100 loại thuốc và thuốc generic hàng đầu năm 2022

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì thuốc generic là một dược phẩm dùng thay thế sản phẩm gốc và được đưa ra thị trường sau khi bản quyền của sản phẩm gốc hết hạn.

100 loại thuốc và thuốc generic hàng đầu năm 2022

Thuốc generic rất cần thiết cho các nước nghèo vì thuốc generic rất rẻ do không tốn tiền để nghiên cứu, không phải đem thử nghiệm trên súc vật rồi người bệnh, không tốn tiền làm marketing …Hiện nay ở nước ta, một lọai thuốc gốc có rất nhiều thuốc generic khác nhau, thậm chí có đến 20 generic cho một loại thuốc. Gần đây các loại thuốc generic có khuynh hướng tăng giá. Đến lúc cần phải cảnh báo đến các nhà quản lý và các bác sĩ điều trị nên xem xét lại vấn đề.

Thuốc generic phải tương đương sinh học với thuốc gốc

Đây là điều kiện cần cho phép một loại thuốc generic lưu hành trên thị trường. Điều này có nghĩa là thuốc generic có tác dụng trên người bệnh tương đương với thuốc gốc. Nếu không đạt được điều kiện này xem như hàng kém chất lượng. Hai thuốc là tương đương sinh học nếu chứng tương đương về mặt bào chế và sau khi sử dụng ở cùng nồng độ mol thì sinh khả dụng của chúng tương đương nhau (tức công dụng chữa bệnh như nhau). Tuy nhiên, việc xem xét tương đương sinh học, đòi hỏi phải có phương tiện và điều kiện nên đến nay Bộ Y tế chỉ kiểm tra tương đương về bào chế khi cấp số lưu hành của thuốc: Cùng dạng thuốc, cùng loại thuốc, cùng hàm lượng, cùng đường sử dụng, đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định… Vì thế các thuốc generic có tương đương sinh học với thuốc gốc không thì chưa kết luận được. Chúng ta chỉ còn mong đợi vào kết quả trên lâm sàng ở bệnh viện, nhưng kết quả nghiên cứu dưới sự tài trợ của hãng sản xuất hoặc nhà phân phối thuốc thì không được khách quan lắm.

Cần làm tương đương sinh học cho thuốc generic

Trong thời gian sắp tới, khi cấp số lưu hành cho sản phẩm dược, nhất thiết cơ quan chức năng phải chứng minh sự tương đương sinh học. Điều này đảm bảo thuốc được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam có tác dụng trị bệnh tương đương thuốc gốc. Người tiêu dùng và cả bác sĩ kê đơn không thể nào biết được thuốc nào có tác dụng tốt về chất lượng, lọai nào không tốt để tránh dùng. Chính điều này đã đưa đến việc các nhà phân phối thuốc generic hay mời gọi các chuyên gia hàng đầu ngành y tế nói về kinh nghiệm điều trị, qua đó khẳng định là thuốc dùng có hiệu quả lâm sàng tốt, mọi người cứ an tâm mà dùng.

Thuốc generic buộc phải có giá thành thấp

Thuốc generic phải thấp hơn đáng kể so với thuốc gốc. Thực tế hiện nay, rất nhiều thuốc generic có giá chỉ rẻ hơn thuốc gốc một ít, thậm chí tương đương. Đây là điều quá vô lý và khó có thể chấp nhận được vì mục đích cho lưu hành thuốc generic nhằm giảm giá thành nguyên liệu. Thuốc generic ít ra cũng chỉ bằng phân nửa đến hai phần ba giá của thuốc gốc nhưng thực tế các nhà phân phối trong nước đã định giá rất cao. Trong đợt thanh tra gí thuốc mới đây của Bộ y tế, có những thuốc giá bán gấp 300% giá mua. Lợi thế về giá thấp và có khoản tiền “làm” thị trường nên nhiều thuốc generic đã thắng thầu trong cung cấp thuốc cho các bệnh viện.

Điều nguy hại đặt ra đối với kháng sinh generic đang rất phổ biến trên thị trường có giá tương đương hoặc thấp hơn chút ít so với thuốc gốc. Do có chi phí marketing nhiều nên các công ty chăm sóc người kê đơn kỹ càng hơn và hậu quả là thuốc khánh sinh được kê tràn lan không theo phát đồ. Nếu đó là lọai thuốc không tương đương sinh học thì làm tỉ lệ vi khuẩn kháng thuốc tăng lên. Chúng ta chỉ có vài loại khánh sinh chủ lực để điều trị bệnh bệnh nhiễm trùng có hiệu quả khi bị kháng thuốc nhưng đã bị dùng bừa bãi đưa đến lờn thuốc. Có một phòng khám nọ nhập riêng cho mình một lô thuốc khánh sinh nhóm quinolon thế hệ mới nhấ, tất cả các bệnh  nhiễm trừng từ đầu đến chân, từ nhẹ đến nặng đều được phòng khám kê đơn này. Kết quả là phòng khám có nhiều bệnh hơn vì bệnh nhân điều trị ở đây nếu sau đó đến nơi khác thì không thể hết bệnh được do dùng khánh sinh khác “nhẹ ký” hơn.

Các nhà quản lý lưu ý vấn đề tương tương sinh học và giá cả đối với thuốc generic để có chính sách phù hợp. Bác sĩ điều trị cần thiết phải có sự phân biệt rõ giữa thuốc gốc và thuốc generic để xem xét trong lựa chọn điều trị của mình.

BS. CK2. BÙI MINH TRẠNG

(Báo Sức khỏe và đời sống)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thuốc generic (generic drug) là thuốc tương đương sinh học với biệt dược gốc về các tính chất dược động học và dược lực học, được sản xuất khi quyền sở hữu công nghiệp của biệt dược đã hết hạn, nhờ đó thường được bán với giá rẻ.

Ý nghĩa của từ[sửa | sửa mã nguồn]

Từ "gốc" có nghĩa là có gốc cùng hoạt chất. Nói cách khác, thuốc gốc là (thuốc có cùng gốc), tức là sử dụng cùng một loại hoạt chất. Như ví dụ dưới đây, diazepam là hoạt chất và các biệt dược Valium, Seduxen, Diazepin có cùng gốc là diazepam. Lưu ý là hoạt chất là danh từ chung, chỉ tên của 1 chất hóa học (hoặc phân tử sinh học) nên không viết hoa, tên biệt dược là tên riêng thì viết hoa.

Tên thuốc gốc có thể là tên khoa học, danh pháp quốc tế INN, International Nonproprietary Name hoặc danh pháp theo quy định của các nước (USAN của Hoa Kỳ, BAN của Anh...) của dược chất hay hoạt chất chứa trong công thức tạo nên dược phẩm. Một số công ty cũng đặt tên biệt dược cho thuốc gốc. Ví dụ, Valium là tên biệt dược đầu tiên cho diazepam (thuốc an thần) của hãng Roche. Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền và được sản xuất với tên thuốc gốc là diazepam hoặc tên biệt dược khác như: Seduxen (Hungaria), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival (Mỹ), Eurosan (Thụy Sĩ), Diazefam (Việt Nam) v.v...

Từ biệt dược (brand name, trong tiếng Anh) có nghĩa là tên thương mại. Tuy nhiên trong điều trị vai trò của biệt dược đầu tiên rất quan trọng vì tất cả các dữ liệu về hiệu quả và an toàn sử dụng trên người, nghiên cứu trên động vật,đều từ biệt dược đầu tiên. Thuốc biệt dược đầu tiên này được gọi là thuốc biệt dược gốc. Thuốc gốc giống với biệt dược gốc về liều lượng của hoạt chất, độ an toàn, nồng độ, tác dụng, cách dùng và chỉ định.

Thuốc gốc có thể được sản xuất hợp pháp khi bằng sáng chế đa công ty thuốc gốc xác nhận bằng phát minh của công ty biệt dược có hợp pháp, không có giá trị cưỡng chế hoặc không bị xâm phạm, thuốc không được giữ bằng sáng chế, ở những nước bằng sáng chế không có hiệu lực.

Thời gian bảo hộ bằng sáng chế khác nhau ở mỗi nước và khác nhau cho từng loại thuốc. Thường cũng không thể làm lại bằng sáng chế sau khi nó hết hạn. Một số thầy thuốc và bệnh nhân do dự khi dùng thuốc gốc vì lo ngại chất lượng của chúng. Tuy nhiên, trong hầu hết trường hợp khác biệt giữa biệt dược và thuốc gốc chỉ là giá cả và tên gọi.

Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2013, Bộ y tế Việt Nam đã lần lượt công bố danh sách các thuốc biệt dược gốc. Đợt 1 công bố 96 thuốc và gần đây nhất là đợt thứ 8, với 78 thuốc[1] (614/QĐ-BYT ngày 10/3/2014).

Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA) chịu trách nhiệm bảo đảm thuốc gốc có tính hiệu quả và an toàn. Nhà sản xuất thuốc gốc cần chứng minh công thức của họ thể hiện tương đương sinh học so với sản phẩm tên biệt dược.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bộ Y tế, Quyết định công bố Danh mục thuốc biệt dược gốc, 614/QĐ-BYT ngày 10/3/2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Văn phòng thuốc gốc của FDA Mỹ
  • Chuyên trang thuốc gốc của Bộ Y tế Hoa Kỳ Lưu trữ 2004-02-16 tại Wayback Machine
  • Hồ sơ thuốc gốc Lưu trữ 2005-09-12 tại Wayback Machine
  • Câu hỏi và trả lời về thuốc gốc Lưu trữ 2005-10-23 tại Wayback Machine trên WebMD
  • Bằng sáng chế thuốc hết hạn Lưu trữ 2005-10-26 tại Wayback Machine

Top 100 loại thuốc theo đơn thuốc

100 loại thuốc hàng đầu được liệt kê ở đây đã được tổng hợp từ danh sách các loại thuốc chung và thương hiệu được kê đơn rộng rãi nhất. Những danh sách đó đã được xuất bản bởi một món rag thương mại ngành công nghiệp dược phẩm. Danh sách thuốc này không chính thức và không được chứng thực bởi PTCB, ICPT hoặc bất kỳ thực thể nào. Để biết ý tưởng về cách ghi nhớ 100/200 loại thuốc hàng đầu, hãy truy cập trang nàytop 100 drugs listed here have been compiled from lists of the most widely prescribed generic and brand name drugs. Those lists were published by a pharmaceutical industry trade rag. This drug list is not official and not endorsed by the PTCB, ICPT or any entity whatsoever. For ideas about how to Memorize the top 100/200 drugs,
go to
this page

Top 100 loại thuốc

© Dược phẩm công nghệ-study.com
NHÃN HIỆU CHUNG HÀM SỐ
Vicodin®APAP + hydrocodone
Hydrocodone
Giảm đau (DEA SCH 3)
(DEA Sch 3)
Prinivil®LisinoprilChất ức chế ace
Zocor®SimvastatinStatin
Synthroid®LevothyroxineThay thế hoocmon
Replacement
Amoxil®AmoxicillinKháng sinh (penicillin)
(Penicillin)
Zithromax®AzithromycinMacrolideantibiotic
Antibiotic
Microzide® Thủy điện (HCTZ)
chlorothiazide
(HCTZ)
Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
Blocker
Xanax®Alprazolam Benzodiazepine (DEA SCH 4)
(DEA Sch 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
Lipitor®AtorvastatinStatin
Synthroid®LevothyroxineThay thế hoocmon
Inhibitor
Amoxil®Amoxicillin
Clavulanate
Kháng sinh (penicillin)
Antibiotic
Zithromax®AzithromycinMacrolideantibiotic
(B1)
Microzide® Thủy điện (HCTZ)Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
Blocker (B1)
Xanax®Alprazolam Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
(DEA Sch 4)
Lipitor®Atorvastatin
+ APAP
PRILOSEC®
(DEA Sch 2)
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonThay thế hoocmon
Inhibitor
Amoxil®AmoxicillinKháng sinh (penicillin)
Aggregation
Inhibitor
Zithromax®AzithromycinMacrolideantibiotic
Inhibitor
Microzide® Thủy điện (HCTZ)Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
Xanax®Alprazolam Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
(S.S.R.I.)
Lipitor®AtorvastatinPRILOSEC®
Agonist(Lungs)
OmeprazoleThuốc ức chế bơm proton Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
Lipitor®AtorvastatinPRILOSEC®
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonAugmentin®
(Non-Narcotic)
Amoxicillin + clavulanate Penicillinantibiotic Benzodiazepine (DEA SCH 4)
(DEA Sch 4)
Glucophage®Metformin Benzodiazepine (DEA SCH 4)
(DEA Sch 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
(Cephalosporin)
Lipitor®AtorvastatinPRILOSEC®
OmeprazoleThuốc ức chế bơm proton
+ Trimethoprim
Augmentin®
Combination
Amoxicillin + clavulanate PenicillinantibioticTenormin®
Antibiotic
Atenolol Trình chặn beta (B1)LASIX®
FurosemideLợi tiểuLuốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
/ Statin
Xanax®AlprazolamStatin
Synthroid®Levothyroxine
Salmeterol
Thay thế hoocmon
Steroid
Amoxil®AmoxicillinKháng sinh (penicillin)
Zithromax®Azithromycin
+ APAP
Macrolideantibiotic
(DEA Sch 4)
Microzide® Thủy điện (HCTZ)Luốc lợi tiểu thiazide
Resorption
Inhibitor
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
(H1)
Xanax®Alprazolam Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Statin
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
Blocker
Lipitor®Atorvastatin Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường

Lipitor®
NHÃN HIỆU CHUNG HÀM SỐ
AtorvastatinPRILOSEC® Benzodiazepine (DEA SCH 4)
(DEA Sch 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
Receptor Blocker
(A2RB)
Lipitor®AtorvastatinKháng sinh (penicillin)
Zithromax®AzithromycinKháng sinh (penicillin)
Zithromax®AzithromycinMacrolideantibiotic
Blocker (H2)
Microzide® Thủy điện (HCTZ)Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®Amlodipine Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
(Tetracycline)
Lipitor®Atorvastatin
Chloride
PRILOSEC®
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonKháng sinh (penicillin)
Zithromax®AzithromycinMacrolideantibiotic
Inhibitor
Microzide® Thủy điện (HCTZ)Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®Amlodipine
prednisolone
Chụp kênh canxi
Anti-
Inflammatory
Xanax®Alprazolam Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Oxidase Inhibitor
Glucophage®Metformin Giảm đau (DEA SCH 3)
(DEA Sch 3)
Nắc mắc bệnh đái tháo đườngLipitor®Atorvastatin
PRILOSEC®OmeprazoleThuốc ức chế bơm proton
(DEA Sch 4)
Augmentin®Amoxicillin + clavulanate Penicillinantibiotic
Receptor Agonist
Tenormin®Atenolol
Simvastatin
Trình chặn beta (B1)
LASIX®FurosemideLợi tiểu
Lopressor®MetoprololChụp thụ thể beta (B1)
(Quinolone)
Zoloft®Sertraline Trình chặn beta (B1)
LASIX®FurosemideLợi tiểu
Agonist
Lopressor®MetoprololChụp thụ thể beta (B1)
/ Anti-emetic
Zoloft®Sertraline
estradiol
+ Drospirenone
S.S.R.I.
Ambien®Zolpidem Hỗ trợ giấc ngủ (DEA SCH 4)
Dysfunction
Percocet®Oxycodone+ APAP Giảm đau (DEA SCH 2)
COX-2 inhibitor
Nexium®AtorvastatinPRILOSEC®
(B2)(Lungs)
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonPRILOSEC®
(DEA Sch 2)
OmeprazoleThuốc ức chế bơm proton
Glargine
Augmentin®
Amoxicillin + clavulanate PenicillinantibioticLuốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
/ Neurologic
(DEA Sch 5)
Xanax®AlprazolamNắc mắc bệnh đái tháo đường
Lipitor®AtorvastatinPRILOSEC®
(DEA Sch 4)
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonAugmentin®
Amoxicillin + clavulanate Penicillinantibiotic
Estrogen
Tenormin®
Replacement
Atenolol Trình chặn beta (B1)LASIX®
FurosemideLợi tiểuLuốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
Xanax®Alprazolam
Mononitrate
Benzodiazepine (DEA SCH 4)
Vasodilator
Glucophage®MetforminNắc mắc bệnh đái tháo đường
(Cephalosporin)
Lipitor®AtorvastatinAtorvastatin
PRILOSEC®OmeprazoleLASIX®
FurosemideAtorvastatinPRILOSEC®
OmeprazoleThuốc ức chế bơm protonAugmentin®
Amoxicillin + clavulanate PenicillinantibioticTenormin®
(DEA Sch 2)
Atenolol Trình chặn beta (B1)Luốc lợi tiểu thiazide
Norvasc®AmlodipineChụp kênh canxi
Xanax®AlprazolamChống virus (cúm)
Bút-VK®Penicillin VKKháng sinh

Nơi nào bạn muốn đi ngay bây giờ ?

Định nghĩa lớp thuốc

Danh sách hậu tố thuốc

Danh sách 200 loại thuốc hàng đầu

Quay lại trang chủ

Bản đồ trang web


sự riêng tư

Bạn có cần biết 200 loại thuốc hàng đầu cho PTCB không?

200 loại thuốc hàng đầu luôn được kiểm tra trong kỳ thi PTCB và vẫn còn quan trọng đối với bài kiểm tra PTCB 2022.Số lượng chính xác các câu hỏi được hỏi phụ thuộc vào học sinh.always get tested on the PTCB exam, and remain just as important for the 2022 PTCB test. The precise number of questions asked depends on the student.

Làm thế nào để bạn ghi nhớ các thương hiệu và thuốc chung?

7 cách để nhớ thông tin thuốc dễ dàng hơn..
Tạo các câu đố ô chữ ra khỏi tên, chỉ dẫn, chỉ dẫn, tác dụng phụ và các tính năng thuốc đặc biệt khác.....
Bạn có thể điều chỉnh kỹ thuật ô chữ để giúp phân biệt các loại thuốc giống nhau/âm thanh.....
Tạo một từ viết tắt cho các loại thuốc.....
Tạo thành một tiếng leng keng hoặc vần điệu ..

10 loại thuốc phổ biến nhất là gì?

10 loại thuốc thường được kê đơn từ khắp nơi trên thế giới..
Hydrocodone.Hydrocodone lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 1923, với công thức tác dụng dài được phê duyệt vào năm 2013. ....
Metformin.....
Losartan.....
Kháng sinh.....
Albuterol.....
Thuốc kháng histamine.....
Gabapentin.....
Omeprazole..

Tôi nên biết thuốc nào cho PTCB?

Kỳ thi chứng nhận kỹ thuật viên dược (PTCE) Yêu cầu:.