Ví dụ gian lận và sai sót trong kiểm toán cập nhập 2024
Gian lận trong kiểm toán: Show
Sai sót trong kiểm toán:
Khái niệm Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám Đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. Nhầm lẫn là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Trong lĩnh vực kế toán tài chính, nhầm lẫn có thể là lỗi do cộng số học, bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc một cách vô tình; áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính do thiếu năng lực. Hình thức biểu hiện
Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh tế. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực. không có thật hay khai cao doanh thu: là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại.
Nguyên nhân
Áp lực Lợi ích cá nhân Lợi ích cá nhân Lợi ích cá nhân như: giảm số thuế phải nộp, bán công ty ở mức giá cao hay tiền thưởng Lợi ích cá nhân như đạt được số tiền thưởng theo kết quả hoạt động Cơ hội Khống chế thủ tục kiểm soát nội bộ, lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ Lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ Khống chế thủ tục kiểm soát nội bộ, lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ Lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ Số tiền Thường là số tiền lớn do có vị trí cao và hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ Thường là số tiền nhỏ, tuy nhiên cũng có khả năng là số tiền lớn Thường là số tiền lớn do vị trí cao và hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ Phụ thuộc vào lợi ích (tiền thưởng) sẽ nhận được II. Các yếu tố dẫn đến gian lận và nhầm lẫn có thể nảy sinh và phát triển – Dấu hiệu phát hiện sai phạm:
toán viên áp lực thời gian bất hợp lý để giải quyết những vấn đề phức tạp hay có bất đồng. Có nhiều bằng chứng mâu thuẫn với nhau hoặc thiếu bằng chứng như chênh lệch bất thường giữa sổ kế toán của đơn vị và bên thứ ba; chỉ cung cấp tài liệu dưới dạng bản sao hoặc file điện tử (file mềm) thay vì cung cấp bản gốc, chứng từ; tài liệu kế toán bị mất hoặc bị xuyên tạc. III. Trách nhiệm của cá nhân kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán đối với việc phát hiện và thông báo gian lận, nhầm lẫn.
hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu do gian lận và thiết lập các thủ tục nhằm phát hiện nhầm lẫn đó. Mục tiêu của kiểm toán viên: Xác định và đánh giá rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận. Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu do gian lận đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện những biện pháp xử lý thích hợp. Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc có nghi vấn trong quá trình kiểm toán. Yêu cầu đối với kiểm toán viên: Theo Chuẩn mực kiểm toán ISA số 200, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được khả năng có thể tồn tại nhầm lẫn trọng yếu do gian lận, cho dù trong các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên đã biết về tính trung thực và chính trực của Ban giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán. Trừ khi có lý do để nghi ngờ, kiểm toán viên có thể thừa nhận tính xác thực của chứng từ và sổ kế toán. Nếu trong quá trình kiểm toán có các điều kiện làm cho kiểm toán viên tin rằng một tài liệu có thể là không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không rõ lý do thì kiểm toán viên phải tiến hành điều tra thêm. Trường hợp các giải trình của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị theo yêu cầu của kiểm toán viên là không nhất quán, thì kiểm toán viên phải tiến hành điều tra về các điểm không nhất quán đó. 2. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán đối với gian lận và nhầm lẫn: Đối với Ban Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán: chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và nhầm lẫn trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. Là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao vào đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Khai cao doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên hóa đơn như: số lượng, giá bán,... hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hóa – dịch vụ được bán. Ghi nhận tăng doanh thu mà không ước tính kế toán: kỹ thuật gian lận này thường được thực hiện các hợp đồng dài hạn để ước lượng khối lượng công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu. c. Định giá sai tài sản: Phương pháp gian lận này được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự phòng giám giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn. Một số loại tài sản thường được lợi dụng để gian lận trong quá trình kiểm toán có thể kể đến: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định thông qua không vốn hóa đầy đủ các chi phí vô hình hoặc phân loại không đúng tài sản. d. Ghi nhận sai niên độ: Ghi nhận sai niên độ cũng là một hình thức gian lận khá thường thấy, biểu hiện thông qua việc doanh thu hay chi phí được gh nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để làm tăng hoặc giảm doanh thu theo mong muốn của chủ thể gian lận. e. Không khai báo đầy đủ thông tin: Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng báo cáo tài chính. Các thông tin thường không được khai báo đầy đủ trong thuyết minh như nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, thông tin về bên có liên quan, những thay đổi về chính sách kế toán. 2. Thực trạng gian lận, nhầm lẫn trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ: a. Trong kiểm toán hoạt động: Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, bao gồm: Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ để giám sát và tăng cường hiệu quả của hệ thống này. Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực như nhân tài, vật lực, thông tin. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng và trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả của một quy trình sản xuất. Nhìn vào những đối tượng trên ta có thể thấy rằng, nhầm lẫn và gian lận có thể xảy ra trong quản lý nhân sự của một doanh nghiệp, nhầm lẫn trong quá trình tuyển nhân sự: bằng cấp giả, bằng cấp không đúng với vị trí được phân công. Ngoài ra do các mối quan hệ, doanh nghiệp tuyển các vị trí không đúng với năng lực, dẫn đến hiệu quả sản xuất không như mong muốn, không đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. b. Trong kiểm toán tuân thủ: Có một số nhầm lẫn trong kiểm toán tuân thủ như sau: Nhầm lẫn trong quyết toán thuế. Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định không có hóa đơn hợp lệ. Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận. Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc). Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm. Không thuyết minh sự sai biệt giữa hóa đơn và tờ khai Hải quan; giữa hóa đơn và chứng từ thanh toán. Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp. Đối với kiểm toán nhà nước thì có gian lận trong việc sử dụng không hợp lý và lãng phí các nguồn kinh phí của nhà nước, không chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính và kế toán. Kiểm toán không chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng đối với đơn vị sử dụng vốn vay của ngân hàng. V. Đánh giá thực trạng phát hiện gian lận và rủi ro tại Việt Nam:
toán Việt Nam, việc đào tạo kiểm toán viên còn hạn chế, số kiểm toán viên được tham gia các chương trình đào tạo quốc tế chưa nhiều. VI. Phương hướng và giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và nhầm lẫn tại Việt Nam:
Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc và là cơ sở để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán thì chuẩn mực kiểm toán cần được cập nhật liên tục các thay đổi trong xã hội. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đầu tiên được ban hành vào năm 1999 dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế xây dựng vào năm 1994. Từ đó đến nay, chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã nhiều lần thay đổi nhưng cho đến nay, chuẩn mực của Việt Nam vẫn chưa được cập nhật. Chính vì vậy, khá nhiều chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã bị lạc hậu không theo kịp sự phát triển của chuẩn mực quốc tế. Thậm chí một số chuẩn mực quốc tế đã ban hành nhiều năm mà Việt Nam vẫn chưa ban hành các chuẩn mực này đơn cử như chuẩn mực kiểm toán ISA 135 - Hiểu biết về môi trường hoạt động và đánh giá rủi ro trọng yếu của doanh nghiệp. Nếu cho rằng chuẩn mực kiểm toán là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ thì việc ban hành hay không cập nhật đầy đủ các nội dung trong chuẩn mực về trách nhiệm của kiểm toán viên sẽ không bắt buộc họ phải tăng cường các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận và nhầm lẫn. d. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết: Chuẩn mực kiểm toán chỉ là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, do vậy để giúp kiểm toán viên hiểu và áp dụng dễ dàng trong thực tế cần có các hướng dẫn chi tiết. Các quốc gia trên thế giới, bên cạnh chuẩn mực kiểm toán, luôn có các hướng dẫn chi tiết. Tại Việt Nam, các hướng dẫn chi tiết lại càng cần thiết do có sự khác biệt đáng kể về trình độ và quy mô giữa các công ty kiểm toán. Nó là điều kiện giúp các công ty kiểm toán bổ sung trong chương trình kiểm toán cũng như giúp kiểm toán viên có thể áp dụng chúng vào thực tế. e. Chú trọng hơn về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngang tầm khu vực: Con người là yếu tố quan trọng nhất trong vấn đề phát triển nói chung và đặc biệt trong phát triển ngành kiểm toán. Hai yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên đó là: Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn. Về trình độ chuyên môn: Thời gian gần đây, Bộ tài chính vẫn duy trì đều đặn các cuộc thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, Bộ tài chính đã có nhiều nỗ lực tạo các liên kết với các tổ chức đào tạo quốc tế như Hội kế toán Công chứng viên của Anh quốc (ACCA). Tuy nhiên, chứng chỉ kiểm toán viên của Việt Nam vẫn chưa được công nhận rộng rãi như chứng chỉ ACCA, của hội kế toán Singapore, hội kế toán phân tích cái gì có thể dẫn tới sai phạm nhằm đánh giá tính đầy đủ và độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Mức độ rủi ro: kiểm toán viên nên xem xét rủi ro Báo cáo tài chính có chức các sai phạm trọng yếu trên 2 cấp độ: từ tổng thể tới chi tiết. Xem xét tổng thể là tìm hiểu các vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ, về trình độ năng lực của những nhân viên đảm nhiệm các vị trí quan trọng, và về các điều kiện có thể ảnh hưởng tới khả năng hoạt động liên tục của công ty. Trong khi đánh giá rủi ro ở mức độ chi tiết là xem xét tới từng loại nghiệp vụ phát sinh, theo từng loại tài khoản và mức độ tiết lộ thông tin. b. Giải pháp đối với công ty kiểm toán: Tăng cường kiểm soát chất lượng bên trong công ty kiểm toán: kiểm soát chất lượng trong các công ty kiểm toán đang ngày càng được chú trọng và đề cao trong nghề nghiệp kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng không chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật mà phải chủ động xây dựng thành một quy trình nghiêm ngặt nhằm tăng cường trách nhiệm kiểm toán viên để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tăng cường các thủ tục phát hiện gian lận trong chương trình kiểm toán: Để hướng dẫn cho kiểm toán viên có thể phát hiện gian lận, công ty kiểm toán cần đưa ra các thủ tục phát hiện gian lận vào chương trình kiểm toán. Các thủ tục nhận diện dấu hiệu gian lận và phát hiện gian lận cần được tiến hành xuyên suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán: Giai đoạn lập kế hoạch: yêu cầu kiểm toán viên thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và đặc điểm môi trường kinh doanh của khách hàng. Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro kinh doanh nhằm phát hiện nguy cơ có gian lận trên Báo cáo tài chính. Giai đoạn thực hiện: ngoài việc tiến hành các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, cần thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm tập trung sự chú ý của kiểm toán viên trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa các áp lực về tài chính của khách hàng với các thay đổi trong chính sách hay các ước tính kế toán. Thiết kế bản câu hỏi (checklist) đề cập tới các khả năng gian lận cho từng phần hành và yêu cầu kiểm toán viên trả lời cũng là một biện pháp tốt nhằm đánh thức và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp cho kiểm toán viên trước các nguy cơ có gian lận trên Báo cáo tài chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kiểm toán: ở các công ty kiểm toán tầm cỡ đa quốc gia như: KPMG, EY, PwC, Deloitte các kiểm toán viên và cả các trợ lý kiểm toán được công ty đầu tư tham gia vào các chương trình đào tạo nổi tiếng trên thế giới như ACCA hay CPA của Hoa Kỳ. Đây là những khóa học giúp kiểm toán viên tiếp cận với các chuẩn mực kế toán, kiểm toán theo thông lệ quốc tế. Nguồn kiến thức này rất cần thiết để kiểm toán viên duy trì vốn hiểu biết và áp dụng vào công việc thực tế. Hy vọng trong thời gian tới các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ có những đầu tư mạnh mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo nguồn nhân lực để rút ngắn khoảng cách về chất lượng với các công ty kiểm toán quốc tế và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong xu thế hội nhập hiện nay. Các công ty kiểm toán nâng cao uy tín của mình thông qua chất lượng dịch vụ, tư vấn bằng các kế hoạch cụ thể có hệ thống và dài hạn đối với đội ngũ kiểm toán viên của công ty (đào tạo tại chỗ, gửi đào tạo trong và ngoài nước, kiểm tra sát hạch trình độ nội bộ,...), thực hiện các chính sách liên kết đào tạo, liên kết thực hành với các công ty cũng như các tổ chức nghiệp vụ uy tín. c. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và nhầm lẫn. Cập nhật - áp dụng các kiến thức mới, xây dựng - duy trì môi trường làm việc chuyên nghiệp: các kiểm toán viên cần phải cập nhật thường xuyên các kiến thức mới cho bản thân đồng thời cũng vận dụng các kiến thức đó vào thực tế cuộc kiểm toán, môi trường làm việc cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của kiểm toán viên. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả đồng thời cũng phải duy trì môi trường làm việc đó. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng: không chỉ doanh nghiệp chú trọng vào việc đào tạo các kiểm toán viên có năng lực mà điều đó còn đòi hỏi sự phối hợp từ chính bản thân kiểm toán viên (luôn tự giác trau dồi, học hỏi các kiến thức). Gian lận và sai sót khác nhau như thế nào?Gian lận là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng chứng minh tính “cố ý” của hành động trong lỗi sai. Sai sót là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng mang tính “vô ý” của tác nhân. Tuy nhiên, ranh giới giữa sai sót và gian lận đôi khi vô cùng mong manh. Gian lận trọng kiểm toán là gì?Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: (a) Gian lận: Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. Tại sao gian lận khó phát hiện hơn là sai sót?Việc phát hiện và nhận biết, gian lận thường khó khăn hơn những sai sót, vì gian lận thường được che giấu bằng hành vi cố ý, tinh vi. Các vụ bê bối kế toán không phải điều gì quá mới mẻ, và quy mô của mỗi vụ cũng thường khác nhau. 7 ví dụ gian lận và sai sót trong kiểm toán
Sai sót trọng kiểm toán là gì?Theo ông Lê Hoàng Tuyên Founder MAN.net.vn một công ty dịch vụ kiểm toán hàng đầu hiện nay chia sẻ: Sai sót là những nhầm lẫn hoặc lỗi không cố ý gây ảnh hưởng trong báo cáo tài chính và dễ phát hiện. Những sai sót thường có một số biểu hiện như sau: · Lỗi tính toán hay ghi chép sai số liệu. |