Ví dụ gian lận và sai sót trong kiểm toán cập nhập 2024

Gian lận trong kiểm toán:

  • Làm giả hoặc chỉnh sửa hồ sơ kế toán để che giấu các giao dịch bất hợp pháp hoặc gian lận.
  • Không tiết lộ đầy đủ thông tin về tình hình tài chính của công ty, ví dụ như giấu đi những khoản nợ hay lỗ.
  • Đưa ra những ý kiến sai lệch hoặc không có căn cứ trong báo cáo kiểm toán.
  • Thông đồng với ban lãnh đạo công ty để gian lận.

Sai sót trong kiểm toán:

  • Kiểm toán viên không thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán theo yêu cầu, dẫn đến bỏ sót những sai sót hay gian lận trong sổ sách kế toán.
  • Kiểm toán viên không có đủ trình độ hoặc kinh nghiệm để đánh giá rủi ro và xác định các thủ tục kiểm toán phù hợp.
  • Kiểm toán viên bị áp lực từ ban lãnh đạo công ty hoặc các bên khác, dẫn đến không thể thực hiện kiểm toán một cách khách quan.
  • Kiểm toán viên không cập nhật kiến thức mới về các chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan.

Khái niệm Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám Đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.

Nhầm lẫn là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Trong lĩnh vực kế toán tài chính, nhầm lẫn có thể là lỗi do cộng số học, bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc một cách vô tình; áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính do thiếu năng lực. Hình thức biểu hiện

  • Cố ý tính toán sai về mặt số học để làm sai lệch Báo cáo tài chính hoặc đem lại lợi ích cá nhân.
  • Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính.
  • Ghi chép các nghiệp vụ không đúng sự thật, ghi nhận doanh thu

Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc các nghiệp vụ kinh tế. Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán, chính sách tài chính do hạn chế về năng lực.

không có thật hay khai cao doanh thu: là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại.

  • Xử lí chứng từ theo ý chủ quan: xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chúng biểu hiện từ và tài liệu liên quan đến Báo cáo tài chính.
  • Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính, che dấu công nợ và chi phí: che dấu công nợ đưa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận phổ biến trên báo cáo tài chính nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay công nợ bị che dấu.

Nguyên nhân

  • Động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận.
  • Cơ hội thực hiện hành vi gian lận.
  • Thiếu tính liêm khiết (hoặc khả năng có thể biện minh cho hành
  • Lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng.
  • Sức ép công việc và thời gian làm việc.
  • Thiếu năng lực do trình độ.

Áp lực

Lợi ích cá nhân Lợi ích cá nhân Lợi ích cá nhân như: giảm số thuế phải nộp, bán công ty ở mức giá cao hay tiền thưởng

Lợi ích cá nhân như đạt được số tiền thưởng theo kết quả hoạt động

Cơ hội

Khống chế thủ tục kiểm soát nội bộ, lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Khống chế thủ tục kiểm soát nội bộ, lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Lợi dụng điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Số tiền

Thường là số tiền lớn do có vị trí cao và hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ

Thường là số tiền nhỏ, tuy nhiên cũng có khả năng là số tiền lớn

Thường là số tiền lớn do vị trí cao và hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ

Phụ thuộc vào lợi ích (tiền thưởng) sẽ nhận được

II. Các yếu tố dẫn đến gian lận và nhầm lẫn có thể nảy sinh và phát triển – Dấu hiệu phát hiện sai phạm:

  1. Các yếu tố dẫn đến gian lận có thể nảy sinh và phát triển: Khả năng để thực hiện hành vi gian lận cần phụ thuộc vào ba yếu tố: động cơ hoặc áp lực, cơ hội và thiếu tính liêm khiết. a. Động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận: động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận xuất hiện từ phía cá nhân hoặc nhóm người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó. Chẳng hạn, do có nhu cầu về tiền để trang trải một số khoản chi tiêu cá nhân như mua xe hoặc mua nhà, hoặc muốn trở nên giàu có nhanh, muốn nổi tiếng,... sẽ khiến con người nảy sinh ý muốn gian lận hoặc ai đó xúi giục hay tạo áp lực cho họ để thực hiện hành vi gian lận. Trong doanh nghiệp, động cơ hoặc áp lực thực hiện hành vi gian lận như áp lực cao với Ban Giám đốc nhằm đạt được kỳ vọng của các bên thứ ba như muốn huy động thêm vốn để đầu tư kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về niêm yết hoặc thanh toán các khoản công nợ đến hạn thanh toán,... hoặc áp lực cao đối với Ban Giám đốc đạt được mục tiêu tài chính do Hội đồng quản trị đặt ra bao gồm chính sách khen thưởng theo doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận.
  1. Cơ hội: Cơ hội chính là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận. Sau đây là một số ví dụ về cơ hội thuận lợi để thực hiện hành vi gian lận:  Kiểm soát nội bộ kém hiệu lực như thiếu vắng các thủ tục kiểm soát tại đơn vị, thiếu giám sát đối với các thủ tục kiểm soát,... Ví dụ: việc kiểm kê và đối chiếu tài sản không đầy đủ và kịp thời, thiếu các biện pháp bảo vệ tài sản trong đơn vị như tiền mặt, tài sản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định,...  Sự giám sát hoạt động của Ban Giám đốc, Ban quản trị không hiệu quả do sự độc quyền trong quản lý. Ví dụ: Phó giám đốc tài chính có thẩm quyền trong các quyết định đầu tư mà không có bất cứ sự giám sát, kiểm tra nào từ phía người khác.  Đặc điểm của ngành hoặc các hoạt động của đơn vị, cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc không ổn định,... như khó khăn không xác định bộ phận hoặc cá nhân kiểm soát các hoạt động trong đơn vị, cơ cấu tổ chức quá phức tạp hoặc thường xuyên thay đổi Ban quản trị hoặc Ban giám đốc. c. Thiếu liêm khiết (hoặc khả năng có thể biện minh cho hành vi gian lận): Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa động cơ/áp lực và cơ hội biến thành hành động gian lận. Thông thường, nếu giả sử có thực hiện hành vi gian lận thì hiếm khi người gian lận lại thừa nhận rằng “tôi lấy tiền hôm nay là do tôi thiếu liêm khiết”. Họ sẽ tìm các cách khác nhau để biện minh cho hành động của mình với ngôn từ có thể chấp nhận được. Ví dụ: Ban Giám đốc tham vọng quá mức trong việc duy trì hoặc gia tăng giá trị cổ phiếu, xu hướng thu nhập của doanh nghiệp thì sẽ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận tăng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, hoặc Ban Giám đốc sử dụng các biện pháp không thích hợp để giảm lợi nhuận báo cáo vì các lý do liên quan đến thuế, ... hoặc đối với cá nhân trong doanh nghiệp bất mãn hoặc không hài lòng với mức lương, khen thưởng hiện có thì họ sẽ thực hiện hành vi gian lận để bù đắp vào sự thiếu hụt mà họ nghĩ họ xứng đáng được hưởng. 2. Các yếu tố dẫn đến nhầm lẫn có thể nảy sinh và phát triển: Đối với nhầm lẫn thì các yếu tố về năng lực, sức ép, cũng như lề lối làm việc có thể gây ra nhầm lẫn. Năng lực xử lý công việc yếu kém tất sẽ làm cho nhầm lẫn gia tăng. Bên cạnh đó, yếu tố về mặt sức ép cũng được xem như yếu tố quan trọng gây ra nhầm lẫn. Chẳng hạn, do áp lực về thời gian, cần phải hoàn thành công việc trong một khoảng thời gian ngắn, gấp rút; hoặc do sức ép về tâm lý, áp lực về môi trường làm việc không thoải mái, mâu thuẫn nội bộ,... đều có thể dẫn đến nhầm lẫn.

toán viên áp lực thời gian bất hợp lý để giải quyết những vấn đề phức tạp hay có bất đồng.  Có nhiều bằng chứng mâu thuẫn với nhau hoặc thiếu bằng chứng như chênh lệch bất thường giữa sổ kế toán của đơn vị và bên thứ ba; chỉ cung cấp tài liệu dưới dạng bản sao hoặc file điện tử (file mềm) thay vì cung cấp bản gốc, chứng từ; tài liệu kế toán bị mất hoặc bị xuyên tạc. III. Trách nhiệm của cá nhân kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán đối với việc phát hiện và thông báo gian lận, nhầm lẫn.

  1. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và nhầm lẫn: Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán theo quy định hiện tại là giúp đơn vị được kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và nhầm lẫn nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán không chịu trách nhiệm trực tiếp tring việc ngăn ngừa các gian lận và nhầm lẫn ở đơn vị mà họ kiểm toán (Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 “Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính” và Chuẩn mực kiểm toán số 450 “Đánh giá các nhầm lẫn phát hiện trong kiểm toán”; Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”). Chuẩn mực cũng quy định kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận và nhầm lẫn có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tai chính đều được phát hiện. Trong quá trình kiểm toán khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc nhầm lẫn, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét những ảnh hưởng của gian lận và nhầm lẫn đến báo cáo tài chính. Nếu ảnh hưởng có tính trọng yếu thì cần sửa đổi hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán thích hợp. Khi phát hiện có gian lận, hoặc có nhầm lẫn trọng yếu hay khi kiểm toán viên nghi ngờ về khả năng gian lận, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo kịp thời cho Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán trong thời hạn nhanh nhất. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân nhắc khả năng Ban Giám đốc có thể khống chế và kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách có hiệu quả, có thể không hiệu quả trong việc phát hiện gian lận. Các quy định của chuẩn mực kiểm toán này nhằm

hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu do gian lận và thiết lập các thủ tục nhằm phát hiện nhầm lẫn đó.

Mục tiêu của kiểm toán viên:  Xác định và đánh giá rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận.  Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các rủi ro có nhầm lẫn trọng yếu do gian lận đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện những biện pháp xử lý thích hợp.  Có biện pháp xử lý thích hợp đối với gian lận đã được xác định hoặc có nghi vấn trong quá trình kiểm toán. Yêu cầu đối với kiểm toán viên:  Theo Chuẩn mực kiểm toán ISA số 200, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được khả năng có thể tồn tại nhầm lẫn trọng yếu do gian lận, cho dù trong các cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên đã biết về tính trung thực và chính trực của Ban giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán.  Trừ khi có lý do để nghi ngờ, kiểm toán viên có thể thừa nhận tính xác thực của chứng từ và sổ kế toán. Nếu trong quá trình kiểm toán có các điều kiện làm cho kiểm toán viên tin rằng một tài liệu có thể là không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không rõ lý do thì kiểm toán viên phải tiến hành điều tra thêm.  Trường hợp các giải trình của Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị theo yêu cầu của kiểm toán viên là không nhất quán, thì kiểm toán viên phải tiến hành điều tra về các điểm không nhất quán đó. 2. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán đối với gian lận và nhầm lẫn: Đối với Ban Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán: chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và nhầm lẫn trong đơn vị thông qua việc xây dựng và duy trì hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp.

Là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được giao vào đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Khai cao doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên hóa đơn như: số lượng, giá bán,... hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hóa – dịch vụ được bán. Ghi nhận tăng doanh thu mà không ước tính kế toán: kỹ thuật gian lận này thường được thực hiện các hợp đồng dài hạn để ước lượng khối lượng công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu. c. Định giá sai tài sản: Phương pháp gian lận này được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy đủ dự phòng giám giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn. Một số loại tài sản thường được lợi dụng để gian lận trong quá trình kiểm toán có thể kể đến: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định thông qua không vốn hóa đầy đủ các chi phí vô hình hoặc phân loại không đúng tài sản. d. Ghi nhận sai niên độ: Ghi nhận sai niên độ cũng là một hình thức gian lận khá thường thấy, biểu hiện thông qua việc doanh thu hay chi phí được gh nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để làm tăng hoặc giảm doanh thu theo mong muốn của chủ thể gian lận. e. Không khai báo đầy đủ thông tin: Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của người sử dụng báo cáo tài chính. Các thông tin thường không được khai báo đầy đủ trong thuyết minh như nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán, thông tin về bên có liên quan, những thay đổi về chính sách kế toán. 2. Thực trạng gian lận, nhầm lẫn trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ: a. Trong kiểm toán hoạt động: Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa dạng, bao gồm:  Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ để giám sát và tăng cường hiệu quả của hệ thống này.

 Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực như nhân tài, vật lực, thông tin.  Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng và trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.  Đánh giá hiệu quả của một quy trình sản xuất. Nhìn vào những đối tượng trên ta có thể thấy rằng, nhầm lẫn và gian lận có thể xảy ra trong quản lý nhân sự của một doanh nghiệp, nhầm lẫn trong quá trình tuyển nhân sự: bằng cấp giả, bằng cấp không đúng với vị trí được phân công. Ngoài ra do các mối quan hệ, doanh nghiệp tuyển các vị trí không đúng với năng lực, dẫn đến hiệu quả sản xuất không như mong muốn, không đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. b. Trong kiểm toán tuân thủ: Có một số nhầm lẫn trong kiểm toán tuân thủ như sau:  Nhầm lẫn trong quyết toán thuế.  Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định không có hóa đơn hợp lệ.  Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.  Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).  Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.  Không thuyết minh sự sai biệt giữa hóa đơn và tờ khai Hải quan; giữa hóa đơn và chứng từ thanh toán.  Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp.  Đối với kiểm toán nhà nước thì có gian lận trong việc sử dụng không hợp lý và lãng phí các nguồn kinh phí của nhà nước, không chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính và kế toán.  Kiểm toán không chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng đối với đơn vị sử dụng vốn vay của ngân hàng. V. Đánh giá thực trạng phát hiện gian lận và rủi ro tại Việt Nam:

  1. Ưu điểm:

toán Việt Nam, việc đào tạo kiểm toán viên còn hạn chế, số kiểm toán viên được tham gia các chương trình đào tạo quốc tế chưa nhiều. VI. Phương hướng và giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và nhầm lẫn tại Việt Nam:

  1. Phương hướng: Trong giai đoạn hiện nay, gian lận là hành vi được thực hiện khá phổ biến và gây tác động lớn đến xã hội. Nếu cho rằng chuẩn mực kiểm toán là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ thì việc không đưa ra yêu cầu tập trung vào gian lận và nhầm lẫn sẽ không buộc kiểm toán viên phải tuân thủ vào yêu cầu này. Do đó, để nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên thì chủ yếu cần phải đưa ra các chuẩn mực tập trung vào gian lận và nhầm lẫn. Đồng thời cần phải nâng cao chất lượng của đội ngũ kiểm toán viên, tăng cường kiểm soát chất lượng của các cuộc kiểm toán. a. Bộ tài chính vẫn thực hiện chức năng chủ đạo trong việc ban hành các chuẩn mực kế toán: Trong những năm gần đây, đặc biệt là đầu thế kỷ 21, khuynh hướng chung trên thế giới là Nhà nước bắt đầu can thiệp sâu vào hoạt động kế toán và kiểm toán. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy khi Hội nghề nghiệp không đủ duy trì các hoạt động kiểm toán thì sự can thiệp của Nhà nước là tất yếu. Tóm lại, có thể thấy xu hướng Nhà nước ngày càng can thiệp sâu vào hoạt động kiểm toán là xu hướng phổ biến trên thế giới và nó là xu hướng phát triển của Việt Nam nhằm bình ổn hoạt động của nền kinh tế trong dài hạn. Chính vì vậy, trong tương lai Bộ Tài Chính vẫn nên tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kiểm toán, trong việc ban hành các quy định pháp lý cũng như ban hành các chuẩn mực kiểm toán. b. Kiện toàn tổ chức của các hội nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán: Hoạt động của Hội nghề nghiệp là chất xúc tác giúp liên kết và xây dựng hình ảnh của nghề nghiệp kiểm toán trong công chúng. Nếu như các quy định do Nhà nước ban hành thường dựa trên những tiêu chuẩn tối thiểu và có tính ràng buộc về mặt pháp lý, tức là nếu vi phạm sẽ bị xử phạt; thì các quy định do Hội nghề nghiệp ban hành lại thiên về việc giữ gìn và nâng cao vị thế của nghề nghiệp đối với xã hội và nếu vi phạm sẽ dẫn đến các hình thức khai trừ hay kỷ luật hội viên. Khi các tính chất này kết hợp với nhau nó sẽ tạo ra mối quan hệ hỗ trợ bổ sung cho nhau. Vì vậy kiện toàn tổ chức của các Hội nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán là một nhu cầu cần thiết. c. Luôn cập nhật các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành:

Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc và là cơ sở để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán thì chuẩn mực kiểm toán cần được cập nhật liên tục các thay đổi trong xã hội. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đầu tiên được ban hành vào năm 1999 dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế xây dựng vào năm 1994. Từ đó đến nay, chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã nhiều lần thay đổi nhưng cho đến nay, chuẩn mực của Việt Nam vẫn chưa được cập nhật. Chính vì vậy, khá nhiều chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã bị lạc hậu không theo kịp sự phát triển của chuẩn mực quốc tế. Thậm chí một số chuẩn mực quốc tế đã ban hành nhiều năm mà Việt Nam vẫn chưa ban hành các chuẩn mực này đơn cử như chuẩn mực kiểm toán ISA 135 - Hiểu biết về môi trường hoạt động và đánh giá rủi ro trọng yếu của doanh nghiệp. Nếu cho rằng chuẩn mực kiểm toán là nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ thì việc ban hành hay không cập nhật đầy đủ các nội dung trong chuẩn mực về trách nhiệm của kiểm toán viên sẽ không bắt buộc họ phải tăng cường các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận và nhầm lẫn. d. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết: Chuẩn mực kiểm toán chỉ là những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ, do vậy để giúp kiểm toán viên hiểu và áp dụng dễ dàng trong thực tế cần có các hướng dẫn chi tiết. Các quốc gia trên thế giới, bên cạnh chuẩn mực kiểm toán, luôn có các hướng dẫn chi tiết. Tại Việt Nam, các hướng dẫn chi tiết lại càng cần thiết do có sự khác biệt đáng kể về trình độ và quy mô giữa các công ty kiểm toán. Nó là điều kiện giúp các công ty kiểm toán bổ sung trong chương trình kiểm toán cũng như giúp kiểm toán viên có thể áp dụng chúng vào thực tế. e. Chú trọng hơn về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngang tầm khu vực: Con người là yếu tố quan trọng nhất trong vấn đề phát triển nói chung và đặc biệt trong phát triển ngành kiểm toán. Hai yếu tố quan trọng nhất đánh giá chất lượng đội ngũ kiểm toán viên đó là: Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn. Về trình độ chuyên môn: Thời gian gần đây, Bộ tài chính vẫn duy trì đều đặn các cuộc thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, Bộ tài chính đã có nhiều nỗ lực tạo các liên kết với các tổ chức đào tạo quốc tế như Hội kế toán Công chứng viên của Anh quốc (ACCA). Tuy nhiên, chứng chỉ kiểm toán viên của Việt Nam vẫn chưa được công nhận rộng rãi như chứng chỉ ACCA, của hội kế toán Singapore, hội kế toán

phân tích cái gì có thể dẫn tới sai phạm nhằm đánh giá tính đầy đủ và độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán thu thập được. Mức độ rủi ro: kiểm toán viên nên xem xét rủi ro Báo cáo tài chính có chức các sai phạm trọng yếu trên 2 cấp độ: từ tổng thể tới chi tiết. Xem xét tổng thể là tìm hiểu các vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ, về trình độ năng lực của những nhân viên đảm nhiệm các vị trí quan trọng, và về các điều kiện có thể ảnh hưởng tới khả năng hoạt động liên tục của công ty. Trong khi đánh giá rủi ro ở mức độ chi tiết là xem xét tới từng loại nghiệp vụ phát sinh, theo từng loại tài khoản và mức độ tiết lộ thông tin. b. Giải pháp đối với công ty kiểm toán: Tăng cường kiểm soát chất lượng bên trong công ty kiểm toán: kiểm soát chất lượng trong các công ty kiểm toán đang ngày càng được chú trọng và đề cao trong nghề nghiệp kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng không chỉ tuân thủ các quy định của pháp luật mà phải chủ động xây dựng thành một quy trình nghiêm ngặt nhằm tăng cường trách nhiệm kiểm toán viên để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Tăng cường các thủ tục phát hiện gian lận trong chương trình kiểm toán: Để hướng dẫn cho kiểm toán viên có thể phát hiện gian lận, công ty kiểm toán cần đưa ra các thủ tục phát hiện gian lận vào chương trình kiểm toán. Các thủ tục nhận diện dấu hiệu gian lận và phát hiện gian lận cần được tiến hành xuyên suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán:  Giai đoạn lập kế hoạch: yêu cầu kiểm toán viên thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và đặc điểm môi trường kinh doanh của khách hàng. Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro kinh doanh nhằm phát hiện nguy cơ có gian lận trên Báo cáo tài chính.  Giai đoạn thực hiện: ngoài việc tiến hành các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, cần thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm tập trung sự chú ý của kiểm toán viên trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa các áp lực về tài chính của khách hàng với các thay đổi trong chính sách hay các ước tính kế toán. Thiết kế bản câu hỏi (checklist) đề cập tới các khả năng gian lận cho từng phần hành và yêu cầu kiểm toán viên trả lời cũng là một biện pháp tốt nhằm đánh thức và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp cho kiểm toán viên trước các nguy cơ có gian lận trên Báo cáo tài chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân viên kiểm toán: ở các công ty kiểm toán tầm cỡ đa quốc gia như: KPMG, EY, PwC, Deloitte các kiểm toán viên và cả các trợ lý kiểm toán được công ty đầu tư tham gia vào các chương trình đào tạo nổi tiếng trên

thế giới như ACCA hay CPA của Hoa Kỳ. Đây là những khóa học giúp kiểm toán viên tiếp cận với các chuẩn mực kế toán, kiểm toán theo thông lệ quốc tế. Nguồn kiến thức này rất cần thiết để kiểm toán viên duy trì vốn hiểu biết và áp dụng vào công việc thực tế. Hy vọng trong thời gian tới các công ty kiểm toán Việt Nam sẽ có những đầu tư mạnh mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo nguồn nhân lực để rút ngắn khoảng cách về chất lượng với các công ty kiểm toán quốc tế và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong xu thế hội nhập hiện nay. Các công ty kiểm toán nâng cao uy tín của mình thông qua chất lượng dịch vụ, tư vấn bằng các kế hoạch cụ thể có hệ thống và dài hạn đối với đội ngũ kiểm toán viên của công ty (đào tạo tại chỗ, gửi đào tạo trong và ngoài nước, kiểm tra sát hạch trình độ nội bộ,...), thực hiện các chính sách liên kết đào tạo, liên kết thực hành với các công ty cũng như các tổ chức nghiệp vụ uy tín. c. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và nhầm lẫn. Cập nhật - áp dụng các kiến thức mới, xây dựng - duy trì môi trường làm việc chuyên nghiệp: các kiểm toán viên cần phải cập nhật thường xuyên các kiến thức mới cho bản thân đồng thời cũng vận dụng các kiến thức đó vào thực tế cuộc kiểm toán, môi trường làm việc cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của kiểm toán viên. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả đồng thời cũng phải duy trì môi trường làm việc đó. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng: không chỉ doanh nghiệp chú trọng vào việc đào tạo các kiểm toán viên có năng lực mà điều đó còn đòi hỏi sự phối hợp từ chính bản thân kiểm toán viên (luôn tự giác trau dồi, học hỏi các kiến thức).

Gian lận và sai sót khác nhau như thế nào?

Gian lận là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng chứng minh tính “cố ý” của hành động trong lỗi sai. Sai sót là khi kiểm toán viên tìm thấy bằng chứng mang tính “vô ý” của tác nhân. Tuy nhiên, ranh giới giữa sai sót và gian lận đôi khi vô cùng mong manh.

Gian lận trọng kiểm toán là gì?

Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: (a) Gian lận: Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.

Tại sao gian lận khó phát hiện hơn là sai sót?

Việc phát hiện và nhận biết, gian lận thường khó khăn hơn những sai sót, vì gian lận thường được che giấu bằng hành vi cố ý, tinh vi. Các vụ bê bối kế toán không phải điều gì quá mới mẻ, và quy mô của mỗi vụ cũng thường khác nhau.

7 ví dụ gian lận và sai sót trong kiểm toán

  1. Tài sản đã ghi sai giá trị trên sổ sách: Điều này có thể xảy ra do lỗi của kế toán viên hoặc do khách hàng cố tình khai man.
    1. Không ghi nhận các tài sản hoặc nợ phải trả: Điều này có thể xảy ra do lỗi của kế toán viên hoặc do khách hàng cố tình che giấu các thông tin tài chính.
    2. Ghi sai mục đích sử dụng các khoản tài sản hoặc nợ phải trả: Điều này có thể dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai lầm về đầu tư hoặc tài trợ.
    3. Giá trị hàng tồn kho không khớp với số hàng thực tế: Điều này có thể xảy ra do lỗi của kế toán viên trong quá trình kiểm kê, hoặc do khách hàng cố tình ghi nhầm số lượng hàng tồn kho để trục lợi.
    4. Không ghi nhận đầy đủ các giao dịch liên quan đến tài chính: Điều này có thể dẫn đến việc không báo cáo đúng các khoản thu nhập, chi phí hoặc lợi nhuận của công ty.
    5. Ghi sai các khoản tiền phải trả cho các bên liên quan: Điều này có thể dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai lầm về khả năng thanh toán của công ty.
    6. Giá trị tiền mặt và các khoản tương đương tiền không khớp với số thực tế: Điều này có thể xảy ra do lỗi của kế toán viên trong quá trình kiểm kê, hoặc do khách hàng cố tình lưu giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền không đúng với giá trị thực để tránh bị phát hiện.

Sai sót trọng kiểm toán là gì?

Theo ông Lê Hoàng Tuyên Founder MAN.net.vn một công ty dịch vụ kiểm toán hàng đầu hiện nay chia sẻ: Sai sót là những nhầm lẫn hoặc lỗi không cố ý gây ảnh hưởng trong báo cáo tài chính và dễ phát hiện. Những sai sót thường có một số biểu hiện như sau: · Lỗi tính toán hay ghi chép sai số liệu.