Xác định điểm nhìn của nhân vật trữ tình trong bài thơ Thu điếu

1. Điểm nhìn của tác giả có gì đặc sắc ? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào ?

2. Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu?  Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

3. Anh chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh ? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

4. Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt ? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu ?
5. Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước ?

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu?

I. TIỂU HIỂU TÁC PHẨM

1. Tác giả

- Nguyễn Khuyến (1835-1909) hiệu là Quế Sơn, tên lúc nhỏ là Nguyễn Thắng

- Sinh ra tại quê ngoại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

- Ông được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ do đỗ đầu cả ba kỳ thi Hương, Hội, Đình. Ông chỉ làm quan hơn mười năm còn phần lớn là dạy học.

- Sáng tác của ông gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng hiện còn trên 800 bài thơ, văn, câu đối. 

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

- Thể thơ: đường luật thất ngôn bát cú.

- Chủ đề: Câu cá mùa thu nói lên sự cảm nhận về mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế của tác giả

II. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Câu 1 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Điểm nhìn của tác giả có gì đặc sắc ? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào ?

Trả lời

- Điểm nhìn của tác giả: Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Điểm nhìn gần bắt đầu từ chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, rồi xa là nhìn lên bầu trời, sau đó lại quay về gần nhìn ngõ trúc rồi lại trở vẻ với ao thu, với thuyền câu. Không gian cũng được mở rộng, từ không gian ao làng mở ra không gian mùa thu. 

- Từ điểm nhìn ấy, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. Thiên nhiên chuyển động chứ không tĩnh. 

Câu 2 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu?  Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Trả lời:

- Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu là:

+ Màu sắc: nước – trong veo, sóng – biếc, trời – xanh ngắt, lá – vàng, bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

+ Đường nét: sóng – hơi gợn tí, lá – khẽ đưa vèo, tầng mây – lơ lửng

+ Hình khối: nhỏ bé: Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu “bé tẻo teo”.

+ Âm thanh: tiếng lá đưa, tiếng cá động dưới chân bèo -> Lấy động tả tĩnh.

- Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ

⟹ Bức tranh thu trong sáng, dịu dàng mang đậm cảnh sắc của làng quê miền Bắc nước Việt.

Câu 3 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Anh chị có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh ? Không gian trong Câu cá mùa thu góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

Trả lời:

- Không gian trong Thu điếu: không gian mở rộng từ không gian của ao thu đến không gian của mùa thu. Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn.

+ Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh mịch, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

+ Màu sắc trong sáng, tươi mát và vô cùng sinh động nhưng được bao trùm bằng cả màu xanh.

+ Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ: lấy động tả tĩnh. Phải yên ắng tới mức nào mới có thể nghe thấy tiếng lá đưa trong gió, tiếng cá đớp động bèo.

- Tâm trạng của nhà thơ:

+ Cõi lòng nhà thơ yên tĩnh, cô quạnh.

+ Cảnh thu đẹp, trong sáng thanh đạm, dân dã cho thấy tâm hồn nhà thơ gắn bó tha thiết với quê hương đất nước.

+ Ngắm cảnh thu nhưng thực chất nhà thơ đang bận lòng nghĩ đến việc của đất nước. Từ đó tác giả bộc lộ lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc.

Câu 4 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt ? Cách gieo vần ấy gợi cho ta cảm giác gì về cảnh thu và tình thu ?

Trả lời:

- Ngôn ngữ: giản dị, trong sáng, dan dã và gần gũi với đời sống nhân dân nhưng vẫn rất tinh tế khi biểu hiện cảnh đẹp của mùa thu cũng như những uẩn khúc thầm kín rất khó giãi bày của tâm trạng nhân vật trữ tình.

- Vần “eo” hợp ở tất cả các câu bắt buộc là các câu 1, 2, 4, 6 và câu 8 giúp diễn tả rất rõ cảm giác về một không gian nhỏ hẹp dần và khép kín lại, tạo nên sự hòa hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc suy tư của nhân vật trữ tình. 

- Góp phần tạo nên thành công trong thủ pháp “lấy động tả tĩnh”: tiếng “vèo” của lá và âm thanh như có như không của tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”.

- Các từ mang vần “eo” cũng đa dạng về mặt từ loại như: từ ghép – trong veo, từ láy – tẻo teo, từ đơn – bèo, vèo. Giúp làm nổi bật cảnh thu thanh sơ, dịu nhẹ vừa để tô đậm nét đẹp của sắc thu nơi đất Việt.

Câu 5 trang 22 SGK Ngữ Văn tập 1: Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của nhà thơ Nguyến Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước ?

Trả lời: 

- Qua Câu cá mùa thu, chúng ta thấy rõ tấm lòng của nhà thơ Nguyến Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước. Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động nhưng cũng phảng phất đâu đó nỗi buồn.

⟹ là tình yêu thiên nhiên, đất nước tha thiết của nhà nhơ. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng mà còn mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ẩn sau bức tranh thu là tâm trạng của con người u uẩn chìm đắm trong nỗi lo âu triền miên không dứt về nhân dân, đất nước, về cảnh đời cảnh người.

III. LUYỆN TẬP

Phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu?

Trả lời:

Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ để gợi cảnh và diễn tả tâm trạng. Từ ngữ đầy chất tạo hình, tạo khối:

- Tính từ : trong veo, biếc, xanh gợi tả cảnh thu dịu nhẹ, tươi sáng

- Các cụm động từ: gợn tí, khẽ đua, lơ lửng làm bức tranh thu như đang chuyển động hết sức sinh động.

- Vần eo – “tử vận”, được tác giả sử dụng rất thần tình. Từ vèo trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. Và bèo trong câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Thuyết minh cá kho tộ (Ngữ văn - Lớp 8)

1 trả lời

Đóng vai kể lại câu chuyện sự tích cây khế (Ngữ văn - Lớp 6)

1 trả lời

(Nguyễn Khuyến)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam và tên tuổi của ông gắn liền với chùm thơ thu. Chùm thơ thể hiện những nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai ph¬ương diện thi pháp và tư¬ tư-ởng. Thơ Nguyễn Khuyến vừa ghi lại tâm sự của ông trong những năm tháng nghỉ ở quê nhà vừa miêu tả đời sống và phong cảnh quê hương. Thơ thu của ông thể hiện một tâm hồn giàu cảm xúc, tinh tế và nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài hoa, giàu chất họa, thể hiện tình yêu quê hư¬ơng tha thiết và tấm lòng không nguôi trăn trở về dân tộc, đất nước.

2. Thu điếu là bài thơ thuộc loại thơ trữ tình phong cảnh. Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam. Một không gian thu trong trẻo, thanh sang và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự. Đó là một con ngư¬ời có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng luôn chất chứa đầy suy t-ư. Tác giả mượn chuyuện câu cá để bộc lộ tâm trạng. Bài thơ là một bức họa bằng ngôn từ thể hiện đựơc tài năng và tấm lòng của cụ Tam Nguyên Yên Đổ.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Nội dung bài thơ nhất quán với nhan đề “Thu điếu”. Mặc dù câu các chỉ là hình thức ngoài những cảnh câu cá vẫn được miêu tả đầy đủ với không gian thu, ao, thuyền câu và người đi câu. Cách miêu tả cảnh vật được triển khai theo nhan đề của bài thơ, tả từ cảnh ao thu, thuyền câu, mặt ao, cây cỏ bên bờ ao, bầu trời thu… Thu điếu là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thuộc thể bằng, tuân thủ tương đối chuẩn theo quy định niêm luật của thơ Đường (trừ câu Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo).

2. Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ. Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo, với nhiều chi tiết và đường nét rất hội hoạ: ao thu với làn nước trong, sóng gợn nhẹ, bầu trời cao xanh lồng lộng, không gian yên tĩnh, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một chiếc ao. Những chiếc ao nhỏ bé đan cài trong những con ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ. Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả câu câu cá.

3.Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo, xinh xắn và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng. Đó là bức tranh đẹp với màu sắc hài hoà, đường nét cân đối. Cảnh nền là một màu xanh mát của mặt ao với một chút sóng gợn lăn tăn. Điểm xuyết trên mặt ao là chiếc thuyền câu mỏng mảnh, với hình ảnh một người ngồi câu trong tư thế đầy suy tư “tựa gối ôm cần”. Cao hơn chút nữa so với mặt ao, nổi bật trên nền xanh dịu của nước ao thu ấy là một chiếc lá vàng chao nghiêng. Đó là phía dưới, còn cao hơn chút nữa là bầu trời cao lồng lộng với sắc xanh ngắt.

READ:  Soạn bài Đồng mẫu - Trích tuồng Sơn Hậu

Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.

Để vẽ bức tranh thu xinh xắn ấy, nhà thơ đã sử dụng rất thành công các từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng và các từ gợi tả, giàu chất hội họa: hơi gợn tí, sẽ đưa vèo, xanh ngắt, vắng teo… Những từ ngữ này đã lột tả được cái thần thái của cảnh vật làng quê.

4. Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng của nhân vâth trữ tình, đây chính là bề sâu của bài thơ thu. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong tư thế người câu cá nhưng lại chẳng có vẻ gì là đang chú ý đến việc câu cá. Hình như câu cá để suy ngẫm điều gì đó. Chỉ đến khi “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” mới chợt bừng tỉnh. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong bài thơ dường như có rất nhiều tâm sự. Nhưng điều dễ nhận thấy nhất là tình yêu quê hương tha thiết. Phải yêu lắm quê hương làng cảnh quê mình mới có thể vẽ nên một bức tranh quê đẹp, thanh sang và trong trẻo đến như vậy. Và trước cảnh đẹp như vậy mà con người vẫn đầy suy tư trăn trở chứng tỏ trong lòng người còn rất nhiều trắc ẩn. Từ thân thế, cuộc đời, hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

5. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà thơ, một con người bình dị, gắn bó và yêu quê hương tha thiết.

III. TƯ LIỆU THAM KHẢO

“… Bài Thu vịnh có thần hơn hết nhưng ta vẫn phải nhận bài Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). Có về “Vườn Bùi chốn cũ” – đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải là khu vườn của nhà cụ Nguyễn Khuyến – mới càng hiểu rõ bài “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”. Sao lắm ao thế! Cả huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm rất trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo. Sóng biếc gợn rất nhẹ, một chiếc lá vàng rụng theo gió, bay bay xoay xoay rồi rơi xuống xa xa một cách khẽ khàng. Khung ao tuy hẹp vậy nhưng làng cảnh cũng không thiếu không gian. Nhìn lên: trời thu xanh cao, đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: các lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất, chạy ngoắt ngoéo cho đến lúc tưởng như tre đã kín lại; mọi người ra đồng làm, cho nên làng vắng teo. Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài, như con gà ngon, ngon từ phao câu đầu cánh lắt léo khúc khuỷu xương. Không thể tóm tắt thơ được, mà ta phải đọc lại. Cái thú vị của bài Thu điếu ở cái điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những từ vận hiểm hóc, mà chính hay vì kết hợp với từ, với chữ nghĩa, đến một cách thoải mãi đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ nào, nhất là hai câu 3- 4: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, đối với: Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo thật tài tình; nhà thơ đã tìm được cái tốc độ bay của lá: vèo, để tương xứng với cái mức độ gợn của sóng: tí.

READ:  Soạn bài Luyện tập về lập luận phân tích tác phẩm văn xuôi

… Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, nhìn gộp chung lại, là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hóa nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta và dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam…”.

Xuân Diệu, (Thơ văn Nguyễn Khuyến. NXB Văn học Hà Nội, 1971, tr.49-52)