuận nhưng chỉ trả 1,4% tổng số thuế thu nhập liên bang-trên thực tế, hai phần ba trong số gần 66 triệu lợi nhuận được nộp bởi những người trong cấp thu nhập thấp nhất không có thuế tất cả các. (Dữ liệu thuế IRS được sử dụng ở đây là các ước tính dựa trên mẫu xác suất phân tầng của tất cả các lợi nhuận.)

Gần như tất cả các mức thu nhập trên 100.000 đô la đã trả cổ phiếu cao hơn của tổng thuế thu nhập trong năm 2015 so với năm 2000 (mặc dù cổ phiếu của nhiều nhóm thu nhập cao đã giảm vào đầu những năm 2000, sau khi ban hành việc cắt giảm thuế lớn trong năm 2001 và 2003). Ví dụ, nhóm trị giá 2 triệu đô la và cao hơn đã trả 20,4% tổng số thuế trong năm 2015, tăng từ 17,2% vào năm 2000. cổ phiếu cho nhóm trị giá 200.000 đến dưới 500.000 đô la tăng lên 20,6% từ 14,9%. Một số trong những thay đổi đó có thể là do những thay đổi trong luật thuế hoặc do những gì được gọi là khung creep creep creep - hiện tượng lạm phát đẩy mọi người vào khung thuế cao hơn.

Thuế suất hiệu quả - được tính bằng tổng thuế thu nhập nợ chia cho tổng thu nhập được điều chỉnh - cũng tăng theo thu nhập. Trung bình, người nộp thuế kiếm được ít hơn 30.000 đô la đã trả tỷ lệ có hiệu lực là 4,9% trong năm 2015, so với 9,2% cho những người kiếm được từ 50.000 đến dưới 100.000 đến 27,5% cho những người có thu nhập từ 2 triệu đô la trở lên.

Nhưng hệ thống bắt đầu mất đi sự tiến bộ ở cấp độ cao nhất: năm 2015, tỷ lệ hiệu quả đạt đạt tới 29,3% đối với người nộp thuế trong nhóm trị giá 2 triệu đô la đến 5 triệu đô la, sau đó giảm xuống còn 28,8% cho 5 triệu đô la -Under- 10 triệu đô la nhóm và 25,9% cho những người kiếm được 10 triệu đô la trở lên.

Nói chung, thuế suất hiệu quả đã giảm trên bảng trong suốt hầu hết những năm 2000, mặc dù các mức thu nhập cao nhất đã trải qua những giọt dốc nhất. Tuy nhiên, mức giá hiệu quả đối với các nhóm đó đã tăng mạnh, tuy nhiên, sau khi ban hành Đạo luật Cứu trợ Người nộp thuế Hoa Kỳ năm 2012. Luật đó, một phần của thỏa thuận quốc hội đã giải quyết vách đá tài chính 2012-13 Cắt giảm thuế ERA cho người nộp thuế thu nhập cao trong khi vẫn giữ họ cho những người có thu nhập trung bình và thấp hơn.

Top 5 nộp 80 loại thuế năm 2022
Trong nỗ lực đại tu hiện tại, Tổng thống Donald Trump và đảng Cộng hòa quốc hội đều đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp & NBSP; ưu tiên hàng đầu. Nhưng mặc dù tỷ lệ theo luật định 35% về lợi nhuận của công ty - được xác định rộng rãi là doanh thu ít chi phí kinh doanh - hầu hết các công ty trả ít hơn đáng kể, do các khoản khấu trừ, tín dụng và các điều khoản thuế đặc biệt khác.

Trong năm 2013 (năm gần đây nhất mà dữ liệu thuế doanh nghiệp có sẵn), 3,6 triệu tập đoàn báo cáo thu nhập ròng đối với lợi nhuận của họ nợ thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 15,2% tổng lợi nhuận trước khi trả tiền của họ sau khi tất cả các khoản tín dụng được áp dụng, theo phân tích của chúng tôi của dữ liệu IRS. Gần đây là năm 2001, thuế suất thuế của doanh nghiệp hiệu quả là 27,6%. .

Tài liệu của Framework Framework phát hành vào tuần trước bởi các nhà lãnh đạo GOP của Quốc hội kêu gọi loại bỏ hầu hết các khoản khấu trừ được chia thành từng khoản, mặc dù hai trong số lớn nhất-khấu trừ lãi suất thế chấp và khấu trừ cho các khoản đóng góp từ thiện-sẽ vẫn còn. Nó cũng nhằm mục đích bãi bỏ nhiều miễn trừ, các khoản khấu trừ và tín dụng của người Viking [điều đó] trả lời mã số thuế, mặc dù điều đó có thể chứng minh nhiều thách thức hơn là đơn giản là giảm thuế suất. & NBSP; Các vòng tròn của chính phủ, được ước tính sẽ tiêu tốn của chính phủ gần 1,6 nghìn tỷ đô la trong năm tài khóa 2017, theo Ủy ban hỗn hợp về danh sách hàng năm của thuế.

Hơn 80% các khoản giảm thuế được xác định bởi Ủy ban hỗn hợp thuộc về người nộp thuế cá nhân. Ví dụ, khoản khấu trừ lãi suất thế chấp được định giá 63,6 tỷ đô la, trong khi các khoản khấu trừ cho các khoản đóng góp từ thiện cá nhân của tất cả các loại chi phí cho chính phủ 56,9 tỷ đô la. Tín dụng thuế trẻ em, mà Khung GOP đề xuất ngày càng tăng, trị giá ước tính khoảng 54,6 tỷ đô la trong năm tài khóa 2017. Nhưng kết thúc việc khấu trừ thuế nhà nước và địa phương, như một số đảng Cộng hòa trong Quốc hội đã đề xuất, sẽ là một cú hích lớn đối với nhiều người nộp thuế cá nhân Vụ mặt bằng: Khoản khấu trừ đó được ước tính trị giá 69,3 tỷ đô la vào năm ngoái.

Bài viết liên quan:

Trong số các quốc gia phát triển, hóa đơn thuế của người Mỹ dưới mức trung bình

Nhiều người Mỹ ủng hộ việc tăng hơn so với giảm thuế suất cho các tập đoàn, thu nhập hộ gia đình cao

Bao nhiêu phần trăm thuế mà 5% trả hàng đầu?

Báo cáo thu nhập và thuế được trả tăng trong năm tính thuế 2019.

Ai trả phần lớn thuế ở Mỹ?

Người Mỹ giàu có trả một phần thu nhập lớn hơn trong thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nghiệp và thuế bất động sản so với các nhóm thu nhập thấp hơn.Ngược lại, các nhóm thu nhập thấp hơn nợ một phần thu nhập lớn hơn của họ đối với thuế biên chế và thuế tiêu thụ đặc biệt so với những người tốt hơn.

Top 10% phải trả 85% thuế?

10% hàng đầu kiếm được 48% thu nhập và trả 71% thuế thu nhập liên bang.Theo thời gian, người Mỹ có thu nhập cao đã đảm nhận một phần lớn hơn và lớn hơn chi phí của chính phủ.. Over time, high-income Americans have shouldered a larger and larger share of the cost of government.

Top 10% phải trả hầu hết các loại thuế?

Gánh nặng thuế đối với dữ liệu của người nộp thu nhập trung bình từ IRS đã chia người nộp thuế thành hai nhóm: 50% người có thu nhập hàng đầu và 50% dưới cùng.Trong năm 2019, 50% hàng đầu chiếm hơn 96% thuế thu nhập được trả trong khi nhân khẩu học 50% thấp hơn chỉ đóng góp 3,06% thuế được trả trong năm đó.In 2019, the top 50% accounted for more than 96% of the income taxes paid while the lower 50% demographic contributed just 3.06% of taxes paid that year.