Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Phiên dịch là một hình thức dịch bằng lời nói hoặc bằng hành động cử chỉ, xuất hiện trong giao tiếp các ngôn ngữ khác nhau theo cách trực tiếp. Đây là quá trình một người lặp lại những gì đối phương nói bằng một ngôn ngữ khác. Phiên dịch có nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh và nhu cầu của tình huống. Dưới đây là sơ lược về 6 hình thức phiên dịch chính (song song, nối tiếp, hộ tống/ đi du lịch, thì thầm, điện thoại, điện thoại theo yêu cầu).

Top 6 Loại Hình Phiên Dịch Phổ Biến Hiện Nay

1. Phiên dịch song song (Simultaneous Interpreting)

Trong phiên dịch song song, thông dịch viên phải dịch câu đó sang ngôn ngữ đích đồng thời phải nghe và hiểu câu tiếp theo. Nói một cách chính xác, “đồng thời” là một từ chưa hẳn chính xác: bởi người phiên dịch không thể bắt đầu phiên dịch cho đến khi họ hiểu được toàn bộ ý nghĩa của câu.

Dịch song song là quá trình xử lý và ghi nhớ các từ mà người nói ngôn ngữ nguồn đang nói, đồng thời nói ra bằng ngôn ngữ đích các từ mà người nói đã nói 5-10 giây trước. Mục tiêu của thông dịch song song không phải là diễn giải lại thông tin theo cách khác, mà là truyền đạt chính xác câu nói của đối phương.

Phiên dịch song song được sử dụng cho các cuộc họp lớn, hội nghị hoặc triển lãm thương mại (Hình thức phiên dịch này tương tự như phiên dịch của Liên hợp quốc). Thông thường, khi thực hiện hình thức phiên dịch này, thông dịch viên ngồi trong buồng đeo tai nghe và nói vào micro.

Người phiên dịch phải là người dứt khoát; bởi thời gian rất hạn chế và không cho phép biên dịch viên có thời gian để cân nhắc chọn từ ngữ phù hợp với bản dịch nguồn. Nếu mà chậm trễ, dù chỉ vài giây, biên dịch viên sẽ bỏ lỡ một số phần sau của cuộc trao đổi.

2. Dịch đuổi hay còn dịch nối tiếp (Consecutive Interpreting)

Trong quá trình phiên dịch nối tiếp, người nói sẽ dừng lại sau mỗi 1-5 phút (thường là ở cuối mỗi “đoạn văn” hoặc toàn bộ suy nghĩ) và sau đó thông dịch viên sẽ bước vào để chuyển những gì đã nói sang ngôn ngữ đích.

Phiên dịch nối tiếp có thể được sử dụng cho các cuộc họp kinh doanh quy mô nhỏ hoặc tại tòa án với tư cách nhân chứng. Đây là kiểu phiên dịch qua lại, với sự xen kẽ của nhiều ngôn ngữ thay phiên nhau được nói và được thông dịch.

Một kỹ năng quan trọng liên quan đến việc phiên dịch nối tiếp là ghi chú, vì rất ít người có thể ghi nhớ toàn bộ đoạn văn trong một lần nghe mà không bị bỏ lỡ chi tiết nào, nên việc ghi chú nhanh là vô cùng cần thiết.

3. Thông dịch viên hộ tống/ du lịch (Escort/Travel Interpreting)

Thông dịch viên hộ tống/ du lịch có thể hoạt động gần như một trợ lý, hỗ trợ khách hàng trong khi họ đang di chuyển trong các chuyến đi (công tác). Những thông dịch viên này cũng có thể đi cùng khách hàng đến một số cuộc họp.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Những người phiên dịch hộ tống/ du lịch này không chỉ là thông dịch viên, mà thường đóng vai trò kết nối văn hóa, chịu trách nhiệm về mọi thứ từ đặt đồ ăn đến chốt các thương vụ kinh doanh trị giá hàng triệu đô la.

4. Phiên dịch thầm (Whisper Interpreting)

Phiên dịch thầm tương tự như dịch song song nhưng thông dịch viên không sử dụng tai nghe hoặc micrô, mà thông dịch viên ngồi bên cạnh người (hoặc nhóm người) yêu cầu phiên dịch và thì thầm hoặc nói nhẹ nhàng đủ để có thể nghe thấy.

Phương thức dịch này thường được sử dụng cho một cuộc họp kinh doanh mà chỉ một người yêu cầu phiên dịch, hoặc trong phòng xử án nơi một người nào đó yêu cầu người phiên dịch ngồi ở phía sau để dịch cho họ hiểu những gì đang được nói đến.

5. Phiên dịch qua điện thoại (Scheduled Telephone Interpreting)

Phiên dịch qua điện thoại bao gồm cả 2 hình thức là phiên dịch song song và phiên dịch nối tiếp. Hình thức thông dịch này được thực hiện trong một cuộc hẹn đã định mà thông dịch viên không gặp trực tiếp cả hai bên, nhưng thực hiện thông dịch qua điện thoại.

Những người tham gia cuộc gọi sẽ chỉ nghe thấy giọng nói của thông dịch viên, phiên dịch qua điện thoại có thể được thực hiện ở cả hình thức song song và nối tiếp.

Nếu người phiên dịch không nhìn thấy người nói và không hiểu rõ ngữ cảnh mà người nói đang đề cập đến thì độ chính xác của phiên dịch song song qua điện thoại có thể thấp hơn so với phiên dịch nối tiếp qua điện thoại. Vì vậy, hầu như thông dịch qua điện thoại đều được tiến hành dưới hình thức phiên dịch nối tiếp.

6. Phiên dịch theo yêu cầu qua điện thoại (On-Demand Phone Interpreting)

Phiên dịch qua điện thoại theo yêu cầu dành cho các cá nhân hoặc tổ chức cần giao tiếp ngay lập tức mà gặp phải các rào cản ngôn ngữ. Hình thức thông dịch này được thực hiện khi một bên gọi một dịch vụ, chọn cặp ngôn ngữ cần thiết và được kết nối với một thông dịch viên. Sau đó, thông dịch viên tham gia vào đường dây và dịch cuộc trò chuyện.

Thông dịch qua điện thoại theo yêu cầu thường được cung cấp bởi các trung tâm dịch vụ khách hàng và các công ty, tổ chức, hiệu thuốc, tổ chức y tế và pháp lý, dịch vụ này phần lớn tương tác với những người có trình độ tiếng Anh hạn chế (LEP) và yêu cầu thông dịch theo yêu cầu.

Lợi ích của phiên dịch qua điện thoại theo yêu cầu là việc tìm thông dịch viên chỉ trong vòng vài phút. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là thông dịch viên đang tham gia cuộc trò chuyện một cách đột ngột và có thể họ không nắm đủ thông tin để phiên dịch chính xác.

Vậy làm thế nào để tìm kiếm phiên dịch viên

Dù bạn cần loại hình phiên dịch nào, điều quan trọng nhất là khi lựa chọn một phiên dịch viên, kiến thức chuyên môn về vấn đề cũng quan trọng không kém kinh nghiệm phiên dịch. Người phiên dịch phải có khả năng nghe cực kỳ xuất sắc. Ngoài ra, phiên dịch viên phải có kỹ năng nói trước đám đông và linh hoạt trong việc dịch thuật ngay lập tức.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra
BÀI 3: THANH GHI

1. Giới thiệu

Ở phần trước ta đã được biết đến các loại FF. Chúng đều có thể lưu trữ (nhớ 1 bit) và chỉ khi có xung đồng bộ thì bit đó mới truyền tới ngõ ra (đảo hay không đảo). Bây giờ nếu ta mắc nhiều FF nối tiếp lại với nhau thì sẽ nhớ được nhiều bit. Các ngõ ra sẽ phần hoạt động theo xung nhịp ck. Có thể lấy ngõ ra ở từng tầng FF (gọi là các ngõ ra song song) hay ở tầng cuối (ngõ ra nối tiếp). Như vậy mạch có thể ghi lại dữ liệu (nhớ) và dịch chuyển nó (truyền) nên mạch được gọi là ghi dịch. Ghi dịch cũng có rất nhiều ứng dụng đặc biệt trong máy tính, như chính cái tên của nó: lưu trữ dữ liệu và dịch chuyển dữ liệu chỉ là ứng dụng nổi bật nhất

2. Cấu tạo

  Ghi dịch có thể được xây dựng từ các FF khác nhau và cách mắc cũng khác nhau nhưng thường dùng FF D, chúng được tích hợp sẵn trong 1 IC gồm nhiều FF (tạo nên ghi dịch n bit). Hãy xem cấu tạo của 1 ghi dịch cơ bản 4 bit dùng FF D

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.1 Ghi dịch 4 bit cơ bản


Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

3. Hoạt động

Thanh ghi, trước hết được xoá (áp xung CLEAR) để đặt các ngõ ra về 0. Dữ liệu cần dịch chuyển được đưa vào ngõ D của tầng FF đầu tiên (FF0). Ở mỗi xung kích lên của đồng hồ ck, sẽ có 1 bit được dịch chuyển từ trái sang phải, nối tiếp từ tầng này qua tầng khác và đưa ra ở ngõ Q của tầng sau cùng (FF3). Giả sử dữ liệu đưa vào là 1001, sau 4 xung ck thì ta lấy ra bit LSB, sau 7 xung ck ta lấy ra bit MSB. 

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Nếu tiếp tục có xung ck và không đưa thêm dữ liệu vào thì ngõ ra chỉ còn là 0 (các FF đã reset : đặt lại về 0 hết. Do đó ta phải “hứng”  hay ghim dữ liệu lại. Một cách làm là sử dụng 2 cổng AND, 1 cổng OR và 1 cổng NOT như hình dưới đây.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.2 Cho phép chốt dữ liệu trước khi dịch ra ngoài

Dữ liệu được đưa vào thanh ghi khi đường điều khiển R/W control ở mức cao (Write). Dữ liệu chỉ được đưa ra ngoài khi đường điều khiển ở mức thấp (Read).

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

CÁC LOẠI THANH GHI DỊCH

 Có nhiều cách chia loại thanh ghi dịch (SR)

- Theo số tầng FF (số bit) : SR có cấu tạo bởi bao nhiêu FF mắc nối tiếp thì có bấy nhiêu bit (ra song song). Ta có SR 4 bit, 5 bit, 8 bit, 16 bit …

Có thể có SR nhiều bit hơn bằng cách mắc nhiều SR với nhau hay dùng công nghệ CMOS (các máy tính sử dụng SR nhiều bit)

- Theo cách ghi dịch có

SISO vào nối tiếp ra nối tiếp

SIPO vào nối tiếp ra song song

PISO vào song song ra nối tiếp

PIPO vào song song ra song song

- Theo chiều dịch có SR trái, phải, hay cả 2 chiều

- Theo mạch ra có loại thường và 3 trạng thái

 Loại vào nối tiếp ra song song và ra nối tiếp

Loại vừa khảo sát ở mục 1 thuộc loại ghi dịch vào nối tiếp ra nối tiếp. Đây cũng là cấu trúc của mạch ghi dịch vào nối tiếp ra song song. Dữ liệu sẽ được lấy ra ở 4 ngõ Q của 4 tầng FF, vì chung nhịp đồng hồ nên dữ liệu cũng được lấy ra cùng lúc.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.3 Mạch ghi dịch vào nối tiếp ra song song

Bảng dưới đây cho thấy làm như thế nào dữ liệu được đưa tới ngõ ra 4 tầng FF

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

 Loại được nạp song song (vào song song) ra nối tiếp và song song

     Bây giờ muốn đưa dữ liệu vào song song (còn gọi là nạp song song) ta có thể tận dụng ngõ vào không đồng bộ Pr và Cl của các FF để nạp dữ liệu cùng một lúc vào các FF. Như vậy có thể dùng thêm 2 cổng nand và một cổng not cho mỗi tầng. Mạch mắc như sau

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

H3.2.4a Mạch ghi dịch nạp song song

Mạch hoạt động bình thường khi nạp song song ở thấp như đã nói. Khi nạp song song WRITE = 1 cho phép nạp

ABCD được đưa vào Pr và Cl đặt và xoá để Q0 = A, Q1 = B, … Xung ck và ngõ vào nổi tiếp không có tác dụng (vì sử dụng ngõ không đồng bộ Pr và Cl)

Một cách khác không sử dụng chân Pr và Cl được minh hoạ như hình dưới đây.Các cổng nand được thêm vào để nạp các bit thấp D1, D2, D3. Ngõ WRITE/SHIFT  dùng để cho phép nạp (ở mức thấp) và cho phép dịch (ở mức cao). Dữ liệu nạp và dịch vẫn được thực hiện đồng bộ như các mạch trước.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

H3.2.4b Mạch ghi dịch nạp song song ra nối tiếp

  Với mạch hình 3.2.4b ngõ ra dữ liệu là nối tiếp, ta cũng có thể lấy ra dữ liệu song song như ở hình 3.2.5, Cấu trúc mạch không khác so với ở trên. Dữ liệu được đưa vào cùng lúc và cũng lấy ra cùng lúc (mạch như là tầng đệm và hoạt động khi có xung ck tác động lên.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.5 Mạch ghi dịch vào song song ra song song

 Ghi dịch 2 chiều

Như đã thấy, các mạch ghi dịch nói ở những phần trên đều đưa dữ liệu ra bên phải nên chúng thuộc loại ghi dịch phải. Để có thể dịch chuyển dữ liệu ngược trở lại (dịch trái)  ta chỉ việc cho dữ liệu vào ngõ D của tầng cuối cùng, ngõ ra Q được đưa tới tầng kế tiếp, …. Dữ liệu lấy ra ở tầng đầu.

Để dịch chuyển cả 2 chiều, có thể nối mạch như hình dưới đây :

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.6 Mạch ghi dịch cho phép dịch chuyển cả 2 chiều

Với mạch trên, các cổng NAND và đường  cho phép dịch chuyển dữ liệu trái hay phải. Bảng dưới đây minh hoạ cho mạch trên : dữ liệu sẽ dịch phải 4 lần rồi dịch trái 4 lần. Để ý là thứ tự 4 bit ra bị đảo ngược lại so với chúng ở trên.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

MỘT SỐ IC GHI DỊCH

Nhận thấy rằng các ghi dịch mô tả ở trên đều dùng các FF rời, rồi phải thêm nhiều cổng logic phụ để tạo các loại SR khác nhau. Trong thực tế ghi dịch được tích hợp sẵn các FF và đã nối sẵn nhiều đường mạch bên trong; người sử dụng chỉ còn phải làm một số đường nối bên ngoài điều khiển các ngõ cho phép thôi. Các SR cũng được tích hợp sẵn các chức năng như vừa có thể dịch trái dịch phải vừa vào nối tiếp vừa nạp song song. Ở đây là một số ghi dịch hay được dùng :

Liệt kê

7494                     : 4bit vào song song, nối tiếp; ra nối tiếp

7495/LS95         : 4 bit, vào song song/nối tiếp; ra song song; dịch chuyển trái phải

7495/LS96          : 5 bit, vào nối tiếp/song song; ra song song nối tiếp

74164/LS164      : 8 bit vào song song ra nối tiếp

74165/LS765      : 8 bit, vào song song/nối tiếp; ra nối tiếp bổ túc

74166/LS166      : 8 bit; vào song song/nối tiếp; ra nối tiếp; có thể nạp đồng bộ

74194/LS194      : 4 bit vào song song/nối tiếp; ra song song; nạp đồng bộ dịch chuyển trái phải

74195/LS195      : 4 bit, vào song/nối tiếp; ra song song; tầng đầu vào ở JK

74295/LS295      : như 74194/LS194 nhưng ra 3 trạng thái

74395/LS295      : 4 bit vào song song; ra song song 3 trạng thái

74LS671/672      : 4 bit có thêm chốt

74LS673/674      : 16 bit

Khảo sát ghi dịch tiêu biểu 74/74LS95

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.7 Sơ đồ chân ra 74LS95

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.8 Cấu trúc bên trong ghi dịch 74LS95

Sơ đồ cấu tạo và bảng hoạt động của IC như hình trên. Các chế độ hoạt động của nó như sau :

Nạp nối tiếp

Đưa dữ liệu vào tầng đầu Q0

Đặt điều khiển chọn ở mức thấp

Khi có ck1 hay ck2 thì dữ liệu sẽ lần lượt nạp vào ghi dịch và sẽ được đưa tới các tầng sau

Nạp song song

Dữ liệu vào ở 4 ngõ ABCD

Đưa điều khiển kiểu lên cao

Khi có ck1 hay ck2 thì dữ liệu sẽ được nạp vào đồng thời các tầng của ghi dịch ở cạnh lên đầu của xung ck.

ỨNG DỤNG

Thanh ghi dịch đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc lưu trữ, tính toán số học và logic. Chẳng hạn trong các bộ vi xử lí, máy tính đều có cấu tạo các thanh ghi dịch; trong vi điều khiển (8051) cũng có các ghi dịch làm nhiều chức năng hay như trong nhân chia, ALU đã xét ở chương 2 ghi dịch cũng đã được đề cập đến. Ở đây không đi vào chi tiết mà chỉ nói khái quát ngắn gọn về ứng dụng của chúng.

1. Lưu trữ và dịch chuyển dữ liệu

Đây là ứng dụng cơ bản và phổ biến nhất của chúng. Ghi dịch n bit sẽ cho phép lưu trữ được n bit dữ liệu một thời gian mà chừng nào mạch còn được cấp điện. Hay nói cách khác dữ liệu  khi dịch chuyển đã được trì hoãn một khoảng thời gian, nó tuỳ thuộc vào :

- Số bit có thể ghi dịch (số tầng FF cấu tạo nên ghi dịch)

- Tần số xung đồng hồ

2. Tạo kí tự hay tạo dạng song điều khiển

Ta có thể nạp vào ghi dịch, theo cách nạp nối tiếp hay song song, một mã nhị phân của một chữ nào đó (A, B, ...) hay một dạng sóng nào đó. Sau đó nếu ta nối ngõ ra nối tiếp của ghi dịch vòng trở lại ngõ vào nối tiếp thì khi có xung ck các bit sẽ dịch chuyển vòng quanh theo tốc độ của đồng hồ. Cách này có thể điều khiển sáng tắt của các đèn (sắp xếp trên vòng tròn hay cách nào khác) Như mô phỏng sau là dạng sáng tắt của đèn led. Với tải cổng suất thì cần mạch giao tiếp công suất như thêm trans, rờ le, SCR,... đã nói ở chương 1 cũng sẽ được dùng. Cũng có thể tạo ra dạng sóng tín hiệu tuần hoàn cho mục đích thử mạch bằng cách này. Ta có thể thay đổi dạng sóng bằng cách thay đổi mã số nhị phân nạp cho ghi dịch, và thay đổi tần số xung kích ck được cấp từ mạch dao động ngoài từ 0 đến 200MHz tuỳ loại mạch ghi dịch.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Hình 3.2.10 Tạo dạng sóng điều khiển bởi ghi dịch

3. Chuyển đổi dữ liệu nối tiếp sang song song và ngược lại

Các máy tính hay các bộ vi xử lí khi giao tiếp với nhau hay với các thiết bị ngoài thường trao đổi dữ liệu dạng nối tiếp khi giữa chúng có một khoảng cách khá xa. Ngoài cách dùng các bộ dồn kênh tách kênh ở 2 đầu truyền mà ta đã nói ở chương 2 thì ghi dịch cũng có thể được dùng. Các ghi dịch chuyển song song sang nối tiếp sẽ thay thế cho mạch dồn kênh và các ghi dịch chuyển nối tiếp sang song song sẽ thay thế cho mạch tách kênh. Bên cạnh ghi dịch, cũng cần phải có các mạch khác để đồng bộ, chống nhiễu, rò sai… nhằm thực hiện quá trình truyền nối tiếp hiệu quả.

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

hình 3.2.11 Truyền dữ liệu nối tiếp

4. Bus truyền dữ liệu

Bây giờ liệu với 8 đường dữ liệu song song vừa nhận được từ tách kênh đó (còn gọi là 1 byte), ta có thể dùng chung cho nhiều mạch được không? Sở dĩ có yêu cầu đó là vì trong máy vi tính có rất nhiều mạch liên kết với nhau bởi các đường dữ liệu địa chỉ gồm nhiều bit dữ liệu 8, 16, 32… mà ta đã biết đến nó với cái tên là bus. Vậy bus chính là các đường dữ liệu dùng chung cho nhiều mạch (chẳng hạn bus giữa các vi xử lí, các chíp nhớ bán dẫn, các bộ chuyển đổi tương tự và số,…

Chỉ có một đường bus mà lại dùng chung cho nhiều mạch, do đó để tránh tranh chấp giữa các mạch thì cần phải có một bộ phận điều khiển quyết định cho phép mạch nào được thông với bus, các mạch khác bị cắt khỏi bus. Vậy ở đây thanh ghi hay các bộ đệm 3 trạng thái được dùng

Hình dưới minh hoạ cho đường bus 8 bit nối giữa vi xử lí với bộ đếm 8 bit, bàn phím, và bộ  8 nút nhấn

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Giả sử rằng cả thiết bị đều cần giao tiếp với vi xử  lí, nhưng chỉ có một đường truyền nếu tất cả đồng loạt đưa lên thì có thể bị ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dữ liệu, và thông tin nhận được là không chính xác. Do đó ở đây vi xử lí sẽ quyết định: chẳng hạn nó đặt ngõ OE1 cho phép bộ đếm cho mạch đếm đưa dữ liệu lên bus còn chân OE2 và OE3 ngưng làm dữ liệu từ bàn phím và nút nhấn bị ngắt (chờ) tức ngõ ra các bộ đệm hay thanh ghi 3 trạng thái ở trạng thái tổng trở cao. Tương tự khi vi xử lí cần giao tiếp với các mạch khác. Với tốc độ xử lí hàng trăm hàng ngàn MHz thì việc dữ liệu phải chờ là không đáng kể do đó giữa các thiết bị giao tiếp với nhau rất nhanh và dường như đồng thời.


Page 2

Chương 3: Mạch tuần tự

Super User Ngày đăng: 28 Tháng 11 2016 Cập nhật lần cuối:28 Tháng 11 2016

Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

Bài 2.3: Một số IC chốt và ứng dụng thường dùng

Trang 3

Các đặc tính kĩ thuật và điện của FF cũng tương tự như của các IC cổng logic, tuỳ từng loại có khác nhau đôi chút, bạn có thể xem cụ thể ở data sheet của từng IC. Ở đây đưa ra một số IC chứa FF hay dùng.

Như đã nói, chỉ có FF JK, FF D và chốt D là được tích hợp, FF RS bị trạng thái cấm nên được thay thế bởi FF JK, FF T được tạo ra dễ dàng khi nối chung 2 ngõ vào FF JK. Nếu cần ta cũng có thể tạo ra các loại trên từ cổng logic rời, tất nhiên các đặc tính không tốt bằng chúng khi tích hợp.

4.1 FF JK

  • 74LS76 là 1 IC chứa 2 FF JK trong cùng một vỏ, ngõ đồng hồ clock (kí hiệu là CP: Clock Pulse)tác động cạnh xuống; nó đều có cả 2 ngõ vào trực tiếp là Preset (kí hiệu chân là SD) và Clear (kí hiệu chân là CD), trong cấu tạo mạch như hình dưới, chúng đều được đưa vào tầng nand đầu. Người đọc có thể xem thêm thông tin ở phần datasheet 74LS76

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hình 3.1.32  Kí hiệu khối và cấu tạo bên trong của 74LS76

    Bảng trạng thái hoạt động của 74LS76

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra
     

  • Một số IC khác :

    • 7473                 : 2 FF JK cấu tạo chủ tớ, ck tác động cạnh lên, có ngõ xoá clear

    • 74LS73              : 2 FF JK thường, ck tác động cạnh xuống, có ngõ xoá clear

    • 7476                 : 2FF JK cấu tạo chủ tớ, ck tác động cạnh lên, có cả  preset và clear

    • 74112/113/114: 2 FF JK nảy ở cạnh xuống có preset và clear

    • 74276/LS276      : 4 FF JK dùng ck riêng và nảy ở cạnh xuống, chân preset và clear lại dùng chung.

    • 74376/LS376      : 4 FF JK dùng ck chung nảy ở cạnh xuống, chỉ có clear chung

4.2 FF D

  • 74LS74 là 1 IC chứa 2 FF D trong cùng 1 vỏ, nó có ngõ đồng hồ (CP) tác động cạnh lên được đưa vào tầng chốt đầu; ngõ xoá (CD) và ngõ đặt (SD) tác động cạnh xuống, được đưa vào tầng chốt sau (như hình dưới). Người đọc có thể xem thêm thông tin ở datasheet của 74LS74

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hình 3.1.33 Kí hiệu khối và cấu trúc mạch của 74LS74

    Bảng trạng thái hoạt động của 74LS74

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

  • Một số IC khác hay dùng

    • 7474       : Hai ff D có ck nảy ở cạnh lên, có cả preset và clear

    • 74LS175  : 4 FF D có ck chung nảy ở cạnh lên, chỉ có clear dùng chung

    • 74LS374  : 8 FF D có ck nảy ở cạnh lên, không có preset hay clear nhưng có ngõ cho phép ra chung. Các ngõ ra 3 trạng thái

    • 74LS174 : 6 FF D có chung ngõ xoá MR

    • 74LS377/738/379 : 8/6/4 FF D có chung ngõ cho phép E

4.3 Chốt D

  • C74LS375 gồm 4 chốt D cho phép chốt dữ liệu 4 bit song song khi ngõ cho phép E01 và E23 ở thấp. E01 cho phép chốt dữ liệu D0, D1; còn E02 cho phép chốt dữ liệu D2, D3. Bạn có thể xem thêm thông tin về IC này ở datasheet 74LS375

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hình 3.1.34 Kí hiệu khối và chân ra của chốt D 74LS375

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hình 3.1.35 Cấu trúc của 1 mạch chốt trong IC 74LS375

  • Một số IC khác hay dùng

    • 7475 : 4 chốt D

    • 74LS373 : 8 chốt D có ngõ cho phép ra chung, các ngõ ra là loại ra 3 trạng thái

    • 74LS256 : 4 chốt D chốt địa chỉ 4 bít song song chung ngõ ECL

    • 74LS259 : 8 chốt D chốt địa chỉ 8 bit song song chung ngõ ECl

4.4 FF và chốt CMOS

  • Để ý là tất cả các loại FF và chốt kể trên đều thuộc họ TTL và cơ bản có cấu tạo từ các cổng logic TTL đã xem xét ở phần lí thuyết trên. Ngoài ra cũng có các loại FF và chốt khác cấu tạo từ cổng logic họ CMOS. Chúng thường có cấu tạo chủ tớ và dùng thêm cổng truyền, do đó xung ck cũng thường tác động mức lên hay xuống (ít dùng) thay vì tác động cạnh lên hay xuống.

  • Cấu tạo và bảng hoạt động của 1 IC chốt  CMOS 74HC533 (8 chốt trong suốt đảo ra 3 trạng thái) như hình dưới. Người đọc có thể xem thêm thông tin ở phần datasheet 74HC533

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hình 3.1.36 Kí hiệu khối và chân ra của 74HC533

    Trong đó :

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Hoạt động của IC được tóm tắt theo bảng sau, còn cấu trúc mạch bạn có thể xem thêm trong phân datasheet

    Trong cách dịch nối tiếp, việc dịch dữ liệu diễn ra

    Trong đó

    0* là mức thấp trong lúc đặt trước khi LE chuyển từ cao xuống thấp

    1* là mức cao trong lúc đặt trước khi LE chuyển từ cao xuống thấp

  • Một số IC CMOS khác là :

    • 74HC/HCT75   : 4 chốt trong suốt

    • 74HC/HCT259 : chốt định địa chỉ 8 bit

    • 74HC/HCT173 : 4 FF D có reset, ra 3 trạng thái ở cạnh lên

    • 74HC/HCT377 : 8 FF D có chung đồng hồ và ngõ vào cho phép