100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • 1. Mộ đom đóm (Hotaru no haka), 1988
  • 2. Những mảnh ghép cảm xúc (Inside Out), 2015
  • 3. Thế giới đồ chơi – Toy Story phần 1, 2, 3, 4
  • 4. Vùng đất linh hồn – Spirited Away
  • 5. Coco – 2017
  • 6. Wall – E 2008
  • 7. Your name 2016
  • 8. Chú gấu Paddington – phần 1, 2
  • 9. Hàng xóm tôi là Totoro (My Neighbor Totoro), 1988
  • 10. Khúc ca của biển cả (Song of the Sea), 2014
  • 11. Những Đứa Con Của Sói Ame Và Yuki (Wolf Children), 2012
  • 12. Nàng tiên trong ống tre (The Tale of the Princess Kaguya ), 2013
  • 13. Đảo của những chú chó (Isle of Dogs), 2018
  • 14. Mary và Max, 2009
  • 15. Phi vụ động trời (Zootopia), 2016
  • 16. Persepolis 2007
  • 17. Công Chúa Sói Mononoke (Princess Mononoke), 1997
  • 18. Vua sư tử, 1994
  • 19. Kubo và Sứ Mệnh Samurai (Kubo and Two Strings), 2016
  • 20. Câu chuyện Lego (The Lego movie) 2014
  • 21. Phim 101 chú chó đốm (101 Dalmatians Full)
  • 22. Cô bé Lọ Lem Cinderella
  • 23. Cậu bé rừng xanh – Jungle Book
  • 24. Điệu Valse Của Ký Ức (Waltz with Bashir), 2008
  • 25. Vút bay (Up), 2009

Show

Bạn mê phim hoạt hình? Mình cũng vậy. Và để lưu lại những bộ phim hoạt hình hay và ý nghĩa, mình viết bài viết này. Trước mắt, mình sẽ liệt kê 100 phim hoạt hình hay ở đây. Theo thời gian, danh sách sẽ dài và dài thêm nữa. Nếu bạn thấy danh sách này thiếu 1 phim hoạt hình nào đó rất rất hay, hãy comment bên dưới. Giờ thì bắt đầu top 100+ phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại nào.

Thứ tự trong danh sách này được sắp xếp ngẫu nhiên, không phải theo thời gian hay độ hay dở của phim. Mình chỉ sắp xếp vì thuận tiện nhớ đến phim nào thì up phim đó thôi.

Thông thường, các phim thành công ở phần 1 thì sẽ được làm thêm phần 2, 3, 4… như Thế giới đồ chơi Toy Story, Gã chằn tinh Shrek chẳng hạn. Những phần sau cùng phim thì mình sẽ tính là một nhé các bạn.

1. Mộ đom đóm (Hotaru no haka), 1988

Phim Mộ Đom Đóm (tựa tiếng Anh: Grave Of The Fireflies) là bộ anime được dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của Nosaka Akiyuki

Bộ phim đặt trong bối cảnh giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới 2 ở Nhật Bản. Phim kể lại câu chuyện chua xót nhưng cảm động về tình anh em của hai đứa trẻ mồ côi Seita và em gái Setsuko.

Hai anh em mất mẹ sau cuộc thả bom dữ dội của không quân Mỹ vào thành phố Kobe. Trong khi cha của hai em đang chiến đấu cho Hải quân hoàng gia Nhật. Seita và Setsuko tồn tại giữa nạn đói và sự thờ ơ đến nhẫn tâm của những người xung quanh. Phim thể hiện tinh thần phản chiến của người dân Nhật Bản qua số phận hai đứa trẻ.

2. Những mảnh ghép cảm xúc (Inside Out), 2015

Inside Out là bộ phim đánh dấu sự trở lại thực sự của Pixar, với đầy đủ lý do khiến hàng triệu người yêu mến và chờ đợi hãng phim này: cốt truyện nguyên gốc, sáng tạo, những nhân vật lạ lùng mà gần gũi, chất hài vui tươi duyên dáng, và trên hết, những khoảnh khắc rung động khiến người lớn rơi nước mắt như một đứa trẻ.

3. Thế giới đồ chơi – Toy Story phần 1, 2, 3, 4

Câu chuyện đồ chơi (tên tiếng Anh: Toy Story) là bộ phim hoạt hình máy tính của Mỹ ra mắt vào năm 1995 do xưởng phim hoạt hình Pixar sản xuất và Walt Disney Pictures phát hành.

Đây là bộ phim hoạt hình dài đầu tiên của Pixar sử dụng công nghệ 3D và là bộ phim hoạt hình dài được sản xuất bằng máy tính đầu tiên trong lịch sử điện ảnh. Câu chuyện đồ chơi xoay quanh một nhóm các đồ chơi có cảm xúc và hành động giống con người nhưng giả vờ là vật vô tri mỗi khi có người ở xung quanh, với hai nhân vật chính là cao bồi Woody và cảnh sát vũ trụ Buzz Lightyear.

4. Vùng đất linh hồn – Spirited Away

Phim Vùng Đất Linh Hồn kể về cô bé bướng bỉnh Chihiro. Gia đình của Chihiro chuyển từ thành phố về quê sinh sống, và Chihiro chẳng thích thú tí nào với sự thay đổi này.

Bố của Chihiro là một tay lái xe tệ hại và có một trí nhớ “quá tồi”, ông đã lái xe lạc đường đến một thành phố bị bỏ hoang, không bóng người. Bị cuốn hút bởi mùi vị thơm ngon của thức ăn, bố mẹ của Chihiro bắt đầu “thưởng thức”, nhưng kết quả họ bị biến thành những con heo mập. Còn thành phố không người kia, sau khi trời tối, tất cả sống dậy, những bóng ma bắt đầu xuất hiện và hoạt động. Cô bé bướng bỉnh phải làm gì để cứu bố mẹ mình và thoát khỏi đây?

5. Coco – 2017

Miguel sinh ra trong một gia đình mà nghề truyền thống là làm giày. Tuy nhiên, cậu hoàn toàn không có hứng thú với nghề của gia đình. 

Tất cả những gì cậu muốn là âm nhạc, chơi nhạc. Trớ trêu thay, thù ghét âm nhạc cũng là truyền thống của gia đình. Cậu bị cấm tiếp cận nhạc dưới mọi hình thức mà không thực sự hiểu tại sao.

Vào ngày lễ dành cho người chết, cậu bé bất mãn tìm cách đánh cắp chiếc đàn của huyền thoại âm nhạc Mexico Ernesto de la Cruz – cũng là thần tượng của cậu, người đã truyền cảm hứng sống, truyền lửa đam mê, và truyền cả sự dũng cảm chống đối lại gia đình để được sống đúng là con người mình. 

Thông qua cây đàn guitar, cậu bị đưa đến vùng đất của người chết mà không biết. Trở thành linh hồn, cậu bé phải chịu sự ban phước của những thành viên quá cố trong gia đình trong thế giới người chết để quay trở về dương gian.

Từ đó, cậu bước vào cuộc phiêu lưu khám phá ra sự thật của thành công, sự quan trọng của gia đình, và đưa khán giả thâm nhập vào vùng đất Mexico huyền bí và đậm đà giá trị văn hoá.

6. Wall – E 2008

Rô-bốt biết yêu (tựa gốc tiếng Anh: WALL·E) là một bộ phim hoạt hình đồ họa vi tính, thể loại khoa học viễn tưởng và lãng mạn, do Pixar Animation Studios sản xuất năm 2008. Bộ phim dựa theo ý tưởng của đạo diễn Andrew Stanton về một Trái Đất đang chết dần trong biển rác; nhân loại đã từng sinh sống trên hành tinh xinh đẹp này phải rời bỏ nó. WALL·E là một chú rôbốt được thiết kế chuyên xử lý rác thải trên Trái Đất. Tình cờ một ngày nọ, WALL·E gặp được rôbốt EVE và nảy sinh tình cảm, chú quyết định theo chân nàng phiêu lưu vào không gian.

Đây là phần review của Phê Phim

7. Your name 2016

Vượt qua những thành thị phồn hoa, Kimi No Na Wa đưa chúng ta tới vùng Itomori xinh đẹp. Có hồ nước, có rừng cây, có cả những ngôi đền thờ cổ kính. Nhân vật chính của câu chuyện là Miyamizu Mitsuha, một nữ sinh vẫn luôn chán ghét vùng đất này. “Một thị trấn chẳng có gì cả. Tàu đến mỗi 2 tiếng, cửa hàng đóng cửa lúc 9 giờ. Không có nhà sách, cũng chẳng có nha sĩ.” Cuộc sống của cô bé bị áp lực từ nhiều phía. Một người cha vì đau khổ mất vợ nên từ bỏ gia đình để theo con đường chính trị, đám bạn cùng lớp thích mỉa mai và cả những công việc hàng ngày nơi đền thờ. Mệt mỏi và chán nản, Mitsuha ao ước kiếp sau sẽ trở thành một chàng đẹp trai ở Tokyo.

Thật bất ngờ, không cần đến kiếp sau, ước mơ của Mitsuha trở thành hiện lực. Một buổi sáng, cô bé tỉnh lại trong thân xác Taki – một chàng trai ở Tokyo luôn bận rộn với học hành và công việc làm thêm. Ban đầu, cả Mitsuha lẫn Taki đều hoảng hốt. Tuy nhiên, sự hoán đổi diễn ra liên tục buộc cả hai phải thích ứng và trao đổi với nhau. Hoán đổi giúp cuộc sống hai người có thêm nhiều sắc màu mới. Mitsuha được con gái tỏ tình còn Taki có được cuộc hẹn với senpai xinh đẹp làm chung.  Thế nhưng, khó ai ngờ được, đây chỉ là khởi đầu cho một câu chuyện đầy cảm động phía sau.

Tóm tắt phim Your Name do AL Anime thực hiện

8. Chú gấu Paddington – phần 1, 2

Nội dung của phim Chú Gấu Paddington bắt đầu từ một chú gấu còn ít tuổi đến từ một khu rừng tại đất nước Peru, cậu có một niềm đam mê cho tất cả mọi thứ ở nước Anh và cậu quyết định đi đến London để tìm kiếm một ngôi nhà cho mình. Khi thấy mình bị lạc và đơn độc ở Nhà ga Paddington, chú ta đã bắt đầu nhận ra rằng cuộc sống thành phố không giống với những gì chú tưởng tượng, tuy nhiên mọi thứ đã thay đổi đến khi chú gặp gia đình nhà Brown tốt bụng đọc được nội dung trên miếng tem quấn trên cổ chú: “Hãy chăm sóc chú gấu này. Cảm ơn!”

Chính từ đó mà cậu có cái tên Paddington, nó được lấy theo tên nhà ga nơi mà số phận của cậu hoàn toàn thay đổi, nơi mà cậu gặp được những con người mang tới cho cậu một gia đình thực sự. Tại đây, họ cho chú một nơi trú ẩn tạm thời. Tuy nhiên, chính vì sự khác biệt của mình mà những rắc rối cũng bắt đầu xảy đến, khi mà chú gấu hiếm có này lọt vào cặp mắt của kẻ một nhồi xác động vật trong bảo tàng dẫn tới những cuộc truy lùng, rượt đuổi cũng như những cuộc chiến đầy ác liệt diễn ra…

9. Hàng xóm tôi là Totoro (My Neighbor Totoro), 1988

Hàng xóm của tôi là Totoro (My Neighbor Totoro trong tiếng Anh) là một phim hoạt hình Nhật Bản được hãng Ghibli sản xuất vào năm 1988, vua hoạt hình của Nhật Bản Miyazaki Hayao viết kịch bản và đạo diễn. “Hàng xóm của tôi là Totoro” có thể coi là một trong những phim hoạt hình lớn đầu tiên của Hayao Miyazaki, tác phẩm này vui tươi, trong sáng, phù hợp với mọi lứa tuổi và thành phần. Nó mở màn cho loạt hoạt hình vẽ bằng tay sau này.

Phần tóm tắt phim Hàng xóm của tôi là TOTORO của AL Anime

10. Khúc ca của biển cả (Song of the Sea), 2014

Song Of The Sea: dựa trên truyền thuyết Selkies (tạm gọi Người hải cẩu) của văn hóa Ailen. Selkie là một sinh vật thần thoại vừa giống hồ ly tinh, vừa giống truyền thuyết về các nàng tiên nữ hạ trần của Á Đông. Câu chuyện xoay quanh hai anh em Ben và Saoirse (đứa con cuối cùng của người hải cẩu) cùng nhau bước vào một cuộc phiêu lưu lớn.

11. Những Đứa Con Của Sói Ame Và Yuki (Wolf Children), 2012

Tiếp nối bao nhiêu câu chuyện tình yêu nổi tiếng với mối duyên nhân – thú, Ame và Yuki – những đứa con của sói, cũng đã mở ra bằng tình cảm đẹp đẽ và bất chấp lẽ thường giữa hoa (Hana) và sói, để tạo ra tuyết (Yuki) và mưa (Ame).

Nhưng câu chuyện này, nếu là cổ tích thì cũng chỉ có một nửa thôi, còn một nửa nữa lại hiện thực đến bùi ngùi. Chẳng bao lâu con sói vì lao lực nuôi gia đình, đã chết trôi dưới gầm cầu, phơi ra khung xương sườn gầy giơ dưới những con mắt bàng quan của người đời.Hana từ đó một tay nuôi nấng hai đứa con lai giống khác thường với những vấn đề oái oăm.

Chẳng hạn, khi chúng ốm thì nên đưa đi thú y hay đưa đi nhi khoa? Nên nuôi dạy chúng theo kiểu của sói hay như con người? Cố gắng che giấu thân phận thật sự của các con, cũng như cho chúng có cơ hội tự tìm lấy đường đi của chính mình, cuối cùng Hana đã ôm chúng lên một ngôi nhà trên núi, sống ở ranh giới giữa xã hội và thiên nhiên.

Ame và Yuki – những đứa con của sói, là lăng kính về khó khăn của cha mẹ trong suốt quá trình sinh thành dưỡng dục cho đến khi gạt nước mắt thấu hiểu nhìn chúng lựa chọn đường đời của mình. Bởi thế, đây cũng là tụng ca đầy chất nhân văn về công lao và tấm lòng cha mẹ.

12. Nàng tiên trong ống tre (The Tale of the Princess Kaguya ), 2013

Phim Nàng tiên trong ống tre (Truyền thuyết về Công chúa Kaguya) là một phim hoạt hình của Studio Ghibli, xoay quanh cuộc đời của cô gái bí ẩn Kaguya. Ở nơi sơn cước của nước Nhật cổ xa xăm nọ có lão tiều phu chuyên nghề đốn tre rừng mang ra chợ bán. Một hôm lão tìm thấy một nàng công chúa trong búp măng mọc trái mùa.

Phim được đề cử giải “Phim hoạt hình hay nhất” tại Oscar 2015.

13. Đảo của những chú chó (Isle of Dogs), 2018

Ở thế giới xã hội giả tưởng đặt bối cảnh tại nước Nhật, đã xảy ra nạn bùng nổ dân số… chó, và những chú chó vô gia cư bị tống lên một hòn đảo toàn rác thải, cách ly hoàn toàn với loài người.

Câu chuyện của bộ phim mở ra khi cậu bé Atari Kobayashi 12 tuổi vô tình lạc mất chú chó cưng tên SPOTS và cậu bắt đầu cuộc hành trình đi tìm kiếm người bạn thân này của mình…

Phim làm theo phong cách con rối rất đặc biệt. Bạn xem review của Phê Phim và cảm nhận nhé.

14. Mary và Max, 2009

Mary và Max – Mary and Max là một bộ phim mang theo chiều sâu, cái đẹp đến tột cùng của tâm hồn con người, dễ dàng gây ấn tượng và tạo ra những  khoảng lặng, khoảng xúc động đáng suy ngẫm nơi người xem của đạo diễn Adam Elliot. Phim xoay quanh 2 con người – 2 tâm hồn đồng điệu, trong sáng, nhân hậu chỉ trao đổi với nhau qua những lá thư.

Năm 1976, cô bé Mary Daisy Dinkle (Bethany Whitmore thủ vai), tám tuổi, sống một cuộc sống đơn độc, buồn tẻ ở Mount Waverley, Victoria, Australia. Ở trường, cô bị bạn cùng lớp trêu chọc vì một vết bớt nổi bật trên trán. Ở nhà, người cha lạnh lùng của cô, Noel, và người mẹ nghiện rượu, kleptomaniac, Vera, không những chẳng cho cô chút ít nào về vật chất mà cả những yêu thương về tinh thần – những điều cơ bản nhất mà một gia đình phải có. Niềm an ủi duy nhất trong cuộc sống đã quá cô đơn của cô là chú gà trống cưng, Ethel. 

Một ngày nọ, khi đang mua sắm ở cửa hàng tổng hợp với mẹ, Mary phát hiện ra một cuốn danh bạ điện thoại của thành phố New York và, trở nên tò mò về người Mỹ, quyết định viết thư cho một người. Cô chọn ngẫu nhiên tên của Max Jerry Horowitz từ danh bạ điện thoại và viết cho anh ta một lá thư, kể cho anh nghe về bản thân và cuộc sống của mình, gửi đi với hy vọng rằng anh sẽ trở thành người bạn thân của cô. 

Max Jerry Horowitz (Philip Seymour Hoffman thủ vai) là một người theo chủ nghĩa vô thần Do Thái 44 tuổi, mắc chứng béo phì, gặp khó khăn trong việc hình thành mối quan hệ với người khác, do nhiều vấn đề về tinh thần và xã hội. Mặc dù bức thư của Mary ban đầu khiến anh ta lo lắng, anh quyết định viết thư lại cho cô và hai người nhanh chóng trở thành bạn bè…

15. Phi vụ động trời (Zootopia), 2016

Trong phim này, Zootopia là một thành phố kì lạ không giống bất kì thành phố nào trước đây của hãng Walt Disney sáng chế. Đây là khu đô thị vui vẻ của các loài động vật, từ voi, tê giác, cho đến những loài nhỏ bé như chuột, thỏ, cún. Cho đến một ngày cô cảnh sát thỏ Judy Hopps xuất hiện, thành phố Zootopia đã có những thay đổi rất là khác. Cô cùng người bạn đồng hành là chú cáo đầy “tiểu xảo” Nick Widle, đã cùng nhau phiêu lưu trong một vụ kỳ án, với mong muốn thiết lập lại trật tự cho thành phố zootopia.

16. Persepolis 2007

Persepolis là một bộ phim chính kịch tiểu sử hoạt hình năm 2007 dựa trên tiểu thuyết đồ họa tự truyện cùng tên của Marjane Satrapi. Nó được viết và đạo diễn bởi Satrapi với sự cộng tác của Vincent Paronnaud. Câu chuyện kể về một cô gái trẻ khi cô đến tuổi trưởng thành trong bối cảnh cuộc Cách mạng Iran.

17. Công Chúa Sói Mononoke (Princess Mononoke), 1997

Thời Muromachi (1392 – 1572), tại ngôi làng Emishi, trước mối hiểm họa bị tàn phá bởi Tatari Gami – Thần Tai Họa, cậu bé Ashitaka, người thừa kế hoàng tộc Emishi, đã hạ gục quái vật, đổi lại bằng một cánh tay bị nhiễm độc bởi lũ rắn đen bao phủ Tatari Gami. Khả năng sống sót mong manh duy nhất là đi về phía Tây, nơi xuất phát của Tatari Gami, nơi sống những vị thần rừng xanh huyền thoại, và hy vọng vào một phép màu!

https://youtu.be/VJxOUC6hnfw

18. Vua sư tử, 1994

Nhân vật chính của Vua sư tử là chú sư tử con Simba, con trai của Mufasa, vị vua đang thống trị thế giới hoang dã ở đây. Cuộc sống hạnh phúc yêu đời bên cạnh cha mẹ và cô bạn Nala của cậu sớm chấm dứt khi người chú ruột Scar (mặt sẹo) có âm mưu cướp ngai vàng của cha cậu. Scar đã sắp đặt sẵn một kế hoạch tàn bạo, phối hợp với bầy linh cẩu hoang dàn dựng nên một cuộc chạy trốn tán loạn của vô vàn con linh dương rồi để cho Simba bị mắc kẹt trong đó.

Để cứu con trai, vị vua của muôn loài đã phải hi sinh thân mình. Vừa tiêu diệt được đối thủ, vừa gây nên sự ân hận trong người cháu ruột bé nhỏ Simba, Scar đã đạt được mục tiêu của mình. Scar xô Mufasa rơi xuống núi, và nói trước khi Mufasa chết: “Đức vua vạn tuế!”. Mufasa rơi khỏi dãy núi và chết vì bị dẫm đạp trong hỗn loạn.

Simba bé bỏng ra đi với nỗi ân hận vô bờ về cái chết của cha, cậu trở nên suy sụp tinh thần chẳng buồn tranh chấp ngai vàng và quyền cai trị vương quốc. Còn Scar ngay lập tức lấy danh là người cuối cùng của dòng tộc lên ngôi vua và bắt tay với bọn linh cẩu làm loạn cả thảo nguyên. Cuộc sống trở nên tồi tệ hết sức, không còn những khung cảnh tươi xanh, không còn những dòng suối mát, không còn tiếng ca hát vui tươi. Nơi đây chỉ còn một không khí ảm đạm chết chóc.

Simba đi lang thang, kết bạn với lợn rừng Pumbaa và chồn đất Timon, sống một cuộc sống tự do tự tại đến tận lúc trưởng thành. Thời gian dường như xóa nhòa vết thương trong lòng Simba, cậu không còn quá nặng nề với cái chết của người cha đáng kính. Nhưng dường như có gì thôi thúc trong lòng, một cái gì đó như là trách nhiệm khi thấy mình đã lớn, Simba muốn quay về quê hương. Cuộc “hội ngộ” với cha đã khiến Simba càng muốn trở về cứu vương quốc.

Trở lại nơi chôn rau cắt rốn, Simba quặn lòng khi thấy hình ảnh tươi đẹp không còn nữa, chỉ còn cảnh điêu tàn với sự hoành hành của bọn linh cẩu gian ác. Cuộc hội ngộ với mẹ và Nala yêu quý đã giúp Simba thêm sức mạnh chiến đấu chống lại Scar và bè lũ linh cẩu. Simba đã chiến thắng và tiếp nối trị vì vương quốc cha cậu đã xây dựng nên.

Cuộc sống yên bình đã trở lại nơi đây, muông thú lại hát ca, suối nước lại róc rách, cây cối lại tươi xanh và ánh nắng chan hòa khắp nơi.

Mời bạn cùng hòa mình vào cảm xúc của bài hát Can you feel the love tonight trong phim qua giọng hát của ca sĩ huyền thoại Elton John.

Phim có phiên bản điện ảnh vào năm 2019 rất ấn tượng và sắc sảo.

19. Kubo và Sứ Mệnh Samurai (Kubo and Two Strings), 2016

Tại nước Nhật thời xưa, cuộc sống bình lặng của Kubo, một cậu bé thông minh, lanh lợi, nhanh chóng bị đảo lộn khi cậu vô tình triệu hồi một hồn ma bí ẩn đến từ quá khứ, mang trong mình vốn nợ máu có từ ngàn xưa.

Trên đường chốn chạy, Kubo gặp gỡ hai người bạn Khỉ và Bọ Cánh cứng, cả ba cùng nhau trải qua chuyến hành trình ly kỳ nhằm giải cứu gia đình và giải đáp bí ẩn xung quanh người cha đã khuất của cậu, vị chiến binh samurai vĩ đại nhất.

Với sự giúp sức của shamisen, một loại nhạc cụ thần thông, Kubo phải đối mặt với muôn vàn hiểm nguy, trong đó có vị Nguyệt Đế và cặp sinh đôi ác quỷ, để vén bức màn bí mật về di sản của mình, đồng thời đoàn tụ với gia đình và hoàn thành sứ mệnh.

20. Câu chuyện Lego (The Lego movie) 2014

Câu Chuyện Lego (The Lego Movie) là một bộ phim hài hoạt hình máy tính năm 2014 được viết và đạo diễn bởi Phil Lord và Christopher Miller. Lấy ý tưởng từ những đồ chơi lego, bộ phim kể câu chuyện về một lego bình thường bỗng nhiên có nhiệm vụ giúp đỡ chống lại tên lego độc ác.

THE LEGO MOVIE mở đầu bằng trận chiến huyền thoại giữa ác nhân Lord Business và Master Builder Lord Vitruvius cao quý. Lord Business có kế hoạch thống trị toàn bộ vũ trụ Lego bằng vũ khí chết người có tên là Kragle, dùng một chất keo dán toàn bộ thế giới trong tầm kiểm soát của mình.

Nhưng Vitruvius tiên tri rằng một người có khuôn mặt màu vàng, gọi là Người đặc biệt, sẽ đánh bại Lord Business hung ác với “mảnh kháng chiến” bị mất tích. Nhiều năm sau, công nhân xây dựng hoàn toàn bình thường tên là Emmet trong khi theo dõi một nhân vật đáng ngờ trên công trường xây dựng, anh đã vô tình tìm thấy mảnh kháng chiến màu đỏ huyền thoại.

Wyldstyle tin rằng Emmet là Người đặc biệt đã được tiên tri và đưa anh ta đến gặp Vitruvius, nhưng họ sớm nhận ra anh giống một người tốt bụng hơn là một Master Builder đặc biệt. Khi Business và những người bạn thân của anh ta, được lãnh đạo bởi một Bad Cop tàn nhẫn cố gắng đánh cắp mảnh kháng chiến, Emmet phải khám phá bản thân xem mình phải làm gì để trở thành Người đặc biệt để cứu thế giới Lego.

Phim có thêm phần 2 vào năm 2019

21. Phim 101 chú chó đốm (101 Dalmatians Full)

101 chú chó đốm (Tựa phim tiếng Anh: One Hundred and One Dalmatians) là một phim hoạt hình sản xuất bởi Walt Disney dựa vào truyện cùng tên của Dodie Smith. Đây là phim điện ảnh thứ 17 của hãng Disney. Phim có nội dung về những chú chó đốm con bị bắt cóc bởi người phụ nữ phản diện Cruella de Vil vì bà ta muốn dùng lông của chúng để làm áo khoác.

Chó cha Pongo và chó mẹ Perdita quyết định lên đường giải cứu đám cún con khỏi bàn tay của Cruella, đồng thời cũng cứu được 84 chú chó đốm khác được mua từ những cửa hàng bán thú cưng, đưa tổng số chó đốm con lên 101.

22. Cô bé Lọ Lem Cinderella

Cô bé Lọ Lem (tiếng Anh: Cinderella, tiếng Pháp: Cendrillon) là bộ phim hoạt hình thứ 12 của hãng Walt Disney Pictures. Được sản xuất năm 1950, Cô bé Lọ Lem được dựa trên phiên bản năm 1982 của truyện cổ tích cùng tên (1967) bởi Anh em nhà Grimm.

Cô bé Lọ Lem đánh dấu sự thành công rực rỡ của hãng Disney trong việc sản xuất phim hoạt hình. Bộ phim cũng giúp hãng Disney bước vào kỷ nguyên hoàng kim, với sự đa dạng hóa trong quá trình sản xuất, vốn có từ thập niên 1940. Ngoài ra bộ phim cũng được coi là một trong những biểu tượng của Walt Disney.

23. Cậu bé rừng xanh – Jungle Book

Dựa theo tuyển tập tác phẩm Chuyện rừng xanh của nhà văn Rudyard Kipling, phim hoạt hình Cậu bé rừng xanh được Walt Disney ra mắt năm 1967.

Phim kể về chuyến phiêu lưu của Mowgli – một cậu bé mồ côi được đàn chó sói nuôi dưỡng trong rừng già Ấn Độ. Ngày qua ngày, Mowgli cảm thấy mình không còn được chào đón ở mái nhà tự nhiên này nữa, bởi một con hổ hung dữ tên Shere Khan tuyên bố sẽ tiêu diệt những sinh vật có khả năng gây nên hiểm họa, sau khi hắn bị loài người tấn công.

Buộc phải rời khỏi chốn dung thân duy nhất, Mogwli dấn bước vào một hành trình khám phá, với sự dẫn dắt của báo đen Bagheera và gấu Baloo.

Xem full trên Youtube tại đây

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022
https://youtu.be/d73Qs-3xyoA

24. Điệu Valse Của Ký Ức (Waltz with Bashir), 2008

Waltz With Bashir, bộ phim tài liệu hoạt hình làm theo phong cách tự truyện hồi ký dựa trên câu chuyện và những nhân vật có thật trong cuộc chiến tranh Israel – Lebanon từ những ký ức của đạo diễn Ari Folman, người từng đóng quân ở Lebanon năm 1982 trên danh nghĩa quân nhân Do Thái.

Những ký ức này chỉ được hiện ra dần dần qua lời kể của những người đồng đội của ông, còn bản thân ông hầu như đã quên hết. Phim tái hiện lại cảnh khủng khiếp nhất vào đêm tháng 9 năm 1982, khi các thành viên Christian và hơn 3.000 người tị nạn Palestine ở ở trung tâm của Beirut bị binh lính Israel bao quanh.

Một cuộc du hành về quá khứ với những khám phá tuyệt vời của ngôn ngữ điện ảnh và trí tưởng tượng. Ra đời 8 năm sau khi Israel chính thức rút quân khỏi Lebanon, khép lại hoàn toàn cuộc xâm lược với nước láng giềng nhỏ bé vốn được coi là một vết nhơ trong lịch sử phục quốc và giành độc lập của nhà nước Do Thái vốn đã từng là nạn nhân của nhiều cuộc chiến tranh đàn áp, Waltz with Bashir được coi là một nỗ lực nhìn nhận lại cuộc chiến của người trong cuộc để tìm câu trả lời cho ý nghĩa của nó cũng như vai trò, trách nhiệm của những người đã tham gia chiến tranh.

Waltz with Bashir (2008) là một trong những bộ phim độc đáo nhất của lịch sử điện ảnh đương đại: phim hoạt hình đầu tiên được đề cử giải Oscar cho phim nói tiếng nước ngoài xuất sắc nhất; Phim tài liệu đầu tiên thắng giải Quả cầu vàng ở hạng mục dành cho phim nước ngoài hay nhất; Đề cử Cành cọ vàng tại LHP Cannes 2008; Giải César (Viện Hàn lâm điện ảnh Pháp); Giải phim hay nhất Châu Âu; Giải phim hay nhất LHP quốc tế Tokyo; Phim tài liệu (về cùng câu chuyện) hay nhất 2008 do các nhà làm phim tài liệu quốc tế bình chọn; Một trong 10 phim hay nhất năm 2008 do các nhà phê bình bình chọn.

25. Vút bay (Up), 2009

Câu chuyện của bộ phim xoay quanh một ông lão goá vợ tên Carl Fredricksen và một cậu bé “nhà thám hiểm hoang dã” tên là Russell. Họ bay đến Nam Mỹ trong một căn nhà được kéo lên không trung bằng bong bóng. Bộ phim được hầu hết giới phê bình đánh giá cao với tỷ lệ 98% tại Rotten Tomatoes (bộ phim có tỷ lệ khen thưởng cao nhất năm 2009 tại trang web này), và đã đạt doanh thu trên 723 triệu USD toàn cầu, trở thành bộ phim có doanh thu cao thứ nhì của Pixar, chỉ sau Finding Nemo.

Vút bay đã giành Giải Quả cầu vàng cho phim hoạt hình hay nhất và nhạc phim gốc hay nhất của Hiệp hội báo chí nước ngoài tại Hollywood. Gần đây hơn, bộ phim cũng đã nhận 5 đề cử cho Giải Oscar, kể cả cho phim xuất sắc nhất, trở thành bộ phim hoạt hình thứ nhì trong lịch sử nhận đề cử cho giải này, chỉ sau phim Người đẹp và ác thú trong năm 1991. Nó cũng được đề cử cho giải phim hoạt hình hay nhất.

Để xem phim UP full thuyết minh, các bạn mở xem trên Youtube và truy cập link ở phần mô tả của video nhé.

https://youtu.be/fR-z2cxa63Q

xem tiếp PHẦN 2 TẠI ĐÂY.

Mật khẩu mở khóa là: TrungNoCode

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Đây là danh sách các bộ phim được coi là tốt nhất trong các cuộc khảo sát quốc gia và quốc tế về các nhà phê bình và công chúng.list of films considered the best in national and international surveys of critics and the public.

Một số cuộc khảo sát tập trung vào tất cả các bộ phim, trong khi những người khác tập trung vào một thể loại hoặc quốc gia cụ thể. Các hệ thống bỏ phiếu khác nhau, và một số cuộc khảo sát bị thiên vị như tự lựa chọn hoặc nhân khẩu học sai lệch, trong khi những người khác có thể dễ bị nhiễu như xếp chồng.

Các nhà phê bình và nhà làm phim

Tầm nhìn & âm thanh

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Mỗi thập kỷ, bắt đầu từ năm 1952, Tạp chí Phim Anh của Anh Sisp & Sound yêu cầu một nhóm các nhà phê bình phim quốc tế bỏ phiếu cho bộ phim vĩ đại nhất mọi thời đại. Kể từ năm 1992, họ đã mời các giám đốc bỏ phiếu trong một cuộc thăm dò riêng. Sáu mươi ba nhà phê bình đã tham gia vào năm 1952, 70 nhà phê bình năm 1962, 89 nhà phê bình năm 1972, 122 nhà phê bình năm 1982, 132 nhà phê bình và 101 giám đốc năm 1992, 145 nhà phê bình và 108 giám đốc năm 2002, và 846 nhà phê bình và 358 giám đốc năm 2012. [1 [1 ]

Cuộc thăm dò này được coi là một trong những danh sách "phim hay nhất từng có" quan trọng nhất. Nhà phê bình người Mỹ Roger Ebert đã mô tả nó là "cho đến nay, những người được kính trọng nhất trong số vô số cuộc thăm dò của những bộ phim tuyệt vời, một bộ phim nghiêm túc nhất mà mọi người nghiêm túc thực hiện." [2]

  • Thief xe đạp (1948) đứng đầu cuộc thăm dò đầu tiên vào năm 1952 với 25 phiếu. [1]
  • Citizen Kane (1941) đứng ở vị trí số 1 cho năm cuộc thăm dò liên tiếp, với 22 phiếu bầu vào năm 1962, 32 phiếu bầu vào năm 1972, 45 phiếu bầu vào năm 1982, 43 phiếu bầu vào năm 1992 và 46 phiếu bầu vào năm 2002. , với 30 phiếu trong năm 1992 và 42 phiếu bầu năm 2002. [1]
  • Vertigo (1958) đứng đầu cuộc thăm dò của các nhà phê bình vào năm 2012 với 191 phiếu bầu, làm dịu công dân Kane. [1]
  • Tokyo Story (1953) đã đứng đầu cuộc thăm dò của các đạo diễn vào năm 2012 với 48 phiếu bầu, cũng truất ngôi Citizen Kane. [1]

Các cuộc thăm dò khác

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Seven Samurai (1954) đứng đầu cuộc thăm dò của BBC về các bộ phim tiếng nước ngoài hay nhất cũng như một số cuộc thăm dò của Nhật Bản.

  • Battleship Potemkin (1925) được xếp hạng số 1 với 32 phiếu khi lễ hội Mondial du Film et des Beaux-Arts de Belgique đã hỏi 63 chuyên gia phim trên thế giới, chủ yếu là đạo diễn, bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất của nửa thế kỷ năm 1951. [3] Nó cũng được xếp hạng số 1 khi Hội chợ Thế giới Brussels thăm dò 117 chuyên gia từ 26 quốc gia vào năm 1958. [4]
  • Citizen Kane (1941) được xếp hạng số 1 với 48 phiếu khi Tạp chí phim Pháp Cahiers du Cinéma yêu cầu 78 nhà phê bình và nhà sử học người Pháp bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất vào năm 2007 [5] Nó cũng được xếp hạng số 1 với 48 phiếu bầu khi trang web Trung Quốc Cinephilia.Net yêu cầu 135 nhà phê bình, học giả, người phụ trách và nhân viên văn hóa nói tiếng Trung Quốc bình chọn cho những bộ phim hay nhất vào năm 2012. [6] Nó được xếp hạng số 1 với 49 phiếu bầu khi tạp chí phim Tây Ban Nha Nickel Odeon & NBSP; [ES] đã yêu cầu 150 chuyên gia phim Tây Ban Nha bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất vào năm 1999. [7] [es] asked 150 Spanish film experts to vote for the best films in 1999.[7]
  • Bảy Samurai (1954) đã được bình chọn là bộ phim tiếng nước ngoài (không phải tiếng Anh) lớn nhất trong cuộc thăm dò năm 2018 của BBC về 209 nhà phê bình tại 43 quốc gia. [8]
  • Vertigo (1958) được xếp hạng số 1 với 39 phiếu khi Tạp chí phim Đức Steadycam & NBSP; [de] đã yêu cầu 174 nhà phê bình và nhà làm phim bỏ phiếu cho các bộ phim yêu thích của họ vào năm 2007 [9] [10] Nó cũng được xếp hạng số 1 với 25 phiếu bầu khi bộ phim của tạp chí Iran đã yêu cầu 92 nhà phê bình Iran bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất năm 2009. [11] Nó cũng đứng đầu cuộc thăm dò Télérama năm 2018. [12] [de] asked 174 critics and filmmakers to vote for their favorite films in 2007.[9][10] It was also ranked number 1 with 25 votes when Iranian film magazine Film asked 92 Iranian critics to vote for the best films in 2009.[11] It topped also the Télérama poll in 2018. [12]
  • 8½ (1963) đã được bình chọn là bộ phim âm thanh nước ngoài tốt nhất (tức là không phải là người đàn ông) với 21 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1964 của 50 chuyên gia phim Thụy Điển được tổ chức bởi Tạp chí phim Thụy Điển Chaplin & NBSP; [SV]. [13] Nó cũng được xếp hạng số 1 khi Bảo tàng Quay phim ở łódź & NBSP; [PL] đã yêu cầu 279 chuyên gia phim Ba Lan (nhà làm phim, nhà phê bình và giáo sư) bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất năm 2015. [14] [sv].[13] It was also ranked number 1 when the Museum of Cinematography in Łódź [pl] asked 279 Polish film professionals (filmmakers, critics, and professors) to vote for the best films in 2015.[14]
  • Bố già (1972) được xếp hạng số 1 khi tạp chí phim Nhật Bản Kinema Junpo yêu cầu 114 nhà phê bình và chuyên gia phim Nhật Bản bỏ phiếu cho các bộ phim hay nhất (không phải người Nhật) năm 2009. [15] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất trong cuộc thăm dò của Phóng viên Hollywood gồm 2120 thành viên trong ngành, bao gồm mọi hãng phim, cơ quan, công ty công khai và nhà sản xuất tại Hollywood năm 2014. [16]
  • Boyz n The Hood (1991) đã đứng đầu cuộc thăm dò "Phim đen hàng đầu của mọi thời đại" từ phiên bản tháng 11 năm 1998 của tạp chí Ebony. [17]
  • The Piano (1993) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất được thực hiện bởi một nữ đạo diễn trong cuộc thăm dò năm 2019 của BBC gồm 368 chuyên gia phim từ 84 quốc gia. [18]

Khán giả thăm dò ý kiến

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Bố già (1972) đứng đầu nhiều cuộc thăm dò của nhiều khán giả và chuyên gia.

  • Gone With The Wind (1939) đã được bình chọn là bộ phim yêu thích của người Mỹ trong một cuộc thăm dò của 2.279 người trưởng thành được thực hiện bởi Harris Interactive năm 2008, [19] và một lần nữa trong một cuộc thăm dò tiếp theo của 2.276 người lớn vào năm 2014. [20]
  • Roman Holiday (1953) đã được bình chọn là bộ phim nước ngoài (không phải là người Nhật) nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 1990 của khoảng một triệu người do đài truyền hình công cộng Nhật Bản NHK tổ chức NHK. [21]
  • Bố già (1972) đã được các độc giả của Entertainment Weekly bình chọn vào năm 1999 [22] và được bình chọn là số 1 trong cuộc thăm dò của độc giả vào năm 1998. [23] Bộ phim đã được bình chọn là "bộ phim vĩ đại nhất mọi thời đại" vào tháng 9 năm 2008 bởi 10.000 độc giả của tạp chí Empire, 150 người từ kinh doanh phim và 50 nhà phê bình phim. [24] Nó cũng đứng đầu cuộc thăm dò của Empire năm 2017 với 20.000 độc giả. [25] [26]'s readers in 1999[22] and voted as number 1 in a Time Out readers' poll in 1998.[23] The film was voted the "Greatest Movie of All Time" in September 2008 by 10,000 readers of Empire magazine, 150 people from the movie business, and 50 film critics.[24] It also topped Empire's June 2017 poll of 20,000 readers.[25][26]
  • The Empire Strikes Back (1980) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của hơn 250.000 độc giả của tạp chí Empire Film năm 2015. [27]
  • The Shawshank Redemption (1994) đã được các độc giả của Empire bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò "201 Phim hay nhất mọi thời đại" được thực hiện vào tháng 3 năm 2006. [28]
  • Titanic (1997) đã được bầu chọn là cú hích lớn nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò của 6.000 người hâm mộ phim được thực hiện bởi tờ báo tiếng Anh Trung Quốc Daily Daily vào tháng 3 năm 2008 [29]
  • Shiri (1999) đã được bình chọn là bộ phim yêu thích của người Hàn Quốc với 11.918 phiếu bầu trong cuộc thăm dò trực tuyến năm 2002 với 54.013 người được thực hiện bởi kênh phim Hàn Quốc Orion Cinema Network. [30]
  • Bộ ba Lord of the Rings (2001 Từ2003) đã được bình chọn là bộ phim yêu thích của người Úc trong cuộc thăm dò ý kiến ​​khán giả cho bộ phim yêu thích của truyền hình Úc đặc biệt vào năm 2005. [31] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất trong một cuộc thăm dò của 120.000 cử tri Đức cho truyền hình đặc biệt chết Besten Filme Aller Zeiten ("Bộ phim hay nhất mọi thời đại") vào năm 2004. [32]

Thể loại hoặc phương tiện truyền thông

Hoạt động

  • Mad Max 2 (1981) đã được bình chọn là bộ phim hành động vĩ đại nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò của độc giả bởi tạp chí American Rolling Stone vào năm 2015. [33]
  • Die Hard (1988) đã được bình chọn là bộ phim hành động hay nhất mọi thời đại với 21 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2014 gồm 50 đạo diễn, diễn viên, nhà phê bình và chuyên gia được thực hiện bởi Time Out New York. [34]

Hoạt hình (quần short và tính năng)

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Toy Story (1995) đã đứng đầu các cuộc thăm dò hoạt hình của nhà phê bình và người hâm mộ.

  • Pinocchio (1940) đã được bình chọn là bộ phim hoạt hình hay nhất từng được thực hiện trong một cuộc thăm dò năm 2014 của các nhà làm phim hoạt hình, nhà làm phim, nhà phê bình, nhà báo và chuyên gia được thực hiện bằng thời gian. [35] [36]
  • Opera là gì, tài liệu? .
  • Hedgehog trong The Fog (1975) đã được xếp hạng số 1 trong một cuộc thăm dò tại Lễ hội hoạt hình Laputa năm 2003, nơi 140 hoạt hình từ khắp nơi trên thế giới đã bình chọn cho những bộ phim hoạt hình hay nhất mọi thời đại. [38] [39]
  • Tale of Tales (1979) đã được xếp hạng số 1 với 17 phiếu bầu trong một cuộc thăm dò tại Olympic of Animation năm 1984, nơi một hội đồng quốc tế gồm 35 nhà báo, học giả, đạo diễn lễ hội và lập trình viên hoạt hình đã bỏ phiếu cho các bộ phim hoạt hình hay nhất. [40] [ 41] Nó cũng được xếp hạng số 1 trong một cuộc thăm dò được tổ chức bởi Tạp chí Hoạt hình Kênh 4 vào năm 1997, cũng như một cuộc thăm dò được tổ chức bởi Liên hoan Hoạt hình Quốc tế Zagreb, công bố kết quả vào năm 2002. [41]
  • Nausicaä của Thung lũng gió (1984) là bộ phim cấp cao nhất trong một cuộc thăm dò năm 2006 về các hoạt hình vĩ đại nhất được thực hiện tại Liên hoan Nghệ thuật Truyền thông Nhật Bản, được bình chọn bởi 80.000 người tham dự. [42]
  • Castle in the Sky (1986) đã được bầu chọn là vị trí đầu tiên trong cuộc thăm dò khán giả hoạt hình năm 2008 do Oricon thực hiện tại Nhật Bản. [43]
  • Toy Story (1995) đã được Hiệp hội phê bình phim trực tuyến (xuất bản tháng 3 năm 2003). Cử tri đã chọn từ một danh sách nhắc nhở của hơn 350 bộ phim. [44] Nó cũng đứng đầu một cuộc thăm dò của 4000 người hâm mộ phim cho "Phim hoạt hình vĩ đại nhất mọi thời đại" vào năm 2009, khi nó được phát hành lại trong 3d. [45]

Giáng sinh

  • Đó là một cuộc sống tuyệt vời (1946) đã được bình chọn là bộ phim Giáng sinh vĩ đại nhất bởi một cuộc thăm dò của khán giả do Axios và Surveymonkey thực hiện vào năm 2018. [46]
  • Die Hard (1988) đã được tạp chí phim Empire Readers của Empire Readers nổi tiếng vào năm 2015. [47]

Hài kịch

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Một số người như It Hot (1959) đã được bình chọn là bộ phim hài hay nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò của 253 nhà phê bình phim từ 52 quốc gia do BBC thực hiện vào năm 2017. [48]
  • Blazing Saddles (1974) đã được bình chọn là bộ phim hài hước nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò của độc giả năm 2014 bởi Tạp chí Rolling Stone. [49]
  • Cuộc đời của Brian (1979) của Monty Python đã được bình chọn là bộ phim hài lớn nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò của hơn 22.000 người được thực hiện bởi Kênh truyền hình của Anh 4 vào năm 2006. [50] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hài hay nhất trong các cuộc thăm dò được thực hiện bởi Tạp chí Phim Total của Anh vào năm 2000, [51] và tờ báo Anh The Guardian vào năm 2007 [52]
  • Đây là Spinal Tap (1984) đã được bình chọn là bộ phim hài hay nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò của hơn 70 diễn viên hài, diễn viên, nhà văn và đạo diễn được thực hiện bởi Time Out London vào năm 2016. [53] [54]

Thảm họa

  • The Poseidon Adventure (1972) đã được bầu chọn là bộ phim thảm họa hay nhất trong cuộc thăm dò của 500 thành viên của nhân viên rạp chiếu phim UCI vào tháng 5 năm 2004. [55]

Phim tài liệu

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Man With A Movie Camera (1929) đã được bình chọn là bộ phim tài liệu vĩ đại nhất mọi thời đại với 125 phiếu bầu (100 nhà phê bình và 25 nhà làm phim) trong cuộc thăm dò ý kiến ​​năm 2014 của 238 nhà phê bình, người phụ trách và học giả (bao gồm nhiều chuyên gia tài liệu) và 103 Các nhà làm phim. [56]
  • Hoop Dreams (1994) được Hiệp hội Tài liệu Quốc tế (IDA) xếp hạng là bộ phim tài liệu vĩ đại nhất mọi thời đại (IDA) vào năm 2007. Các cử tri được chọn từ danh sách hơn 700 bộ phim. [57]
  • Bowling cho Columbia (2002) đứng đầu danh sách 20 bộ phim phi hư cấu yêu thích mọi thời đại được chọn bởi các thành viên của IDA năm 2002. [58]

Tưởng tượng

  • The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring (2001) đã được bình chọn là bộ phim giả tưởng vĩ đại nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò của độc giả do tạp chí Mỹ được thực hiện vào năm 2012, với phần tiếp theo của The Two Towers (2002) và sự trở lại của nhà vua (2003) đặt lần lượt thứ tư và thứ ba. [59]

Rùng rợn

  • Exorcist (1973) đã được bình chọn là bộ phim kinh dị hay nhất mọi thời đại với 53 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2012 gồm 150 chuyên gia được thực hiện bởi Time Out Out. [60] Nó cũng được bình chọn là bộ phim kinh dị hay nhất với 67 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2015 của 104 chuyên gia kinh dị do Hitfix thực hiện, [61] [62] và đứng đầu cuộc thăm dò của độc giả bằng tạp chí Rolling Stone vào năm 2014. [63]
  • The Texas Chain Saw Massacre (1974) được xếp hạng số 1 trên Tạp chí Phim Anh Total Film Danh sách năm 2005 về các bộ phim kinh dị vĩ đại nhất. [64] Năm 2010, nó đã được bầu chọn vào vị trí đầu tiên trong một cuộc thăm dò tổng số phim của các đạo diễn hàng đầu và các ngôi sao của phim kinh dị. [65]'s 2005 list of the greatest horror films.[64] In 2010 it was voted into first place in an additional Total Film poll of leading directors and stars of horror films.[65]

LGBT

  • Brokeback Mountain (2005) được xếp hạng là bộ phim LGBT hàng đầu trong cuộc thăm dò năm 2016 gồm 28 đạo diễn, diễn viên và nhà biên kịch, được thực hiện bởi Time Out London. [66] [67]
  • Carol (2015) được xếp hạng là bộ phim LGBT hàng đầu trong cuộc thăm dò năm 2016 gồm hơn 100 nhà phê bình, nhà làm phim, lập trình viên, nhà văn, giám tuyển và học giả do Viện phim Anh thực hiện. [68] [69]

Âm nhạc

  • West Side Story (1961) đã được các độc giả của tờ báo Anh The Observer chọn trong một cuộc thăm dò năm 2007. [70]
  • Chương trình hình ảnh kinh dị Rocky (1975) đã được các độc giả của Rolling Stone bình chọn là bộ phim hay nhất của Rolling Stone trong một cuộc thăm dò năm 2017. [71]

Lãng mạn

  • Casablanca (1942) đã được bình chọn là bộ phim lãng mạn hay nhất mọi thời đại với 56 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1996 của 100 chuyên gia được tổ chức bởi tạp chí phim Tây Ban Nha Nickel Odeon & NBSP; [ES]. [72] [es].[72]
  • Cuộc gặp gỡ ngắn gọn (1945) đã được bình chọn là bộ phim lãng mạn hay nhất mọi thời đại với 25 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2013 gồm 101 chuyên gia được thực hiện bởi Time Out London. [73]
  • Titanic (1997) đã được bình chọn là bộ phim lãng mạn nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò được thực hiện bởi Fandango vào tháng 2 năm 2011. [74]

Khoa học viễn tưởng

  • 2001: A Space Odyssey (1968) đã được bình chọn là bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất mọi thời đại với 73 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2014 của 136 chuyên gia khoa học viễn tưởng, nhà làm phim, nhà văn khoa học viễn tưởng, nhà phê bình phim và nhà khoa học được thực hiện bởi Time Out London. [75 ] Nó được bình chọn là bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất mọi thời đại bởi 115 thành viên của Hiệp hội phê bình phim trực tuyến năm 2002. [76] Nó đứng đầu một cuộc thăm dò của độc giả được thực hiện bởi Tạp chí Rolling Stone vào năm 2014. [77] Đây cũng là bộ phim khoa học viễn tưởng duy nhất thực hiện cuộc thăm dò của các nhà phê bình South & Sound cho mười bộ phim hay nhất (số 10 năm 1992, số 6 năm 2002 và 2012). [1]
  • Blade Runner (1982) đã được bầu chọn là bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất bởi một hội đồng gồm 56 nhà khoa học do tờ báo Anh Guardian tập hợp vào năm 2004. [78] Trên tạp chí Anh, nhà khoa học mới, Blade Runner đã được bình chọn là "Phim khoa học viễn tưởng yêu thích mọi thời đại" trong cuộc thăm dò của độc giả năm 2008, với 12 % trong số hàng ngàn phiếu bầu. [79] Nó đứng đầu một cuộc thăm dò năm 2011 của Total Film Magazine. [80]
  • Serenity (2005) đã được bình chọn là bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất trong cuộc thăm dò năm 2007 với 3.000 người được thực hiện bởi Tạp chí SFX. [81]

Im lặng

  • Battleship Potemkin (1925) đã được bình chọn là bộ phim câm hay nhất với 32 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1964 của 50 chuyên gia phim Thụy Điển được tổ chức bởi tạp chí phim Thụy Điển Chaplin & NBSP; [SV]. [13] [sv].[13]

Các môn thể thao

  • Rocky (1976) đã đứng đầu trang web "Phim thể thao vĩ đại nhất" của British Spy Spy "năm 2012, với 18,7% số phiếu bầu. Cử tri đã chọn từ danh sách 25 bộ phim. [82] Nó cũng được bình chọn là bộ phim thể thao hay nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò năm 2020 được tổ chức bởi The Athletic. Họ đã yêu cầu 120 thành viên tham gia đề cử các bộ phim thể thao yêu thích của họ, và sau đó đánh giá từng đề cử từ 1 đến 100. Phim có ít nhất 10 xếp hạng đủ điều kiện cho danh sách cuối cùng. Rocky có xếp hạng trung bình cao nhất, 91,04. [83]

Siêu anh hùng

  • Superman (1978) đã được bình chọn là bộ phim siêu anh hùng vĩ đại nhất trong cuộc thăm dò của 1000 người trưởng thành Anh do Virgin Media thực hiện vào năm 2018. [84]
  • The Dark Knight (2008) đã được bình chọn là bộ phim siêu anh hùng vĩ đại nhất trong cuộc thăm dò của độc giả được thực hiện bởi tạp chí American Rolling Stone vào năm 2014. [85]

Du hành thời gian

  • Trở lại tương lai (1985) là bộ phim được trích dẫn nhiều nhất trong một cuộc thăm dò năm 2012, khi Indiewire hỏi 53 nhà phê bình "Bộ phim du hành thời gian hay nhất từng được thực hiện là gì?" [86]

Chiến tranh

  • Saving Private Ryan (1998) đã được bình chọn là bộ phim chiến tranh vĩ đại nhất trong cuộc thăm dò Kênh 4 năm 2008 của 100 bộ phim chiến tranh vĩ đại nhất. [87]

miền Tây

  • Stagecoach (1939) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại với 54 phiếu trong cuộc thăm dò năm 1996 của 100 chuyên gia được tổ chức bởi tạp chí phim Tây Ban Nha Nickel Odeon & NBSP; [ES]. [88] [es].[88]
  • Johnny Guitar (1954) là bộ phim được trích dẫn nhiều nhất trong danh sách "Ten Best Westerns" gồm 27 nhà phê bình Pháp ở Le Western. [89]

Các cuộc thăm dò quốc gia

Argentina

  • Crónica de Un Niño Solo (1965) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Argentina trong một cuộc thăm dò năm 2000 của các nhà phê bình và sử học phim được tổ chức bởi Bảo tàng Del Cine Pablo Ducros Hicken. [90]

Châu Úc

  • Picnic at Hanging Rock (1975) đã được các thành viên của Viện phim Úc, Hiệp hội công nghiệp và công đoàn, nhà phê bình phim và đánh giá, giáo viên học thuật và truyền thông, các thành viên Kookaburra Card của The National Film and Sound Archive Archive (NFSA), trong một cuộc thăm dò năm 1996 được tổ chức bởi Ủy ban Điện ảnh Victoria và NFSA. [91]
  • Castle (1997) đã được công chúng chọn là bộ phim yêu thích của Úc trong cuộc thăm dò trực tuyến năm 2008 được thực hiện bởi Viện phim Úc, hợp tác với Úc Post. [92] Liên hoan phim Adelaide đã tổ chức một cuộc bỏ phiếu công khai, một lần nữa đã bình chọn nó là bộ phim hay nhất của Úc vào năm 2018. [93]

Bangladesh

  • Titash Ekti Nadir Naam (1973) đứng đầu danh sách 10 bộ phim hay nhất Bangladesh trong các cuộc thăm dò của khán giả và các nhà phê bình được thực hiện bởi Viện phim Anh năm 2002. [94]

Bosnia và Herzegovina

  • Bạn có nhớ Dolly Bell không? .

Brazil

  • Limite (1931) được xếp hạng số 1 trong danh sách 100 bộ phim của Hiệp hội phê bình phim Brazil về 100 bộ phim hàng đầu của Brazil, được bình chọn bởi 100 thành viên của nó vào năm 2015. [96]
  • Black God, White Devil (1964) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Brazil trong cuộc thăm dò năm 2001 của 108 nhà phê bình và các chuyên gia phim được tổ chức bởi Tạp chí Phim Brazil Contracampo. [97]
  • The Red Light Bandit (1968) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Brazil trong cuộc thăm dò năm 2011 gồm 102 nhà phê bình, nhà nghiên cứu và chuyên gia được tổ chức bởi tạp chí phim Brazil Filme Cultura. [98] [99]

Bulgaria

  • Thời gian bạo lực (1988) - Được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò của khán giả, được tổ chức bởi truyền hình quốc gia Bulgaria. [100]

Canada

  • Mon Oncle Antoine (1971) được đặt tên đầu tiên trong Top 10 của Liên hoan phim quốc tế Toronto mọi thời đại của Liên hoan phim Toronto vào năm 1984, 1993 và 2004. [101]
  • The Sweet sau đây (1997) đã được các độc giả phát lại nổi tiếng nhất ở Canada trong một cuộc thăm dò trực tuyến. Hơn 500 người trả lời trong ngành đã tham gia cuộc thăm dò. [102]
  • Atanarjuat: The Fast Runner (2001) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Canada với 94 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2015 của 220 nhà làm phim, nhà phê bình, lập trình viên và học giả được tổ chức bởi Liên hoan phim quốc tế Toronto, Demoning Mon Oncle Antoine đã giành chiến thắng trước đó Ba cuộc thăm dò. [103]

Chile

  • Jackal of Nahueltoro (1969) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Chile với 57 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2016 gồm 77 đạo diễn, diễn viên, lập trình viên, học giả, nhà báo và nhà phê bình do Cinechile tổ chức. [104]
  • Julio Comienza en Julio (1979) đã được chọn vào năm 1999 là "bộ phim hay nhất của Chile trong thế kỷ" trong một cuộc bỏ phiếu được tổ chức bởi đô thị Santiago. [105]

Trung Quốc

  • Mùa xuân ở một thị trấn nhỏ (小城 春 春; 1948) đã được xếp hạng số 1 trên danh sách 100 hình ảnh chuyển động tốt nhất của Hiệp hội Phim Phim Hồng Kông năm 2005. [106] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Trung Quốc với 25 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2010 gồm 37 nhà phê bình do Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông tổ chức. [107]
  • Chia tay người vợ lẽ của tôi (.

Colombia

  • Chiến lược của The Snail (1993) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Colombia với 38 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2015 gồm 65 nhà phê bình và nhà báo do Tạp chí Colombia Semana tổ chức. [109]

Croatia

  • Tko Pjeva Zlo ne Misli (một người hát có nghĩa là không có hại, 1970) đã được 44 nhà phê bình phim Croatia bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Croatia vào năm 1999, trong một cuộc thăm dò được tổ chức bởi tạp chí Croatia Hollywood. Nó cũng được các độc giả của Hollywood bình chọn là bộ phim hay nhất của Croatia. [110]'s readers.[110]
  • H-8 (1958) được bầu chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Croatia bởi 38 nhà phê bình và học giả phim Croatia trong một cuộc thăm dò năm 2020. [111]

Cuba

  • Ký ức về sự kém phát triển (1968) đã được bình chọn là bộ phim Mỹ Latinh hay nhất mọi thời đại với 30 phiếu trong cuộc thăm dò năm 1999 của 36 nhà phê bình và chuyên gia phim từ 11 quốc gia được tổ chức bởi các nhà phê bình Carlos Galiano và Rufo Caballero. [112] Nó cũng được bình chọn là bộ phim người Mỹ gốc Ibero hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 2009 gồm hơn 500 chuyên gia phim, nhà phê bình, nhà báo, tổ chức lễ hội và người hâm mộ trên khắp thế giới do tạp chí Tây Ban Nha Noticine tổ chức. [113]

Cộng hòa Séc

  • Christian (1939) đã được bình chọn là bộ phim Séc hay nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò được tổ chức bởi Media Bàn và Tạp chí Týden vào năm 2010 [114]
  • Marketa Lazarova (1967) đã được các nhà báo người Séc bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Séc trong Liên hoan phim quốc tế Karlovy Vary năm 1994. [115] [116] [117] [118] Nó cũng đứng đầu cuộc thăm dò năm 1998 của các nhà phê bình và nhà báo phim Séc và Slovak trong Liên hoan phim quốc tế Karlovy Vary 1998. [119]
  • The Firemen's Ball (1967) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất của Séc trong cuộc thăm dò năm 2018 của 20 nhà sử học, nhà lý thuyết và nhà phê bình người Séc. [120]
  • Nhà hỏa táng (1969) đã được công chúng bình chọn là bộ phim Séc hay nhất trong cuộc thăm dò năm 2018, Kánon 100. [121] [122]
  • Ấm cúng Dens (1999) đã được bình chọn là bộ phim Séc hay nhất với 622 phiếu bầu trong cuộc thăm dò của độc giả bởi Tạp chí Reflex vào năm 2011. [123]

Xem thêm Tiệp Khắc, dưới đây.

Tiệp Khắc

Xem thêm Cộng hòa Séc và Slovakia dưới đây.

  • Marketa Lazarova (1967) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Séc trong cuộc thăm dò năm 1998 của 55 nhà phê bình và nhà báo phim Séc và Slovak, nhận được 41 phiếu bầu. [124]
  • Quả bóng của Firemen (1967) đã được bình chọn là bộ phim Séc-Slovak hay nhất mọi thời đại với 33 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2007 của 53 chuyên gia (chủ yếu là từ Cộng hòa Séc, nhưng cũng từ Slovakia và Ba Lan) có tựa đề "Filmové Dědictví . [125]
  • Trường tiểu học (1991) đã được bình chọn là bộ phim Séc-Slovak hay nhất với 192 phiếu bầu trong cuộc thăm dò công khai năm 2007 về "Filmové Dědictví česko-Slovenské Kinematografie". [125]

Ai Cập

  • Đêm đếm những năm (1969) được bình chọn là bộ phim Ả Rập hay nhất mọi thời đại (tức là bộ phim hay nhất được thực hiện tại một quốc gia Ả Rập) trong một cuộc thăm dò năm 2013 của 475 nhà phê bình phim, nhà văn, tiểu thuyết gia, học giả và các chuyên gia nghệ thuật khác được tổ chức bởi Liên hoan phim quốc tế Dubai. [126] [127]

Estonia

  • Kevade (Mùa xuân, 1969) đã nhận được vị trí đầu tiên trong cuộc thăm dò Top Top Films của Estonia năm 2002 được tổ chức bởi các nhà phê bình và nhà báo phim người Estonia. [128]
  • Autumn Ball (2007) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Estonia với 29 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2011 của 33 nhà văn và các học giả phim được tổ chức bởi Hiệp hội các nhà báo phim Estonia. [129]

Phần Lan

  • Người lính vô danh (1955) đã được 1213 người trả lời bình chọn là bộ phim hay nhất của Phần Lan trong cuộc thăm dò Internet của Helsingin Sanomat vào năm 2007 [130]
  • Sai lầm của Thanh tra Palm (1960) đã được chọn là bộ phim hư cấu hay nhất mọi thời đại của Phần Lan trong một cuộc thăm dò của 48 nhà phê bình của YLE vào năm 2012. [131]

Pháp

  • Các quy tắc của trò chơi (1939) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Pháp với 15 phiếu trong cuộc thăm dò năm 2012 gồm 85 chuyên gia phim được thực hiện bởi Time Out Paris. [132] Nó đã được bình chọn là bộ phim châu Âu hay nhất mọi thời đại với 56 phiếu bầu (gắn liền với bộ phim Đức Nosferatu) trong cuộc thăm dò năm 1994 của 70 nhà phê bình và nhà sử học phim do Cinemateca Bồ Đào Nha tổ chức. [133] Đây cũng là bộ phim duy nhất được xếp hạng trong top 10 của mỗi cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình và âm thanh. [1]

Georgia

  • Eliso (1928) được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Gruzia trong một cuộc thăm dò phê bình được tổ chức bởi Tbilisi Intermedia. [134]

nước Đức

  • Nosferatu (1922) đã được bình chọn là bộ phim châu Âu hay nhất mọi thời đại với 56 phiếu (gắn liền với bộ phim Pháp The Rules of the Game) trong một cuộc thăm dò năm 1994 của 70 nhà phê bình và nhà sử học phim do Cinemateca Bồ Đào Nha tổ chức. [133]
  • M (1931) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Đức với 306 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1994 của 324 nhà báo phim, nhà phê bình phim, nhà làm phim và rạp chiếu phim được tổ chức bởi Hiệp hội Cinémathèques & NBSP của Đức & NBSP; [De]. [135] [de].[135]

Hy Lạp

  • O Drakos (1956) đã được các thành viên của Hiệp hội phê bình phim Hy Lạp bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hiệp hội phê bình phim Hy Lạp năm 2006. [136]
  • Evdokia (1971) đã được các thành viên của Hiệp hội phê bình phim Hy Lạp bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hiệp hội phê bình phim Hy Lạp năm 1986. [136]

Hồng Kông

  • Một ngày mai tốt hơn (英雄 本色; 1986), được quay và sản xuất tại Hồng Kông, được bầu chọn là bộ phim Trung Quốc tốt thứ hai từng được thực hiện bởi Hiệp hội Giải thưởng Phim Hồng Kông năm 2005. [106]
  • Days of Being Wild (.
  • Trong The Mood for Love (花樣 年華 年華; 2000) đã đạt đến vị trí cao nhất (số 24 năm 2012) của bất kỳ bộ phim Hồng Kông nào trong danh sách các bộ phim hay nhất mọi thời đại của Poll & Sound Sound Poll năm 2012. [1]

Hungary

  • The Round-Up (1965) được chọn là bộ phim hay nhất của Hungary trong cuộc thăm dò của các nhà phê bình phim Hungary năm 2000. [137]

Nước Iceland

  • Trẻ em tự nhiên (1991) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Iceland trong một cuộc thăm dò của 12 chuyên gia phim. [138]

Ấn Độ

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Pather Panchali (1955) là bộ phim Ấn Độ cấp cao nhất trong một số cuộc thăm dò quốc tế.

  • Pather Panchali (1955) là bộ phim Ấn Độ cấp cao nhất về bất kỳ cuộc thăm dò ý kiến ​​nào và âm thanh ở vị trí thứ 6 trong cuộc thăm dò của các nhà phê bình năm 1992. [1] Nó cũng đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​người dùng của Viện phim Anh về "10 bộ phim Ấn Độ" mọi thời đại vào năm 2002. [139]
  • Mayabazar (1957) được chọn là bộ phim Ấn Độ vĩ đại nhất mọi thời đại với 16.960 phiếu bầu trong một cuộc thăm dò trực tuyến do IBN Live thực hiện vào năm 2013. Các cử tri chọn từ danh sách 100 bộ phim từ các ngôn ngữ Ấn Độ khác nhau và 70.926 phiếu bầu được chọn. [140] [141]
  • Sholay (1975) đã đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình của Viện phim Anh về "10 bộ phim Ấn Độ hàng đầu" mọi thời đại vào năm 2002. [142]

Bollywood

  • Mẹ Ấn Độ (1957) đã được bình chọn là bộ phim Bollywood hay nhất mọi thời đại với 15 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2003 gồm 25 đạo diễn được tổ chức bởi tạp chí Ấn Độ Outlook. [143]
  • Sholay (1975) đã được bình chọn là bộ phim Bollywood hay nhất mọi thời đại với 17 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2015 gồm 27 chuyên gia Bollywood được tổ chức bởi Time Out London. [144]

Iran

  • The Deer (1974) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Iran với 33 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2009 của 92 nhà phê bình được tổ chức bởi Tạp chí phim Iran, [11] và một lần nữa trong một cuộc thăm dò tiếp theo của 140 nhà phê bình vào năm 2019. [145 ]
  • Bashu, The Little Stranger (1986) đã được bình chọn là "Phim hay nhất mọi thời đại của Iran" vào tháng 11 năm 1999 bởi một tạp chí phim tiếng Ba Tư trong cuộc thăm dò ý kiến ​​thế giới của 150 nhà phê bình và chuyên gia Iran. [146]
  • Cận cảnh (1990) đạt vị trí cao nhất (số 42 năm 2012) của bộ phim Iran trong danh sách các bộ phim hay nhất mọi thời đại của Poll & Sound Poll năm 2012. [1]

Ireland

  • Các cam kết (1991) đã được bình chọn là bộ phim Ailen hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò trực tuyến Jameson Whiskey năm 2005 của hơn 10.000 người Ailen. [147]

Người israel

  • Giv'at Halfon Eina Ona (1976) đã được bình chọn là "bộ phim yêu thích của Israel mọi thời đại" trong cuộc thăm dò năm 2004 của Ynet, nền tảng của tờ báo Israel Yediot Ahronot. Bộ phim đã nhận được phiếu bầu từ 25.000 người dùng web. [148]
  • Avanti Popolo (1986) đã được bình chọn là "bộ phim lớn nhất của Israel mọi thời đại" trong cuộc thăm dò năm 2013 của 20 chuyên gia phim của Israel của NRG Ma'ariv. [149] [150]

Nước Ý

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

8½ (1963) là bộ phim Ý được xếp hạng cao nhất trong nhiều cuộc thăm dò chuyên nghiệp quốc tế.

  • Thief xe đạp (1948) đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình và âm thanh đầu tiên vào năm 1952. [1]
  • 8½ (1963) đã được bình chọn là bộ phim âm thanh nước ngoài tốt nhất (tức là không phải là người đàn ông) với 21 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1964 của 50 chuyên gia phim Thụy Điển được tổ chức bởi Tạp chí phim Thụy Điển Chaplin & NBSP; [SV]. [13] Nó cũng được xếp hạng số 1 khi Bảo tàng Quay phim ở łódź & NBSP; [PL] đã yêu cầu 279 chuyên gia phim Ba Lan (nhà làm phim, nhà phê bình và giáo sư) bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất năm 2015. [14] Nó cũng được xếp hạng trong top 10, và là bộ phim được xếp hạng cao nhất của Ý, trong cuộc thăm dò của các nhà phê bình và các nhà phê bình âm thanh vào năm 1972, 1982, 2002 và 2012, và cuộc thăm dò của đạo diễn năm 1992, 2002 và 2012. [1] [sv].[13] It was also ranked number 1 when the Museum of Cinematography in Łódź [pl] asked 279 Polish film professionals (filmmakers, critics, and professors) to vote for the best films in 2015.[14] It also ranked in the top 10, and was the highest ranked Italian film, in the Sight & Sound critics' poll in 1972, 1982, 2002, and 2012, and the directors' poll in 1992, 2002, and 2012.[1]

Nhật Bản

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Rashomon (1950) đã được xếp hạng thứ mười chung trong cuộc thăm dò của Giám đốc Saw & Sound năm 1992 và lần thứ chín chung vào năm 2002. [1]
  • Tokyo Story (東京 物語 物語; 1953) đã đứng đầu cuộc thăm dò của Giám đốc Siew & Sound với 48 phiếu bầu và là số 3 trong cuộc thăm dò của các nhà phê bình với 107 phiếu bầu vào năm 2012. [1] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Nhật Bản trong cuộc thăm dò năm 2009 của 114 nhà phê bình và các chuyên gia phim được tổ chức bởi tạp chí phim Nhật Bản Kinema Junpo. [15] Nó đã được bình chọn là bộ phim châu Á hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 2015 của 73 nhà phê bình phim, giám đốc điều hành liên hoan, lập trình viên và đạo diễn từ khắp nơi trên thế giới, được tổ chức bởi Liên hoan phim quốc tế Busan. [151]
  • Seven Samurai (1954) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Nhật Bản trong cuộc thăm dò năm 1989 của 372 người nổi tiếng cho một cuốn sách được xuất bản bởi Bungeishunjū. [152] Nó đã được bình chọn là bộ phim hay nhất của Nhật Bản mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 1990 của khoảng một triệu người do NHK tổ chức. [21] Đây cũng là số 3 với 15 phiếu bầu, bộ phim Nhật Bản được xếp hạng cao nhất, trong cuộc thăm dò của các nhà phê bình Saw & Sound năm 1982. Nó cũng được xếp hạng thứ mười chung trong cuộc thăm dò của Giám đốc Saw & Sound vào năm 1992 và lần thứ chín vào năm 2002. [1] Đó là bộ phim tiếng nước ngoài lớn nhất trong cuộc thăm dò năm 2018 của BBC Culture về 209 nhà phê bình tại 43 quốc gia. [8]

Mexico

  • Váimonos Con Pancho Villa (1936) được xếp hạng bộ phim số 1 Mexico mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 1994 của 25 nhà phê bình và nhà báo do Tạp chí Somos tổ chức Mexico. [153]
  • Los Olvidados (1950) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Mexico trong cuộc thăm dò năm 2020 gồm 27 nhà phê bình và nhà báo do Tạp chí Online Cine tổ chức. [154]

nước Hà Lan

  • Thổ Nhĩ Kỳ Delight (1973) đã được bầu chọn là bộ phim hay nhất của Hà Lan trong thế kỷ 20 trong cuộc thăm dò năm 1999 do Liên hoan phim Hà Lan tổ chức. [155]
  • Soldaat Van Oranje (Soldier of Orange, 1977) đã được gần 9.000 người bầu chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hà Lan trong một cuộc thăm dò trực tuyến năm 2006 do trang web Filmwereld.Net của Hà Lan không còn tồn tại. [156]
  • Zwartboek (Sách đen, 2006) đã được bầu chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hà Lan tại Liên hoan phim Hà Lan 2008 bởi gần 15.000 thành viên của công chúng. [157]

New Zealand

  • Từng là Warriors (1994) được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của New Zealand trong cuộc thăm dò trực tuyến năm 2014 do Fairfax Media tổ chức. Hơn 500 người đã bỏ phiếu, bao gồm khoảng 100 chuyên gia phim và 15 nhà phê bình. [158]

Bắc Triều Tiên

  • Hong Kil-Dong (1986) đã được bình chọn là "bộ phim hay nhất của Bắc Triều Tiên" trong cuộc thăm dò năm 2002 của người Bắc Hàn cũ sống ở Hàn Quốc, được tổ chức bởi tờ báo The Chosun Ilbo. [159]

Na Uy

  • Ni Liv (Nine Lives, 1957) là sự lựa chọn của các nhà phê bình cho "Phim hay nhất mọi thời đại" trong Liên hoan phim quốc tế Bergen năm 2005. [160]
  • The Chasers (1959) đã được bình chọn là bộ phim Na Uy hay nhất mọi thời đại với 23 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2011 gồm 32 nhà phê bình và chuyên gia được tổ chức bởi Tạp chí phim Na Uy RushPrint & NBSP; [Không]. [161] [no].[161]
  • Flåklypa Grand Prix (Pinchcliffe Grand Prix, 1975) là lựa chọn của mọi người cho "Phim Na Uy hay nhất mọi thời đại" trong Liên hoan phim quốc tế Bergen 2005. [160]

Pakistan

  • Baji (1963) đứng đầu cuộc thăm dò của các nhà phê bình của Viện phim Anh về "10 bộ phim Pakistan hàng đầu" của mọi thời đại vào năm 2002. [162]
  • Aina (1977) đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​người dùng của Viện phim Anh về "10 bộ phim Pakistan hàng đầu" mọi thời đại vào năm 2002. [163]

Philippines

  • Manila trong The Claws of Light (1975) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Philippines trong cuộc thăm dò năm 2013 gồm 81 nhà phê bình, nhà làm phim, nhà lưu trữ và học giả do Pinoy Rebyu tổ chức. [164] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Philippines với 16 phiếu (gắn với Ganito Kami Noon, Paano Kayo Ngayon) trong một cuộc thăm dò năm 1989 của 28 nhà làm phim và nhà phê bình, được tổ chức bởi Joel David và lớp phê bình phim UP của ông, và được xuất bản ở Philippines Tạp chí Midweek quốc gia. Bài báo cũng bao gồm một danh sách các lựa chọn số một phổ biến nhất (đứng đầu bởi Manila trong The Claws of Light), cũng như một phiên bản thay thế của top 10 (đứng đầu bởi Manila vào ban đêm) được đặt hàng theo thứ hạng trung bình. [ 165]
  • Himala (Miracle, 1982) đã giành được giải thưởng CNN Asia Pacific Screen Awards Lựa chọn là "bộ phim hay châu Á-Thái Bình Dương nào của mọi thời đại" (được bình chọn bởi hàng ngàn người hâm mộ phim trên thế giới). [166]

Ba Lan

  • Vùng đất hứa (1975) đã được bình chọn là bộ phim Ba Lan hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 2015 của 279 chuyên gia phim Ba Lan do Bảo tàng Quay phim tại łódź & NBSP; [PL]. [14]. [14]. [pl].[14]
  • Teddy Bear (1980) đã được công chúng của Filmfest PL bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại. [167]

Bồ Đào Nha

  • OS Verdes Anos (1963) đã được bình chọn là bộ phim Bồ Đào Nha hay nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò năm 2020 gồm 122 nhà phê bình và chuyên gia phim do Filmspot tổ chức. [168]

Romania

  • Reconstituirea (The Reenactment, 1968) đã được chọn là bộ phim hay nhất của Rumani bởi 40 nhà phê bình phim vào năm 2008 [169]

Nga

  • Người bạn Ivan Lapshin (1985) của tôi đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Nga với 47 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2008 của 100 nhà làm phim và nhà phê bình, được tổ chức bởi Tạp chí Điện ảnh Nga Seance & NBSP; [RU]. [170] [ru].[170]

Xem thêm Liên Xô, dưới đây.

Serbia

  • Ai đang hát ở đằng kia? (1980) đã được các nhà phê bình người Serbia bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Serbia. [171]

Slovakia

  • Hình ảnh của Thế giới cũ (1972) đã được các nhà phê bình Slovak bình chọn là bộ phim Slovak hay nhất mọi thời đại vào năm 2000. [172]

Xem thêm Tiệp Khắc, ở trên.

Slovenia

  • Dancing in the Rain (1961) đã được bình chọn là bộ phim Slovenia hay nhất mọi thời đại trong một cuộc thăm dò của các nhà phê bình người Slovenia. [173]

Nam Triều Tiên

  • Obaltan (1961) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hàn Quốc với 48 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1999 của 140 nhà làm phim do tờ báo Hàn Quốc tổ chức Chosun Ilbo. [174] Nó cũng được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hàn Quốc (gắn liền với người giúp việc và The March of Fools trong một cuộc thăm dò năm 2014 của 62 học giả, nhà phê bình, chuyên gia phim, nhà nghiên cứu và lập trình viên phim được tổ chức bởi Lưu trữ phim Hàn Quốc. [175]
  • Shiri (1999) đã được bình chọn là bộ phim yêu thích của người Hàn Quốc với 11.918 phiếu bầu trong cuộc thăm dò trực tuyến năm 2002 với 54.013 người được thực hiện bởi kênh phim Hàn Quốc Orion Cinema Network. [30]
  • Ký ức về giết người (2003) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hàn Quốc với 806 phiếu bầu trong cuộc thăm dò khán giả năm 2014 của 1462 người được tổ chức bởi Lưu trữ phim Hàn Quốc. [176]
  • Burning (2018) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hàn Quốc trong cuộc thăm dò năm 2021 gồm 158 nhà phê bình từ 28 quốc gia do Triều Tiên tổ chức. [177]

Liên Xô

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Battleship Potemkin (1925) được xếp hạng số 1 với 32 phiếu khi lễ hội Mondial du Film et des Beaux-Arts de Belgique đã hỏi 63 chuyên gia phim trên thế giới, chủ yếu là đạo diễn, bỏ phiếu cho những bộ phim hay nhất của nửa thế kỷ năm 1951. [3] Nó được xếp hạng số 1 khi Hội chợ Thế giới Brussels thăm dò 117 chuyên gia từ 26 quốc gia vào năm 1958. [4] Nó cũng được xếp hạng trong top 10, và là bộ phim được xếp hạng cao nhất của Liên Xô/Nga trong cuộc thăm dò của mọi nhà phê bình Syre & Sound từ năm 1952 đến 2002. [1]
  • Man With A Movie Camera (1929) đã được bình chọn là bộ phim vĩ đại thứ tám từng được thực hiện trong cuộc thăm dò ý kiến ​​và âm thanh năm 2012 của Viện phim Anh. [178]
  • The Mirror (1975) xếp thứ 9 trong cuộc thăm dò ý kiến ​​của Giám đốc Sisp & Sound 2012. [179]

Xem thêm Nga, ở trên.

Tây ban nha

  • Viridiana (1961) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Tây Ban Nha với 227 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2016 gồm 350 chuyên gia được tổ chức bởi tạp chí phim Tây Ban Nha Caimán Cuadernos de Cine. [180]
  • El Verdugo (1963) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Tây Ban Nha với 77 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1995 của 100 nhà phê bình và các chuyên gia phim được tổ chức bởi tạp chí phim Tây Ban Nha Nickel Odeon & NBSP; [ES]. [181] [es].[181]

Sri Lanka

  • Anantha Rathiriya (1995) đã đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​người dùng của Viện phim Anh về "10 bộ phim Top 10 Sri Lanka" của mọi thời đại vào năm 2002. [182]
  • Pura Handa Kaluwara (1997) đã đứng đầu cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình của Viện phim Anh về "10 bộ phim Sri Lanka hàng đầu" mọi thời đại vào năm 2002. [183]

Thụy Điển

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Cỗ xe Phantom (Körkarlen, 1921) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Thụy Điển với 30 phiếu bầu trong một cuộc thăm dò của 50 nhà phê bình phim và học thuật được thực hiện bởi Tạp chí phim FLM vào năm 2012. [184]
  • Persona (1966) đã đạt đến vị trí cao nhất (số 5 năm 1972) của bất kỳ bộ phim Thụy Điển nào trong bất kỳ danh sách phim hay nhất mọi thời đại của Sight & Sound. [1]

Thụy sĩ

  • Alpine Fire (1985) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Thụy Sĩ vào năm 2001, 2006, 2011 và 2016, trong các cuộc thăm dò được tổ chức bởi tờ báo Sonntagszeitung & nbsp; [de]. 31 chuyên gia đã tham gia vào năm 2011 và 36 chuyên gia trong năm 2016. [185] [de]. 31 experts participated in 2011, and 36 experts in 2016.[185]

Đài Loan

  • A City of Sadness (. Đây cũng là số 5, bộ phim Đài Loan được xếp hạng cao nhất, trong danh sách 100 bộ phim chuyển động Trung Quốc hay nhất của Hồng Kông, được bình chọn bởi 101 nhà làm phim, nhà phê bình và học giả. [106]悲情城市; 1989) was voted the best Chinese-language film of all time with 73 votes in a 2010 poll of 122 film professionals organized by the Taipei Golden Horse Film Festival.[186] It was also number 5, the highest ranked Taiwanese film, on the Hong Kong Film Awards' list of the Best 100 Chinese Motion Pictures, voted by 101 filmmakers, critics, and scholars.[106]

Thổ Nhĩ Kỳ

  • Dry Summer (1963) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất của Thổ Nhĩ Kỳ được phát hành từ năm 1923 đến 2013 trong cuộc thăm dò năm 2014 do Bộ Du lịch Thổ Nhĩ Kỳ phát hành. [187]
  • Umut (1970) được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Thổ Nhĩ Kỳ trong một cuộc thăm dò của 100 đạo diễn, diễn viên, nhà sản xuất và nhà văn phim được tổ chức bởi tờ báo Hürriyet của Thổ Nhĩ Kỳ. [188]
  • Yol (1982) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Thổ Nhĩ Kỳ trong cuộc thăm dò năm 2016 của 383 chuyên gia do Tạp chí Thổ Nhĩ Kỳ Notos tổ chức. [189] Nó cũng được chọn là bộ phim hay nhất của Thổ Nhĩ Kỳ trong một cuộc thăm dò năm 2003 được thực hiện bởi Ankara Sinema Derneği (Hiệp hội văn hóa điện ảnh Ankara) của những người quan tâm đến điện ảnh một cách chuyên nghiệp. [190]

Ukraine

  • Shadows of Forgen Agenor (1965) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Ukraine với 30 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2012 của khoảng 100 nhà báo do Cục Báo chí Điện ảnh Ukraine tổ chức và Liên minh Điện ảnh Quốc gia Ukraine. [191]

Vương quốc Anh

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

Lawrence of Arabia (1962) đã được bầu chọn là "bộ phim hay nhất mọi thời đại của Anh" bởi các nhà làm phim hàng đầu của Vương quốc Anh.

  • Người đàn ông thứ ba (1949) được bầu chọn là bộ phim hay nhất của Anh bởi 1000 chuyên gia, học giả và nhà phê bình trong một cuộc thăm dò của Viện phim Anh được thực hiện vào năm 1999. [192]
  • Lawrence of Arabia (1962) đã được bình chọn là "bộ phim hay nhất mọi thời đại của Anh" vào tháng 8 năm 2004 bởi hơn 200 người được hỏi trong một cuộc thăm dò của Telegraph vào Chủ nhật của các nhà làm phim hàng đầu của Anh. [193]
  • Công việc của Ý (1969) đã được bình chọn là bộ phim hay nhất của Anh trong một cuộc thăm dò của những người hâm mộ phim được thực hiện bởi Sky Film HD vào năm 2011 khi nhận được 15% phiếu bầu. [194] Nó cũng đứng đầu một cuộc khảo sát năm 2017 của Vue Entertainment. [195]
  • Get Carter (1971) đã được tạp chí Hotdog bình chọn là bộ phim hay nhất trong cuộc thăm dò năm 2003. [196] Nó cũng đứng đầu cuộc thăm dò năm 2004 của 25 nhà phê bình phim được thực hiện bởi Total Film. [197]
  • Đừng nhìn bây giờ (1973) đã được vinh danh là bộ phim hay nhất của Anh trong cuộc thăm dò ý kiến ​​của 150 chuyên gia ngành công nghiệp điện ảnh được thực hiện bởi Time Out London vào năm 2011. [198]
  • Monty Python và Holy Grail (1975) đã được 7.000 người hâm mộ phim nổi tiếng nhất mọi thời đại trong cuộc thăm dò của cơ sở dữ liệu Amazon và internet ở Anh. [199]

Hoa Kỳ

100 phim hàng đầu năm 2009 năm 2022

  • Gone With The Wind (1939) đã được bình chọn là bộ phim yêu thích của người Mỹ trong một cuộc thăm dò của 2.279 người trưởng thành được thực hiện bởi Harris Interactive năm 2008, [19] và một lần nữa trong một cuộc thăm dò tiếp theo của 2.276 người lớn vào năm 2014. [20] Nó cũng được bầu chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Mỹ bởi 35.000 thành viên của Viện phim Mỹ năm 1977. [200] Nó đã được chọn vào năm 2011 là bộ phim hay nhất cho phim hay nhất: Những bộ phim hay nhất của thời đại chúng ta, một cuộc thăm dò trực tuyến trong đó có hơn 500.000 phiếu bầu. Cử tri đã chọn từ một danh sách 10 bộ phim tiếng Anh được lựa chọn bởi các chuyên gia trong ngành phim. [201]
  • Citizen Kane (1941) đã được chọn là bộ phim vĩ đại nhất của Mỹ vào năm 2015 bởi sáu mươi hai nhà phê bình phim quốc tế được BBC khảo sát. [202] Nó cũng được xếp hạng hàng đầu trong cuộc thăm dò ý kiến ​​của mọi nhà phê bình và âm thanh từ năm 1962 đến 2002, và cuộc thăm dò của các giám đốc năm 1992 và 2002. [1] Viện phim Mỹ đã bỏ phiếu 1.500 nhà lãnh đạo cộng đồng phim cho danh sách 100 năm ... 100 phim và phiên bản kỷ niệm 10 năm vào năm 1998 và 2007, yêu cầu cử tri chọn từ danh sách 400 đề cử. Cả hai cuộc thăm dò đều xác định Citizen Kane là bộ phim hay nhất của Mỹ. [203] [204] Nó đã được bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Mỹ với 156 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1977 của 203 chuyên gia từ 22 quốc gia (116 người Mỹ và 87 người không phải người Mỹ). Cuộc thăm dò được tổ chức bởi Lưu trữ phim Hoàng gia Bỉ và có tựa đề "Các bộ phim Mỹ quan trọng và được đánh giá sai nhất", và họ đang tìm kiếm các lựa chọn chủ quan. [205]
  • Casablanca (1942) đã được các độc giả của The Los Angeles Daily News bình chọn là bộ phim hay nhất của Mỹ vào năm 1997. [206]
  • Vertigo (1958) đã đứng đầu cuộc thăm dò của các nhà phê bình thị giác & âm thanh vào năm 2012 với 191 phiếu bầu. [1]
  • Bố già (1972) đã được 2.120 chuyên gia ngành công nghiệp chọn là bộ phim vĩ đại nhất trong một cuộc khảo sát của Hollywood được thực hiện bởi The Hollywood Reporter vào năm 2014. [16]

Uruguay

  • Whiskey (2004) đã được 22 thành viên của Hiệp hội phê bình phim Uruguay bình chọn là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Hiệp hội phê bình phim Uruguay năm 2015. [207]

Venezuela

  • El Pez Que Fuma (1977) đã được bình chọn là bộ phim Venezuela hay nhất mọi thời đại với 22 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 1987 của 29 chuyên gia do Tạp chí Imagen tổ chức. [208] Nó cũng được bình chọn là bộ phim Venezuela hay nhất mọi thời đại với 33 phiếu bầu trong cuộc thăm dò năm 2016 gồm 41 chuyên gia được tổ chức bởi Fundación Cinemateca Nacional. [208]

Xem thêm

  • Danh sách các giải thưởng hình ảnh tốt nhất
  • Danh sách các giải thưởng phim
  • Danh sách các bộ phim có doanh thu cao nhất
  • Danh sách các chủ đề liên quan đến phim
  • Danh sách các bộ phim có xếp hạng 100% trên Rotten Tomatoes
  • Danh sách các bộ phim được coi là tồi tệ nhất
  • Danh sách các trò chơi video được coi là tốt nhất

Người giới thiệu

  1. ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTHE SITED & SOUND POLLa b c d e f g h i j k l m n o p q r s The Sight & Sound Poll of the Greatest Films of All Time
    • "Cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình năm 1952". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Như các nhà phê bình thích nó". Tầm nhìn & âm thanh. Tập & nbsp; 22, số & nbsp; 2. Viện phim Anh. Tháng 10 tháng 12 năm 1952. P. & NBSP; 58.
    • "Cuộc thăm dò của các nhà phê bình năm 1962". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Top mười". Tầm nhìn & âm thanh. Tập & nbsp; 31, số & nbsp; 1. Viện phim Anh. Mùa đông 1961 Từ1962. p. & nbsp; 10.
    • "Cuộc thăm dò ý kiến ​​của các nhà phê bình năm 1972". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Top Ten 72". Tầm nhìn & âm thanh. Tập & nbsp; 41, số & nbsp; 1. Viện phim Anh. Mùa đông 1971 Từ1972. Trang & nbsp; 12 trận13.
    • "Cuộc thăm dò của các nhà phê bình năm 1982". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Top mười năm 1982". Tầm nhìn & âm thanh. Tập & nbsp; 51, số & nbsp; 4. Viện phim Anh. Mùa thu 1982. p. & NBSP; 243.
    • "Giám đốc năm 1992 và cuộc thăm dò của các nhà phê bình". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Top Ten: 250 bản án". Tầm nhìn & âm thanh. Tập & nbsp; 2, số & nbsp; 8. Viện phim Anh. Tháng 12 năm 1992. Trang & NBSP; 18 trận30.
    • "Giới thiệu thăm dò ý kiến ​​năm 2002". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Cuộc thăm dò của các nhà phê bình năm 2002". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Cuộc thăm dò của giám đốc năm 2002". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Cuộc thăm dò của các nhà phê bình năm 2012". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
    • "Cuộc thăm dò của giám đốc năm 2012". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.. Retrieved 27 November 2016.
  2. ^Ebert, Roger (11 tháng 8 năm 2002). "'Citizen Kane' FAVE FAVE OF ELITE". Rogerebert.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019. Ebert, Roger (11 August 2002). "'Citizen Kane' fave film of movie elite". RogerEbert.com. Archived from the original on 17 April 2019. Retrieved 17 April 2019.
  3. ^ Abreferendum International. Lễ hội Mondial du Film et des beaux-arts de belgique. 1951. P. & NBSP; 3. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.a b Referendum International. Festival Mondial du Film et des Beaux-Arts de Belgique. 1951. p. 3. Archived from the original on 16 January 2017. Retrieved 15 January 2017.
  4. ^ ab "Mốc lịch sử phim - 1958". Phim.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.a b "Film History Milestones – 1958". Filmsite.org. Archived from the original on 17 April 2019. Retrieved 17 April 2019.
  5. ^"100 bộ phim". Cahiers du Cinéma. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 7 năm 2015. "100 Films". Cahiers du cinéma. Archived from the original on 30 July 2015.
  6. ^*"10x10: Giới thiệu". Cinephilia.net. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 4 năm 2016. *"10x10: Introduction". Cinephilia.net. Archived from the original on 6 April 2016.
    • "10x10: 10 bộ phim hay nhất". Cinephilia.net. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  7. ^"Escrito de Orson Welles Cuando Citizen Kane, Fue Elegida Una de Las 12 Mejores Películas de la Historia del cine". Niken Odeon. Số & NBSP; 16. Mùa thu năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 8 năm 2014. "Escrito De Orson Welles Cuando Citizen Kane, Fue Elegida Una De Las 12 Mejores Películas De La Historia Del Cine". Nickel Odeon. No. 16. Fall 1999. Archived from the original on 10 August 2014.
  8. ^ Ab "100 bộ phim vĩ đại nhất". Văn hóa BBC. 29 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.a b "The 100 greatest foreign-language films". BBC Culture. 29 October 2018. Archived from the original on 1 November 2018. Retrieved 1 November 2018.
  9. ^"30 Lieblingsfilme". STEADYCAM. Số & nbsp; 50. 2007. "30 Lieblingsfilme". Steadycam. No. 50. 2007.
  10. ^Emerson, Jim (6 tháng 7 năm 2007). "Những bộ phim yêu thích nhất (hoặc mọi người đều yêu thích Lieblingsfilme)". Rogerebert.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 Janures 2017. Truy cập 14 Janures 2017. Emerson, Jim (6 July 2007). "The Favoritest Movies (or Everybody Loves Lieblingsfilme)". RogerEbert.com. Archived from the original on 16 January 2017. Retrieved 14 January 2017.
  11. ^ Ab "ب ب فی فی ه ه ز ز *". Phim của tạp chí. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 Janures 2017. Truy cập 14 Janures 2017.a b "بهترین فیلم‌های زندگی ما". Film Magazine. Archived from the original on 16 January 2017. Retrieved 14 January 2017.
  12. ^"Les 100 Meilleurs Films de l'Astoire Selon" Téléram "". Télérama. 16 tháng 11 năm 2016. "Les 100 meilleurs films de l'histoire selon "Télérama"". Télérama. 16 November 2016.
  13. ^ ABC "Nhà làm phim de Bästa". Chaplin. Viện phim Thụy Điển. Tháng 11 năm 1964. Trang & NBSP; 333 Từ334.a b c "De bästa filmerna". Chaplin. Swedish Film Institute. November 1964. pp. 333–334.
  14. ^ ABC*"Kết quả khảo sát: 12 bộ phim cho kỷ niệm 120 năm điện ảnh". Bảo tàng điện ảnh ở łódź. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập 14 Janures 2017.a b c *"Wyniki ankiety: 12 filmów na 120-lecie kina". Muzeum Kinematografii w Łodzi. Archived from the original on 20 July 2016. Retrieved 14 January 2017.
    • "Thế giới - Những bộ phim hay nhất theo tất cả những người được hỏi". Bảo tàng điện ảnh ở łódź. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập 14 Janures 2017.. Retrieved 14 January 2017.
    • "Ba Lan - Những bộ phim hay nhất theo tất cả những người được hỏi". Bảo tàng điện ảnh ở łódź. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập 18 Janures 2017.. Retrieved 18 January 2017.
  15. ^ Ab "「 オール ・ ベスト 遺産 遺産 200 」ランキング 公開". Kinema Junpo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2010.a b "「オールタイム・ベスト 映画遺産200」全ランキング公開". Kinema Junpo. Archived from the original on 1 May 2010.
  16. ^ Ab "100 bộ phim yêu thích của Hollywood". Phóng viên Hollywood. 25 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 Delta 2014. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.a b "Hollywood's 100 Favorite Films". The Hollywood Reporter. 25 June 2014. Archived from the original on 21 December 2014. Retrieved 3 July 2014.
  17. ^Ebony. Công ty xuất bản Johnson. Tháng 11 năm 1998. Trang & NBSP; 154 Từ162. Ebony. Johnson Publishing Company. November 1998. pp. 154–162.
  18. ^"100 bộ phim hay nhất do phụ nữ đạo diễn". BBC. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020. "The 100 greatest films directed by women". BBC. Retrieved 20 February 2020.
  19. ^ ABCORSO, Regina A. (21 tháng 2 năm 2008). "Thành thật mà nói, thân yêu của tôi, The Force ở cùng họ khi đi cùng với gió và Chiến tranh giữa các vì sao là hai bộ phim yêu thích hàng đầu mọi thời đại". Harris tương tác. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.a b Corso, Regina A. (21 February 2008). "Frankly My Dear, The Force is With Them as Gone With the Wind and Star Wars are the Top Two All Time Favorite Movies" (PDF). Harris Interactive. Archived from the original (PDF) on 14 June 2013. Retrieved 13 July 2014.
  20. ^ Abshannon-Missal, Larry (17 Decerbe 2014). "Gone nhưng Notegoten: Gone With the Wind vẫn là bộ phim yêu thích của nước Mỹ". Harris tương tác. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.a b Shannon-Missal, Larry (17 December 2014). "Gone but Not Forgotten: Gone with the Wind is Still America's Favorite Movie". Harris Interactive. Archived from the original on 28 December 2014. Retrieved 13 February 2015.
  21. ^ Ab "国内外 名画 が!『 衛星 映画 劇場 』(前編)". NHK. Ngày 31 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập 23 Janures 2017.a b "国内外の名画がずらり!『衛星映画劇場』(前編)". NHK. 31 May 2013. Archived from the original on 2 February 2017. Retrieved 23 January 2017.
  22. ^"Đăng về cuốn sách giải trí hàng tuần". Phim.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "posting about Entertainment Weekly's book". Filmsite.org. Archived from the original on 31 March 2014. Retrieved 4 August 2011.
  23. ^"Đăng về cuộc thăm dò thời gian của người đọc". Phim.org. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "posting about Time out reader's poll". Filmsite.org. Archived from the original on 18 July 2014. Retrieved 4 August 2011.
  24. ^"500 bộ phim hay nhất mọi thời đại". Đế chế. Ngày 3 tháng 10 năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "The 500 Greatest Movies of All Time". Empire. 3 October 2008. Archived from the original on 8 July 2014. Retrieved 4 August 2011.
  25. ^"100 bộ phim hay nhất". Đế chế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018. "The 100 Greatest Movies". Empire. Archived from the original on 29 November 2017. Retrieved 7 June 2018.
  26. ^"Bố già đứng đầu cuộc thăm dò phim hay nhất của tạp chí Empire - Chủ nhật bài chủ nhật". Bài chủ nhật. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018. "The Godfather tops Empire Magazine's best film poll – Sunday Post". Sunday Post. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 7 June 2018.
  27. ^"" 250.000 người hâm mộ phim đã bình chọn Đế chế tấn công trở lại bộ phim hay nhất mọi thời đại ". Thương nhân trong cuộc. Ngày 2 tháng 6 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017. "250,000 movie fans voted The Empire Strikes Back the greatest film of all time". Business Insider. 2 June 2014. Archived from the original on 11 November 2017. Retrieved 10 November 2017.
  28. ^"Shawshank là 'bộ phim hay nhất từng có". Tiêu chuẩn buổi tối London. 27 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017. "Shawshank is 'best ever film'". London Evening Standard. 27 January 2006. Archived from the original on 8 November 2017. Retrieved 7 November 2017.
  29. ^"'Titanic' có tên là Blockbuster của AllTime". Chinad Daily. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019. "'Titanic' named greatest blockbuster of alltime". Chinadaily. Retrieved 20 August 2019.
  30. ^ ab* "" 한국인 의 100 대 "결과". OCN. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 7 năm 2002.a b * ""한국인의 100대 영화" 결과 발표". OCN. Archived from the original on 11 July 2002.
    • "100 대 결과". OCN. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2002.
  31. ^"Bộ phim yêu thích của tôi - Top 100". Tập đoàn Phát thanh Úc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 4 năm 2011. "My Favourite Film – Top 100". Australian Broadcasting Corporation. Archived from the original on 23 April 2011.
  32. ^"Er ist der beste:" Herr der Ring "-trilogie Vor Star Wars und Forest Gump Zum" Besten Film Aller Zeiten "Gewählt: Cable 1 Präsentiertierte Top 20 Spielfilme und Internationale Stars" Trilogy đã bình chọn "bộ phim hay nhất mọi thời đại" trước Star Wars và Forrest Gump: Kable 1 đã trình bày 20 bộ phim truyện hàng đầu và các ngôi sao quốc tế]. Presseportal.de (bằng tiếng Đức). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Er ist der Beste: "Herr der Ringe"-Trilogie vor Star Wars und Forrest Gump zum "besten Film aller Zeiten" gewählt: Kabel 1 präsentierte Top 20-Spielfilme und internationale Stars" [It is the best: Lord of the Rings trilogy voted "the best film of all time" ahead of Star Wars and Forrest Gump: Kabel 1 presented top 20 feature films and international stars]. presseportal.de (in German). Archived from the original on 13 August 2011. Retrieved 4 August 2011.
  33. ^Greene, Andy (14 Janures 2015). "Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 10 bộ phim hành động hay nhất mọi thời đại". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 Decgeast 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016. Greene, Andy (14 January 2015). "Readers' Poll: The 10 Best Action Movies of All Time". Rolling Stone. Archived from the original on 19 December 2021. Retrieved 30 November 2016.
  34. ^* "100 bộ phim hành động hay nhất từng được thực hiện". Thời gian ra New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 11 năm 2014. Truy cập 16 Janures 2017. * "The 100 best action movies ever made". Time Out New York. Archived from the original on 6 November 2014. Retrieved 16 January 2017.
    • "100 bộ phim hành động hay nhất: Ai đã bình chọn?" Thời gian ra New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập 16 Janures 2017.. Retrieved 16 January 2017.
  35. ^"100 bộ phim hoạt hình hay nhất từng được thực hiện". Thời gian ra New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018. "The 100 best animated movies ever made". Time Out New York. Archived from the original on 25 June 2018. Retrieved 24 June 2018.
  36. ^"100 bộ phim hoạt hình hay nhất: Ai đã bình chọn?" Thời gian ra New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018. "The 100 best animated movies: who voted?". Time Out New York. Archived from the original on 25 June 2018. Retrieved 24 June 2018.
  37. ^Beck, Jerry (1994). Beck, Jerry (1994). The 50 Greatest Cartoons, as selected by 1,000 animation professionals. Turner Publishing.
  38. ^Hoạt hình của thế giới và Nhật Bản 150. Funa -jonpuro. 2003. Asin & nbsp; 4893933671. 世界と日本のアニメーションベスト150. ふゅーじょんぷろだくと. 2003. ASIN 4893933671.
  39. ^"The Olympic of Animation: Một cuộc phỏng vấn với FINI Littlejohn". Www.awn.com. "The Olympiad of Animation: An Interview With Fini Littlejohn". www.awn.com.
  40. ^Deneroff, Harvey. "Olympiad của hoạt hình: Một cuộc phỏng vấn với FINI Littlejohn". Animation World Network. Deneroff, Harvey. "The Olympiad of Animation: An Interview With Fini Littlejohn". Animation World Network. Archived from the original on 21 April 2016. Retrieved 16 January 2017.
  41. ^ Abkitson, Clare (2005). Yuri Norstein và Tale of Tales: Hành trình của một nhà làm phim hoạt hình.a b Kitson, Clare (2005). Yuri Norstein and Tale of Tales: An Animator's Journey. John Libbey Publishing. pp. 2–3. ISBN 0253218381.
  42. ^Khảo sát Khảo sát Khảo sát Khảo sát Khảo sát Khảo sát kỷ niệm 10 năm của Cơ quan Truyền thông Cơ quan Văn hóa về 100 lựa chọn nghệ thuật truyền thông (bằng tiếng Nhật). Japan Media Arts Plaza. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012. 文化庁メディア芸術祭10周年企画アンケート日本のメディア芸術100選 結果発表 (in Japanese). Japan Media Arts Plaza. Archived from the original on 13 September 2008. Retrieved 12 December 2012.
  43. ^"Phim anime thú vị, công việc Miyazaki rất phổ biến". "面白かったアニメ映画、宮崎作品が人気". Oricon. 1 May 2008. Archived from the original on 6 May 2008. Retrieved 6 May 2008.
  44. ^"OFCS Top 100 tính năng hoạt hình". Ofcs.org. Hiệp hội phê bình phim trực tuyến. "OFCS Top 100 Animated Features". ofcs.org. Online Film Critics Society. 29 September 2010. Archived from the original on 17 January 2017. Retrieved 30 November 2016.
  45. ^"Toy Story đã bình chọn bộ phim hoạt hình vĩ đại nhất từng có". "Toy Story voted greatest ever animated film". Telegraph.co.uk. Archived from the original on 20 October 2017. Retrieved 17 July 2017.
  46. ^Nather, David (25 Deckerer 2018). "Bộ phim Giáng sinh yêu thích của mọi người không chết". Axios. Nather, David (25 December 2018). "Everyone's favorite Christmas movie that isn't Die Hard". Axios. Retrieved 21 December 2019.
  47. ^"30 bộ phim Giáng sinh hay nhất từ ​​trước đến nay". Empire. "The 30 Best Christmas Movies Ever". Empire. 22 December 2016. Retrieved 6 October 2019.
  48. ^"100 bộ phim hài lớn nhất mọi thời đại". Văn hóa BBC. 22 tháng 8 năm 2017. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2018. Nhận lại ngày 8 tháng 9 năm 2017. "The 100 greatest comedies of all time". BBC Culture. 22 August 2017. Archived from the original on 11 January 2018. Retrieved 8 September 2017.
  49. ^"Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 25 bộ phim Funneast của mọi thời đại". Rolling Stone. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Nhận lại ngày 7 tháng 6 năm 2018. "Readers' Poll: The 25 Funniest Movies of All Time". Rolling Stone. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 7 June 2018.
  50. ^"Life of Brian được đặt tên là Hài kịch hay nhất". BBC News. 1 tháng 1 năm 2006. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 3 năm 2009. Nhận lại ngày 2 tháng 5 năm 2010. "Life of Brian named best comedy". BBC News. 1 January 2006. Archived from the original on 31 March 2009. Retrieved 2 May 2010.
  51. ^"Cuộc sống hài kịch của Brian Tops". BBC News. 29 tháng 9 năm 2000. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 1 năm 2009. Nhận lại ngày 3 tháng 4 năm 2007. "Life of Brian tops comedy poll". BBC News. 29 September 2000. Archived from the original on 1 January 2009. Retrieved 3 April 2007.
  52. ^Tiếng Pháp, Philip (22 tháng 7 năm 2007). French, Philip (22 July 2007). "The last laugh: your favourite 50". The Guardian. London. Archived from the original on 7 July 2008. Retrieved 2 May 2010.
  53. ^"100 bộ phim hài hay nhất". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Nhận lại ngày 7 tháng 6 năm 2018. "The 100 best comedy movies". Time Out London. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 7 June 2018.
  54. ^"100 bộ phim hài hay nhất: Ai đã bình chọn?". Thời gian ở London. "The 100 best comedy movies: who voted?". Time Out London. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 7 June 2018.
  55. ^"Poseidon Adventure Tops Poll". BBC News. 17 tháng 5 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 4 năm 2012. Nhận lại ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Poseidon Adventure tops film poll". BBC News. 17 May 2004. Archived from the original on 9 April 2012. Retrieved 4 August 2011.
  56. ^** "Nhà phê bình 50 phim tài liệu lớn nhất mọi thời đại". Bfi. Được lưu trữ từ bản gốc bật * "Critics' 50 Greatest Documentaries of All Time". BFI. Archived from the original on 26 January 2017. Retrieved 27 February 2015.
    • "Những bộ phim tài liệu lớn nhất mọi thời đại - tất cả các phiếu bầu". Bfi. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 1 năm 2017. Nhận lại ngày 17 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 17 January 2017.
    • "Cuộc thăm dò về tài liệu cảnh quan & âm thanh: Lời cảm ơn".. Retrieved 17 January 2017.
  57. ^"Bộ phim tài liệu hàng đầu của IDA". Hiệp hội tài liệu quốc tế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 11 năm 2016. Nhận lại ngày 28 tháng 11 năm 2016. "IDA's Top 25 Documentaries". International Documentary Association. Archived from the original on 29 November 2016. Retrieved 28 November 2016.
  58. ^"Bowling for Columbia" có tên là bộ phim tài liệu hay nhất ". Giới thiệu.com. ""Bowling for Columbine" Named Best Documentary Film". About.com. 12 December 2002. Archived from the original on 30 August 2009. Retrieved 18 September 2009.
  59. ^Gilsdorf, Ethan (30 decenterer 2012). "Và người chiến thắng là ... Đọc lựa chọn cho 10 bộ phim giả tưởng hàng đầu". Wired. Gilsdorf, Ethan (30 December 2012). "And the Winner Is... Reader's Choice for Top 10 Fantasy Movies". Wired. Archived from the original on 22 December 2016. Retrieved 25 May 2019.
  60. ^* "100 bộ phim kinh dị hay nhất: Danh sách đầy đủ". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 1 năm 2013. * "The 100 best horror films: the full list". Time Out London. Archived from the original on 20 January 2013.
    • "100 bộ phim kinh dị hay nhất: Những người đóng góp". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  61. ^"100 bộ phim kinh dị vĩ đại nhất mọi thời đại, được bình chọn bởi hơn 100 chuyên gia". "The 100 Greatest Horror Films of All Time, Voted on by Over 100 Experts". UPROXX. 21 October 2015. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 8 June 2018.
  62. ^"Sau khi chết: Phá vỡ cuộc thăm dò phim kinh dị của chúng tôi". "Post-Mortem: Breaking down our Ultimate Horror Movie Poll". UPROXX. 23 October 2015. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 8 June 2018.
  63. ^"10 bộ phim kinh dị hay nhất mọi thời đại". Rolling Stone. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 người Do Thái 2018. Retrieed ngày 8 tháng 6 năm 2018. "The 10 Best Horror Movies of All Time". Rolling Stone. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 8 June 2018.
  64. ^"Texas Massacre đứng đầu cuộc thăm dò kinh dị". BBC News. "Texas Massacre tops horror poll". BBC News. 9 October 2005. Archived from the original on 31 August 2017. Retrieved 22 November 2009.
  65. ^"Chuỗi Texas Sassacre đã bình chọn bộ phim kinh dị vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay". The Telegraph. "Texas Chain Saw Massacre voted greatest ever horror film". The Telegraph. 30 September 2010. Archived from the original on 11 August 2018. Retrieved 11 August 2018.
  66. ^"50 bộ phim đồng tính hay nhất - Những bộ phim LGBT+ thiết yếu nhất từng được thực hiện". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019. "The 50 best gay movies – the most essential LGBT+ films ever made". Time Out London. Archived from the original on 31 May 2018. Retrieved 7 July 2019.
  67. ^"50 bộ phim đồng tính hay nhất: Những người đóng góp". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 7 năm 2019. Nhận lại ngày 7 tháng 7 năm 2019. "The 50 best gay movies: contributors". Time Out London. Archived from the original on 7 July 2019. Retrieved 7 July 2019.
  68. ^"30 bộ phim LGBTQ+ hay nhất mọi thời đại". Viện phim Anh. Ngày 15 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2019. "The 30 Best LGBTQ+ Films of All Time". British Film Institute. 15 March 2016. Archived from the original on 15 March 2016. Retrieved 7 July 2019.
  69. ^"Tất cả các cử tri và phiếu bầu: 30 bộ phim LGBT hay nhất mọi thời đại". Viện phim Anh. Ngày 15 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2016. "All voters and votes: The 30 Best LGBT Films of All Time". British Film Institute. 15 March 2016. Archived from the original on 17 March 2016.
  70. ^"Câu chuyện về phía Tây đứng đầu nhạc kịch hay nhất". StarPulse.com. Ngày 19 tháng 2 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 2 năm 2007, lấy ngày 4 tháng 8 năm 2011. "West Side Story Tops Best Movie Musical". Starpulse.com. 19 February 2007. Archived from the original on 22 February 2007. Retrieved 4 August 2011.
  71. ^"Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 5 vở nhạc kịch phim hay nhất". Đá lăn. 25 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017. "Readers' Poll: 5 Best Movie Musicals". Rolling Stone. 25 January 2017. Archived from the original on 9 September 2017. Retrieved 8 September 2017.
  72. ^"Cien Españoles y El Cine Romántico". Niken Odeon. Số & NBSP; 2. Mùa xuân 1996. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017. "Cien Españoles y el Cine Romántico". Nickel Odeon. No. 2. Spring 1996. Archived from the original on 19 August 2018. Retrieved 30 January 2017.
  73. ^* "100 bộ phim lãng mạn hay nhất". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 4 năm 2013. * "The 100 best romantic movies". Time Out London. Archived from the original on 25 April 2013.
    • "100 bộ phim lãng mạn hay nhất: Người đóng góp". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 4 năm 2013.
  74. ^"Titanic đã bình chọn bộ phim lãng mạn nhất mọi thời đại". Ấn Độ Express. Mùa đông 2011. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2019. "Titanic voted most romantic film of all times". Indian Express. Winter 2011. Retrieved 20 August 2019.
  75. ^*"100 phim khoa học viễn tưởng hay nhất". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 7 năm 2014. *"The 100 best sci-fi movies". Time Out London. Archived from the original on 21 July 2014.
    • "100 bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất: Ai đã bình chọn?". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  76. ^"OFCS Top 100: 100 phim khoa học viễn tưởng hàng đầu". Xã hội phê bình phim trực tuyến. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 7 năm 2011. "OFCS Top 100: Top 100 Sci-Fi Films". Online Film Critics Society. Archived from the original on 22 July 2011.
  77. ^"Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 10 bộ phim khoa học viễn tưởng hay nhất". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018. "Readers' Poll: The 10 Best Science Fiction Movies". Rolling Stone. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 8 June 2018.
  78. ^* Alok Jha, Phóng viên Khoa học (26 tháng 8 năm 2004). "Các nhà khoa học bỏ phiếu cho Blade Runner Phim khoa học viễn tưởng hay nhất mọi thời đại". Người bảo vệ. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. * Alok Jha, science correspondent (26 August 2004). "Scientists vote Blade Runner best sci-fi film of all time". Guardian. Retrieved 4 August 2011.
    • "Làm thế nào chúng tôi đã làm điều đó". Người bảo vệ. 26 tháng 8 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 17 January 2017.
  79. ^George, Alison (12 tháng 11 năm 2008). "Sci-Fi Special: Khoa học viễn tưởng yêu thích mọi thời đại của bạn". Nhà khoa học mới. Thông tin kinh doanh của Sậy (2682). doi: 10.1016/s0262-4079 (08) 62908-5. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017. George, Alison (12 November 2008). "Sci-fi special: Your all-time favourite science fiction". New Scientist. Reed Business Information (2682). doi:10.1016/S0262-4079(08)62908-5. Archived from the original on 6 April 2014. Retrieved 3 September 2017.
  80. ^"'Blade Runner' đứng đầu cuộc thăm dò phim khoa học viễn tưởng". Ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018. "'Blade Runner' tops sci-fi film poll". 6 July 2011. Retrieved 8 June 2018.
  81. ^"SERENITY được đặt tên là bộ phim khoa học viễn tưởng hàng đầu". Ngày 2 tháng 4 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 4 năm 2007, lấy ngày 8 tháng 6 năm 2018. "Serenity named top sci-fi movie". 2 April 2007. Archived from the original on 16 April 2007. Retrieved 8 June 2018.
  82. ^* "'Rocky' đã bình chọn là bộ phim thể thao vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay của độc giả Spy Digital". Digital Spy. Ngày 27 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012. * "'Rocky' voted greatest ever sports movie by Digital Spy readers". Digital Spy. 27 July 2012. Archived from the original on 29 August 2012. Retrieved 26 August 2012.
    • "Thế vận hội đặc biệt: Bầu chọn cho bộ phim thể thao vĩ đại nhất từ ​​trước đến nay - Poll". Digital Spy. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 7 năm 2012.
  83. ^"100 bộ phim thể thao hàng đầu của thể thao". Thể thao. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021. "The Athletic's Top 100 Sports Movies". The Athletic. Retrieved 20 May 2021.
  84. ^"Superman đứng đầu cuộc thăm dò của các bộ phim siêu anh hùng vĩ đại nhất mọi thời đại". Độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018. "Superman tops poll of greatest superhero films of all time". The Independent. Archived from the original on 12 June 2018. Retrieved 7 June 2018.
  85. ^"Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 15 bộ phim siêu anh hùng vĩ đại nhất". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014. "Readers' Poll: The 15 Greatest Superhero Movies". Rolling Stone. Archived from the original on 23 May 2014. Retrieved 13 June 2014.
  86. ^"Khảo sát phê bình: Bộ phim du hành thời gian hay nhất". Indiewire. 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2021. "The Criticwire Survey: The Best Time Travel Movie". IndieWire. 24 September 2012. Retrieved 22 May 2021.
  87. ^"100 bộ phim chiến tranh vĩ đại nhất". Kênh 4. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2009. "100 Greatest War Films". Channel 4. Archived from the original on 18 March 2009.
  88. ^"Cien Españoles y el" phương Tây "". Niken Odeon. Số & nbsp; 4. Mùa thu năm 1996. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017. "Cien Españoles y el "Western"". Nickel Odeon. No. 4. Fall 1996. Archived from the original on 4 April 2017. Retrieved 30 January 2017.
  89. ^Cawelti, John (1999). Phần tiếp theo của Six-Gun Mystique. Báo chí phổ biến. p. & nbsp; 202. ISBN & NBSP; 0879727861. Cawelti, John (1999). The Six-Gun Mystique Sequel. Popular Press. p. 202. ISBN 0879727861.
  90. ^"5 Películas de Favio Que Podés ver gratis". inmendoza.com. 26 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018. "5 películas de Favio que podés ver gratis". inmendoza.com. 26 January 2016. Archived from the original on 17 May 2018. Retrieved 16 May 2018.
  91. ^Berryman, Ken (tháng 2 năm 1996). "100 bộ phim quan trọng của Úc". Giấy tờ điện ảnh. Số & NBSP; 108. p. & nbsp; 23. Berryman, Ken (February 1996). "100 Key Australian Films". Cinema Papers. No. 108. p. 23.
  92. ^"Bộ phim yêu thích của Úc". Viện phim Úc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014. "Australia's Favourite Film". Australian Film Institute. Archived from the original on 7 March 2011. Retrieved 15 July 2014.
  93. ^Kornits, DOV (31 tháng 8 năm 2018). "Castle đã bình chọn bộ phim hàng đầu Úc #youmustsee của Liên hoan phim Adelaide". Filmink. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020. Kornits, Dov (31 August 2018). "The Castle voted Top Australian Film #YouMustSee by Adelaide Film Festival". FilmInk. Retrieved 27 October 2020.
  94. ^"10 bộ phim Top Bangladesh". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014. "Top 10 Bangladeshi Films". British Film Institute. Archived from the original on 27 May 2007. Retrieved 8 June 2014.
  95. ^"50 Godina Bih Kinematografije - 10 Najboljih Filmova". Culturenet.hr. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. "50 godina BiH kinematografije – 10 najboljih filmova". Culturenet.hr. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  96. ^* "Abraccine organiza xếp hạng DOS 100 Melhores Filmes Brasileiros". Abraccine. Ngày 27 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. * "Abraccine organiza ranking dos 100 melhores filmes brasileiros". Abraccine. 27 November 2015. Archived from the original on 11 October 2016. Retrieved 18 January 2017.
    • "Abraccine Lança" 100 Melhores Filmes Brasileiros "Không có lễ hội de Gramado". Abraccine. Ngày 4 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 18 January 2017.
  97. ^* "HĐH phim Mais Citados". Contracampo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. * "Os filmes mais citados". Contracampo. Archived from the original on 11 November 2004. Retrieved 18 January 2017.
    • "Todas là 108 Listas". Contracampo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 18 January 2017.
  98. ^"OS 10 Filmes Brasileiros do Coração". Filme Cultura. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 12 năm 2012. "Os 10 filmes brasileiros do coração". Filme Cultura. Archived from the original on 27 December 2012.
  99. ^"OS Filmos Mais Queridos làm Cinema Braseiro". Filme Cultura. Số & NBSP; 53. Tháng 1 năm 2011. P. & NBSP; 98. "Os Filmos Mais Queridos Do Cinema Braseiro". Filme Cultura. No. 53. January 2011. p. 98.
  100. ^Bnt - Phim Bulgaria hay nhất mọi thời đại BNT - Best Bulgarian movie of all times
  101. ^"Top 10 bộ phim Canada mọi thời đại". Bách khoa toàn thư Canada. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013. "Top 10 Canadian Films of All Time". The Canadian Encyclopedia. Archived from the original on 3 July 2013. Retrieved 17 March 2013.
  102. ^"Egoyan đứng đầu danh sách phim hay nhất mọi thời đại của Canada". Phát lại. Ngày 2 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016. "Egoyan tops Canada's all-time best movies list". Playback. 2 September 2002. Retrieved 2 August 2016.
  103. ^"Tám Top Top Top Top của Canada". Liên hoan phim quốc tế Toronto. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018. "Canada's All Time Top Ten". Toronto International Film Festival. Archived from the original on 18 October 2015. Retrieved 29 March 2018.
  104. ^Morales, Marcelo. "Las 50 mejores películas chilenas de todos los tiempos". Cinechile. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. Morales, Marcelo. "Las 50 mejores películas chilenas de todos los tiempos". CineChile. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  105. ^"Memoria Chilena - Presentación". Memoriachilena.Cl. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013. "Memoria Chilena – Presentación". Memoriachilena.cl. Archived from the original on 4 August 2012. Retrieved 29 September 2013.
  106. ^ ABC "Chào mừng bạn đến với Giải thưởng Phim Hồng Kông" (bằng tiếng Trung Quốc). 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2007.a b c "Welcome to the Hong Kong Film Awards" (in Chinese). 2004. Archived from the original on 26 January 2011. Retrieved 4 April 2007.
  107. ^ ab* "「 大 香港 電影 及 「十 華語 電影」 公佈 ". Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.a b * "「十大香港電影」及「十大華語電影」名單公佈". Hong Kong Film Critics Society. Archived from the original on 19 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
    • "10+10" (PDF). Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông. Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.(PDF). Hong Kong Film Critics Society. Archived (PDF) from the original on 1 September 2011. Retrieved 18 January 2017.
  108. ^"100 bộ phim Trung Quốc xuất sắc nhất: Danh sách đầy đủ". Thời gian chờ Bắc Kinh. Ngày 4 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2015. "The 100 best Mainland Chinese Films: the full list". TimeOut Beijing. 4 April 2014. Archived from the original on 2 April 2015. Retrieved 1 April 2015.
  109. ^* "Así Votaron Los Crítticos" (PDF). Semana. Lưu trữ (PDF) từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. * "Así votaron los críticos" (PDF). Semana. Archived (PDF) from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
    • "Las 50 grandes películas del cine colombiano". Semana. Ngày 6 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 18 January 2017.
  110. ^"" Tko pjeva, zlo ne misli "Najbolji hrvatski phim svih vremena!". Slobodna Dalmacija (bằng tiếng Croatia). 28 tháng 11 năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013. ""Tko pjeva, zlo ne misli" najbolji hrvatski film svih vremena!". Slobodna Dalmacija (in Croatian). 28 November 1999. Archived from the original on 24 January 2017. Retrieved 8 February 2013.
  111. ^B., R. P. (24 tháng 11 năm 2020). "Filmski Kritičari I Filmolozi Izabrali Najbolji Domaći Igrani, Dokumentarni I Animirani Film". Culturnet.hr. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021. B., R. P. (24 November 2020). "Filmski kritičari i filmolozi izabrali najbolji domaći igrani, dokumentarni i animirani film". Culturnet.hr. Retrieved 7 May 2021.
  112. ^Galiano, Carlos; Caballero, Rufo (1999). Cien Años Sin Soledad & nbsp ;: Las Mejores Películas latinoAmericanas de todos los tiempos. Letras Cubanos. Galiano, Carlos; Caballero, Rufo (1999). Cien años sin soledad : las mejores películas latinoamericanas de todos los tiempos. Letras Cubanos.
  113. ^"LA Cubana" Memorias del Subdesarrollo ", Mejor Película Iberoamericana de la Historia". Đáng chú ý. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. "La cubana "Memorias del subdesarrollo", mejor película iberoamericana de la Historia". Noticine. Archived from the original on 31 January 2017. Retrieved 19 January 2017.
  114. ^"Thăm dò ý kiến: Bộ phim Séc hay nhất mọi thời đại là năm 1939" Kristián "". Radio.cz. Ngày 3 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "Poll: best Czech film of all time is 1939 "Kristián"". Radio.cz. 3 July 2010. Retrieved 5 October 2017.
  115. ^"Marketa Lazarová - česká Truyền hình". Truyền hình česká (bằng tiếng Séc). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017. "Marketa Lazarová — Česká televize". Česká televize (in Czech). Archived from the original on 7 October 2017. Retrieved 18 November 2017.
  116. ^Novotny, Michal. "Festivalové Ozvěny: 20. Týden - Filmserver.cz". Filmserver.cz. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017. Novotny, Michal. "Festivalové ozvěny: 20. týden – filmserver.cz". filmserver.cz. Archived from the original on 6 March 2017. Retrieved 6 March 2017.
  117. ^"Slavný český chợ phim Lazarová prochází Digitálním nhà hàng". Rozhlas.cz (bằng tiếng Séc). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017. "Slavný český film Marketa Lazarová prochází digitálním restaurováním". Rozhlas.cz (in Czech). Archived from the original on 6 March 2017. Retrieved 6 March 2017.
  118. ^"Markéta Lazarová". Truyền hình česká. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017. "Markéta Lazarová". Česká televize. Archived from the original on 9 August 2017. Retrieved 6 March 2017.
  119. ^"Markéta Lazarová Vyhrála Anketu Kritiků". idnes.cz. Ngày 14 tháng 2 năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018. "Markéta Lazarová vyhrála anketu kritiků". iDNES.cz. 14 February 1999. Archived from the original on 22 August 2018. Retrieved 21 August 2018.
  120. ^"Století českého Filmu. Vybíráme Kanonická Díla Moderní české Státnosti". Vltava (bằng tiếng Séc). 27 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2018. "Století českého filmu. Vybíráme kanonická díla moderní české státnosti". Vltava (in Czech). 27 June 2018. Archived from the original on 18 September 2018. Retrieved 18 September 2018.
  121. ^"Spalovač mrtvol a válka s mloky. Irozhlas (bằng tiếng Séc). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018. "Spalovač mrtvol a Válka s mloky. V anketě Kánon 100 Češi vybrali nejzásadnější díla za sto let". iROZHLAS (in Czech). Archived from the original on 28 October 2018. Retrieved 28 October 2018.
  122. ^"Osvobozené Divadlo, Ještěd, Válka S Mloky. Posluchačské Hlasován Vltava (bằng tiếng Séc). 28 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2018. "Osvobozené divadlo, Ještěd, Válka s mloky. Posluchačské hlasování Kánon100 zná své vítěze". Vltava (in Czech). 28 October 2018. Archived from the original on 28 November 2018. Retrieved 29 October 2018.
  123. ^"10 Nejlepších českých phim čtenáůů phản xạ. Nejraději Máte Pelíšky!". Reflex.cz (bằng tiếng Séc). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016. "10 nejlepších českých filmů podle čtenářů Reflexu. Nejraději máte Pelíšky!". Reflex.cz (in Czech). Archived from the original on 28 September 2017. Retrieved 28 November 2016.
  124. ^"Top 10 Cesko-Slovenskeho Hraneho Filmu". Mestska Kina Uherske Hradiste (bằng tiếng Séc). 1998. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 1999. "Top 10 Cesko-Slovenskeho Hraneho Filmu". Mestska kina Uherske Hradiste (in Czech). 1998. Archived from the original on 2 October 1999.
    • "Top 10 Cesko-Slovenskeho Hraneho Filmu". Tipy Jednotlivych Ucastniku Ankety (bằng tiếng Séc). 1998. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 1 năm 2000.
  125. ^ ab "Filmové dědictví 2007". Nỗi nhớ.cz. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.a b "Filmové dědictví 2007". Nostalghia.cz. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  126. ^"Liên hoan phim quốc tế Dubai phát hành 100 bộ phim Ả Rập vĩ đại nhất". Liên hoan phim quốc tế Dubai. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. "Dubai International Film Festival Releases The 100 Greatest Arab Films". Dubai International Film Festival. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  127. ^Hamad, Marwa. "Liên hoan phim quốc tế Dubai chọn 100 bộ phim Ả Rập hàng đầu". Tin tức Vịnh. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. Hamad, Marwa. "Dubai International Film Festival picks top 100 Arab films". Gulf News. Archived from the original on 20 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  128. ^"Tallinnfilm" (bằng tiếng Estonia). Tallinnfilm.ee. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 24 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Tallinnfilm" (in Estonian). Tallinnfilm.ee. Archived from the original on 24 March 2008. Retrieved 4 August 2011.
  129. ^Ruus, Jaan (6 tháng 12 năm 2011). "Phim Sajandi Küme Parimat Estonia". Estonia Express. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. Ruus, Jaan (6 December 2011). "Sajandi kümme parimat Eesti filmi". Eesti Express. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  130. ^* Jyrki Räikkä là một nhà báo văn hóa. (28 tháng 5 năm 2007). "Một người lính vô danh vẫn là người giỏi nhất - Hs.fi - văn hóa" (bằng tiếng Phần Lan). Hs.Fi. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 31 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. * Jyrki Räikkä Kirjoittaja on kulttuuritoimittaja. (28 May 2007). "Tuntematon sotilas on lukijoiden mielestä yhä paras – HS.fi – Kulttuuri" (in Finnish). HS.fi. Archived from the original on 31 May 2007. Retrieved 4 August 2011.
    • "Bộ phim hay nhất của Phần Lan là gì?". Helsingin Sanomat (bằng tiếng Phần Lan). Ngày 14 tháng 5 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 6 năm 2007.
  131. ^"Các nhà phê bình đã chọn bộ phim trong nước hay nhất mọi thời đại". Yle.fi (bằng tiếng Phần Lan). Chung. Ngày 12 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016. "Kriitikot valitsivat kaikkien aikojen parhaan kotimaisen elokuvan". yle.fi (in Finnish). Yle. 12 November 2012. Archived from the original on 26 December 2016. Retrieved 26 December 2016.
  132. ^* "Les 100 Meilleurs Films Français". Thời gian ra Paris. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. * "Les 100 meilleurs films français". Time Out Paris. Archived from the original on 17 March 2017. Retrieved 18 January 2017.
    • "Le Jury". Thời gian ra Paris. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 18 January 2017.
  133. ^ ABCO, João Bénard DA (1994). 100 Dias 100 phim. Cinemateca Bồ Đào Nha.a b Costa, João Bénard da (1994). 100 dias 100 filmes. Cinemateca Portuguesa.
  134. ^გველესიანი, სალომე (18 tháng 6 năm 2012). "ყველა საუკეთესო ფილმები". Tbil của bạn. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. გველესიანი, სალომე (18 June 2012). "ყველა დროის საუკეთესო ქართული ფილმები". Tbilisi. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  135. ^"100 bộ phim Đức quan trọng nhất" (PDF). Tạp chí bảo tồn phim (54): 41. Tháng 4 năm 1997. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) là ngày 5 tháng 6 năm 2015. "The 100 Most Important German Films" (PDF). Journal of Film Preservation (54): 41. April 1997. Archived from the original (PDF) on 5 June 2015.
  136. ^ ab "τα top 10 τ πεκκ". Πααελ Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.a b "Τα top 10 της ΠΕΚΚ". Πανελλήνια Ένωση Κριτικών Κινηματογράφου. Archived from the original on 21 March 2016. Retrieved 18 January 2017.
  137. ^"Budapesti 12" (bằng tiếng Hungary). Sulinet.HU. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Budapesti 12" (in Hungarian). Sulinet.hu. Archived from the original on 17 June 2011. Retrieved 4 August 2011.
  138. ^"Bộ phim hay nhất về lịch sử điện ảnh của Iceland". Liên hoan phim Stockfish. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018. "The Best Film of Iceland's Cinematic History". Stockfish Film Festival. Archived from the original on 2 October 2018. Retrieved 2 October 2018.
  139. ^"Thăm dò ý kiến ​​người dùng: Top 10 Ấn Độ". Viện phim Anh. 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 5 năm 2008. "User Poll: Indian Top 10". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 30 May 2008.
  140. ^"'Mayabazar' là bộ phim hay nhất của Ấn Độ từ trước đến nay: Cuộc thăm dò ý kiến ​​của Ibnlive". Ibnlive.in.com. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 4 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013. "'Mayabazar' is India's greatest film ever: IBNLive poll". Ibnlive.in.com. Archived from the original on 4 February 2015. Retrieved 29 September 2013.
  141. ^"Đó nên là bộ phim số 1 của danh sách này?". Poldaddy. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017. "Which should be the No. 1 film of this list?". Polldaddy. Archived from the original on 16 January 2018. Retrieved 22 January 2017.
  142. ^"10 bộ phim Ấn Độ hàng đầu". Viện phim Anh. 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2009. "Top 10 Indian Films". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 15 May 2011. Retrieved 14 March 2009.
  143. ^"Những bộ phim hay nhất của Bollywood". Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021. "Bollywood's Best Films". Archived from the original on 27 October 2010. Retrieved 21 May 2021.
  144. ^* "100 bộ phim Bollywood hay nhất: Danh sách trong nháy mắt". Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021. * "The 100 best Bollywood movies: the list at a glance". Retrieved 21 May 2021.
    • "100 bộ phim Bollywood hay nhất: Ai đã bình chọn?". Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.. Retrieved 21 May 2021.
  145. ^"ش² ract ۵۵۸ ۵۵۸ خ ۱۳۹۸". Tạp chí phim. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021. "شماره ۵۵۸ - خرداد ۱۳۹۸". Film Magazine. Retrieved 19 May 2021.
  146. ^Thế giới hình ảnh (Donyaye Tassir), Không. 74, tháng 11 năm 1999, ISSN & NBSP; 1023-2613 Picture World (Donyaye Tassvir), No. 74, November 1999, ISSN 1023-2613
  147. ^"Và người chiến thắng là ..." (pdf). Thecommitments.net (thông cáo báo chí). Ngày 14 tháng 7 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc (PDF) là ngày 19 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. "And The Winner Is..." (PDF). TheCommitments.net (Press release). 14 July 2005. Archived from the original (PDF) on 19 December 2005. Retrieved 27 October 2016.
  148. ^"עם סרג סרג ' Ynet.co.il (bằng tiếng Do Thái). 20 tháng 6 năm 1995. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "העם בחר סרג'יו" [The people elected Sergio]. Ynet.co.il (in Hebrew). 20 June 1995. Archived from the original on 26 February 2012. Retrieved 4 August 2011.
  149. ^"TOUR קט ם ם Nrg ma'ariv (bằng tiếng Do Thái). Ngày 15 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc là ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. "פרויקט הסרטים הגדול: חמשת הגדולים" [Great films project: the Big Five]. NRG Ma'ariv (in Hebrew). 15 April 2013. Archived from the original on 28 October 2016. Retrieved 27 October 2016.
  150. ^"סרט TOUR: פר TOUR קט ם Nrg ma'ariv (bằng tiếng Do Thái). Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016. "הסרט הדברות: פרויקט הסרטים הישראלים הגדול" [Movie dialogue: the great Israeli film project]. NRG Ma'ariv (in Hebrew). Archived from the original on 28 October 2016. Retrieved 27 October 2016.
  151. ^"Rạp chiếu phim 100". Liên hoan phim quốc tế Busan. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 31 tháng 10 năm 2015. "Asian Cinema 100". Busan International Film Festival. Archived from the original on 31 October 2015.
  152. ^大 日本 ベスト ベスト 150.文藝. 1989. Asin & NBSP; 4168116093. 大アンケートによる日本映画ベスト150. 文藝春秋. 1989. ASIN 4168116093.
  153. ^"Las 100 mejores películas del cine mexicano". CinemExicano.Mty.itesm.MX. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018. "Las 100 mejores películas del cine mexicano". cinemexicano.mty.itesm.mx. Archived from the original on 8 February 2010. Retrieved 16 May 2018.
  154. ^"Las 100 Mejores Películas Mexicanas de la Lịch sử". CINE CINE (bằng tiếng Tây Ban Nha Mexico). Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020. "Las 100 mejores películas mexicanas de la historia". Sector Cine (in Mexican Spanish). Archived from the original on 20 July 2020. Retrieved 8 September 2020.
  155. ^Barton-Fumo, Margaret (2016). Paul Verhoeven: Phỏng vấn. Báo chí Univ của Mississippi. ISBN & NBSP; 978-1-4968-1016-8. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017. Barton-Fumo, Margaret (2016). Paul Verhoeven: Interviews. Univ. Press of Mississippi. ISBN 978-1-4968-1016-8. Archived from the original on 1 November 2018. Retrieved 13 October 2017.
  156. ^"Soldaat Van Oranje Best Best Film Aller Tijden". Nu.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019. "Soldaat van Oranje beste film aller tijden". NU.nl (in Dutch). Retrieved 8 October 2019.
  157. ^"ZWARTBOEK BESTE PHIM ALLER TIJDEN". Vpro (bằng tiếng Hà Lan). Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016. "Zwartboek beste film aller tijden". VPRO (in Dutch). Archived from the original on 29 September 2011. Retrieved 4 December 2016.
  158. ^"Phim Kiwi hay nhất mọi thời đại". Phương tiện truyền thông Fairfax. Được lưu trữ từ bản gốc là ngày 29 tháng 1 năm 2014. "Best Kiwi Films of All Time". Fairfax Media. Archived from the original on 29 January 2014.
  159. ^Schönherr, Johannes (2012). Điện ảnh Bắc Triều Tiên: Một lịch sử. McFarland. p. & nbsp; 101. Schönherr, Johannes (2012). North Korean Cinema: A History. McFarland. p. 101.
  160. ^ AB "Phim Norsk I 100". 23 tháng 10 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 2 năm 2006.a b "Norsk film i 100". 23 October 2005. Archived from the original on 18 February 2006.
  161. ^* "" Jakten "er Tidenes Norske Kinofilm". Dấu hiệu Rush. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. * ""Jakten" er tidenes norske kinofilm". Rushprint. Archived from the original on 30 December 2016. Retrieved 19 January 2017.
    • "Juryens Lister Fra Kåringen AV" Jakten "". Dấu hiệu Rush. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.". Rushprint. Archived from the original on 8 October 2017. Retrieved 19 January 2017.
    • "Juryens Lister Fra Kåringen AV" Jakten "". Dấu hiệu Rush. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.". Rushprint. Archived from the original on 7 October 2017. Retrieved 19 January 2017.
  162. ^"Top 10 bộ phim Pakistan". Viện phim Anh. 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2008, hãy truy xuất 14 tháng 3 năm 2009. "Top 10 Pakistani Films". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 12 October 2008. Retrieved 14 March 2009.
  163. ^"Thăm dò ý kiến ​​người dùng: Top 10 Pakistan". Viện phim Anh. 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2008, lấy ngày 15 tháng 3 năm 2009. "User Poll: Pakistani Top 10". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 11 October 2008. Retrieved 15 March 2009.
  164. ^Labastilla, Skilty C. (tháng 11 năm 2017). "Trên các cuộc thăm dò phim và Pinoy Rebyu". Plaridel. 14 (2): 195 Từ205. doi: 10.52518/2017.14.2-15cmpos. S2CID & NBSP; 245578823. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021. Labastilla, Skilty C. (November 2017). "On Film Polls and Pinoy Rebyu". Plaridel. 14 (2): 195–205. doi:10.52518/2017.14.2-15cmpos. S2CID 245578823. Retrieved 13 June 2021.
  165. ^David, Joel. "Các lĩnh vực tầm nhìn - mười bộ phim hay nhất của Philippines cho đến năm 1990". Amauteurish !. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. David, Joel. "Fields of Vision – Ten Best Filipino Films Up to 1990". Amauteurish!. Archived from the original on 2 February 2017. Retrieved 19 January 2017.
  166. ^"Người chiến thắng Giải thưởng Màn hình Châu Á Thái Bình Dương được công bố". eBroadcast.com.au. Ngày 12 tháng 11 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 12 năm 2008. "Asia Pacific Screen Awards Winners Announced". ebroadcast.com.au. 12 November 2008. Archived from the original on 5 December 2008.
  167. ^"50. Stopklatka.pl. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014. "50. najlepszych polskich filmów wszech czasów" [The 50 best Polish films of all time] (in Polish). Stopklatka.pl. Archived from the original on 15 May 2014. Retrieved 17 May 2014.
  168. ^"OS 10 Melhores Filmes Bồ Đào Nha de Semper" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). filmspot.pt. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021. "Os 10 Melhores Filmes Portugueses de Sempre" (in Portuguese). filmSPOT.pt. Retrieved 19 May 2021.
  169. ^"Cele Mai Bune 10 Filme Romanesti (?!)" (Bằng tiếng Rumani). DOB.RO. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Cele mai bune 10 filme romanesti (?!)" (in Romanian). Dob.ro. Archived from the original on 18 January 2012. Retrieved 4 August 2011.
  170. ^" Lên đồng. Ngày 5 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. "Помогая Михалкову". Seance. 5 July 2012. Archived from the original on 3 August 2012. Retrieved 19 January 2017.
  171. ^Gocić, Goran (2001). Ghi chú từ dưới lòng đất: Rạp chiếu phim của Tiểu vương quốc Kusturica. Báo chí Wallflower. p. & nbsp; 172. ISBN & NBSP; 978-1-903364-14-7. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017. Gocić, Goran (2001). Notes from the Underground: The Cinema of Emir Kusturica. Wallflower Press. p. 172. ISBN 978-1-903364-14-7. Archived from the original on 1 November 2018. Retrieved 13 October 2017.
  172. ^"Liên hoan phim Séc và Slovak". Hình ảnh của thế giới cũ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016. "Czech and Slovak Film Festival". Pictures of the Old World. Archived from the original on 8 February 2016. Retrieved 4 February 2016.
  173. ^"Làn sóng mới của người Slovenia - Viện phim Canada - Học viện Canadien du Film". www.cfi-icf.ca. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017. "Slovenian New Wave – Canadian Film Institute – Institut canadien du film". www.cfi-icf.ca. Archived from the original on 14 October 2017. Retrieved 13 October 2017.
  174. ^"영화 1 백 1 명 뽑은「 「「 세기 세기 最高 영화 · · · 배우 ". Chosun Ilbo. Tháng 12 năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017. "영화전문가 1백1명이 뽑은 「20세기 한국 最高의 영화·감독·배우」". The Chosun Ilbo. December 1999. Archived from the original on 21 January 2017. Retrieved 20 January 2017.
  175. ^* "[100 선] 한국 의 찬란 한 을 그러모으다". Lưu trữ phim Hàn Quốc. Ngày 8 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 5 năm 2015. * "[100선]한국영화사의 찬란한 순간들을 그러모으다". Korean Film Archive. 8 April 2014. Archived from the original on 14 May 2015.
    • Conran, Pierce (16 tháng 1 năm 2014). "Kofa phát hành 100 danh sách phim Hàn Quốc hàng đầu". Phim Hàn Quốc Biz Zone. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 20 January 2017.
  176. ^"[100 선] 관객 뽑은 역대 최고 한국 영화 는 는?". Lưu trữ phim Hàn Quốc. 21 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 5 năm 2015. "[100선]관객이 뽑은 역대 최고의 한국영화는?". Korean Film Archive. 21 April 2014. Archived from the original on 14 May 2015.
  177. ^* "100 bộ phim hay nhất của Hàn Quốc từ trước đến nay (50-1)". Màn hình Hàn Quốc. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021. * "100 Greatest Korean Films Ever (50-1)". Korean Screen. Retrieved 22 June 2021.
    • "Làm thế nào chúng tôi thực hiện 100 bộ phim Hàn Quốc vĩ đại nhất từng có". Màn hình Hàn Quốc. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.. Retrieved 22 June 2021.
  178. ^"50 bộ phim hay nhất mọi thời đại". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "The 50 Greatest Films of All Time". British Film Institute. Archived from the original on 1 March 2017. Retrieved 5 October 2017.
  179. ^"Đạo diễn Top 100 | Bfi". www.bfi.org.uk. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "Directors' top 100 | BFI". www.bfi.org.uk. Archived from the original on 9 February 2016. Retrieved 5 October 2017.
  180. ^"100 Películas". Caimán Cuadernos de Cine. Số & NBSP; 49. Tháng 5 năm 2016. Trang & nbsp; 8 trận9. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. "100 películas". Caimán Cuadernos de Cine. No. 49. May 2016. pp. 8–9. Archived from the original on 18 January 2017. Retrieved 18 January 2017.
  181. ^"Cien Españoles y El Cine Español". Niken Odeon. Số & NBSP; 1. Mùa đông 1995. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017. "Cien españoles y el cine español". Nickel Odeon. No. 1. Winter 1995. Archived from the original on 4 April 2017. Retrieved 18 January 2017.
  182. ^"Thăm dò ý kiến ​​người dùng: Sri Lanka Top 10". Viện phim Anh. 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 11 năm 2008, lấy ngày 15 tháng 3 năm 2009. "User Poll: Sri Lankan Top 10". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 20 November 2008. Retrieved 15 March 2009.
  183. ^"Top 10 bộ phim Sri Lanka". Viện phim Anh. 2002. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 11 năm 2007 Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2009. "Top 10 Sri Lankan Films". British Film Institute. 2002. Archived from the original on 20 November 2007. Retrieved 14 March 2009.
  184. ^* "De 25 Bästa Svenska Filmerna Genom Tiderna" (bằng tiếng Thụy Điển). Ngày 30 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014. * "De 25 bästa svenska filmerna genom tiderna" (in Swedish). 30 August 2012. Archived from the original on 7 March 2014. Retrieved 2 May 2014.
    • "FLM Topp 25" (bằng tiếng Thụy Điển). 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 19 January 2017.
  185. ^* "Das« höhenfeuer »glüht und glüht" (pdf) (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021. * "Das «Höhenfeuer» glüht und glüht" (PDF) (in German). Retrieved 21 May 2021.
    • "Die 100 Besten Schweizer Filme" (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.. Retrieved 21 May 2021.
  186. ^* "100 bộ phim tiếng Trung vĩ đại nhất". Liên hoan phim Ngựa vàng Đài Bắc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017. * "100 Greatest Chinese-Language Films". Taipei Golden Horse Film Festival. Archived from the original on 21 October 2016. Retrieved 20 January 2017.
    • "100 bộ phim tiếng Trung vĩ đại nhất: JURIES". Liên hoan phim Ngựa vàng Đài Bắc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.. Retrieved 20 January 2017.
  187. ^"" Mùa hè khô "nhất từng có bộ phim Thổ Nhĩ Kỳ". Ngày 2 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020. "'Dry summer' best ever Turkish film". 2 September 2014. Retrieved 23 August 2020.
  188. ^"Sinemamızın en iyi 100 filmi" (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Hürriyet. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021. "Sinemamızın en iyi 100 filmi" (in Turkish). Hürriyet. Retrieved 19 May 2021.
  189. ^" Hürriyet. 28 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. "Türk Sineması'nda yüzyılın en iyi filmleri seçildi!". Hürriyet. 28 January 2016. Archived from the original on 1 February 2017. Retrieved 19 January 2017.
  190. ^"'En ̇yi trên türk filmi' belirlendi" (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Arsiv.ntvmsnbc.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "'En İyi On Türk Filmi' belirlendi" (in Turkish). Arsiv.ntvmsnbc.com. Archived from the original on 30 July 2011. Retrieved 4 August 2011.
  191. ^" Delo.ua. 23 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2017. "Названы лучшие украинские фильмы 2011 года и последнего 20-летия". delo.ua. 23 March 2012. Archived from the original on 2 February 2017. Retrieved 19 January 2017.
  192. ^"BFI 100". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 7 năm 2008. "The BFI 100". British Film Institute. Archived from the original on 1 July 2008.
  193. ^Hastings, Chris; Govan, Fiona (15 tháng 8 năm 2004). "Các ngôi sao bỏ phiếu Lawrence của Ả Rập là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Anh". Điện báo hằng ngày. London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010. Hastings, Chris; Govan, Fiona (15 August 2004). "Stars vote Lawrence of Arabia the best British film of all time". The Daily Telegraph. London. Archived from the original on 6 July 2009. Retrieved 2 May 2010.
  194. ^Sinclair, Lulu (9 tháng 1 năm 2011). "Chỉ là công việc: Caine Classic Tops Poll". Sky News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019. Sinclair, Lulu (9 January 2011). "Just The Job: Caine Classic Tops Movie Poll". Sky News. Archived from the original on 24 June 2019. Retrieved 24 June 2019.
  195. ^Healy, Jack (12 tháng 7 năm 2017). "'Công việc Ý' được đặt tên là bộ phim hay nhất mọi thời đại của Anh". AOL UK. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017. Healy, Jack (12 July 2017). "'The Italian Job' named the best British film of all-time". AOL UK. Archived from the original on 15 October 2017. Retrieved 14 October 2017.
  196. ^Fitzgerald, Martin (2000). Orson Welles: Hướng dẫn cần thiết bỏ túi. Summersdale Publishers Limited. p. & nbsp; 95. ISBN & NBSP; 978-1-84839-680-7. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017. Fitzgerald, Martin (2000). Orson Welles: The Pocket Essential Guide. Summersdale Publishers Limited. p. 95. ISBN 978-1-84839-680-7. Archived from the original on 1 November 2018. Retrieved 14 October 2017.
  197. ^Dent, Jackie (4 tháng 10 năm 2004). "Nhận Carter bình chọn bộ phim hay nhất Anh". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017. Dent, Jackie (4 October 2004). "Get Carter voted best British film". The Guardian. Archived from the original on 15 October 2017. Retrieved 14 October 2017.
  198. ^"100 bộ phim hay nhất của Anh: Danh sách". Thời gian ra London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017. "100 best British films: The list". Time Out London. Archived from the original on 6 January 2013. Retrieved 15 January 2017.
  199. ^GRAIL của Python 'Phim Brit hay nhất'. Lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2008 tại Wayback Machine BBC News (12 tháng 2 năm 2004) Python's Grail 'best Brit film'. Archived 20 January 2008 at the Wayback Machine BBC News (12 February 2004)
  200. ^Wexman, Virginia (28 tháng 6 năm 1998). "Các cuộc thăm dò phim vĩ đại nhất: Chúng có nghĩa là gì?". Chicago Tribune. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017. Wexman, Virginia (28 June 1998). "Greatest Movie Polls: What Do They Mean?". Chicago Tribune. Archived from the original on 1 February 2017. Retrieved 20 January 2017.
  201. ^* "Phim hay nhất trong phim: Những bộ phim hay nhất của thời đại chúng ta - Tin tức giải trí - Đài phát thanh ABC News". Đài phát thanh ABC News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016. * "Best in Film: The Greatest Movies of Our Time – Entertainment News – ABC News Radio". ABC News Radio. Archived from the original on 19 April 2017. Retrieved 30 November 2016.
    • "Chào mừng đến với những người giỏi nhất trong cuộc bỏ phiếu phim". ABC News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  202. ^"100 bộ phim hay nhất của Mỹ". BBC. Ngày 20 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2016. "The 100 greatest American films". BBC. 20 July 2015. Archived from the original on 16 September 2016. Retrieved 23 August 2016.
  203. ^"Afi's 100 năm ... 100 phim". www.afi.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016. "AFI's 100 Years...100 Movies". www.afi.com. Archived from the original on 29 May 2015. Retrieved 4 December 2016.
  204. ^"AFI's 100 năm ... 100 phim - Phiên bản kỷ niệm 10 năm". www.afi.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016. "AFI's 100 Years...100 Movies – 10th Anniversary Edition". www.afi.com. Archived from the original on 7 June 2015. Retrieved 4 December 2016.
  205. ^Các bộ phim Mỹ quan trọng nhất và được đánh giá sai kể từ khi bắt đầu rạp chiếu phim. Lưu trữ phim Hoàng gia của Bỉ. 1978. The Most Important and Misappreciated American Films Since the Beginning of the Cinema. Royal Film Archive of Belgium. 1978.
  206. ^"Los Angeles Daily News Poll (1997)". Phim.org. Ngày 3 tháng 12 năm 1997. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2011. "Los Angeles Daily News film poll (1997)". Filmsite.org. 3 December 1997. Archived from the original on 9 August 2011. Retrieved 4 August 2011.
  207. ^Solomita, Mariangel (10 tháng 12 năm 2015). "Whiskey: Es la mejor película nacional". El País. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017. Solomita, Mariangel (10 December 2015). "Whisky: es la mejor película nacional". El País. Archived from the original on 1 February 2017. Retrieved 20 January 2017.
  208. ^ Abizaguirre, Rodolfo (tháng 5 năm 2016). "50 Aniversario de la Fundación Cinemateca Nacional". Fundación Cinemateca Nacional. Số & NBSP; 296. Trang & nbsp; 7 trận8.a b Izaguirre, Rodolfo (May 2016). "50 Aniversario De La Fundación Cinemateca Nacional". Fundación Cinemateca Nacional. No. 296. pp. 7–8.

liện kết ngoại

  • "1.000 bộ phim hay nhất" trong những bức ảnh của họ, phải không?
  • 100 năm của Viện phim Mỹ, 100 bộ phim
  • Tạp chí Sight & Sound: 50 bộ phim hay nhất mọi thời đại
  • The BFI 100: Một lựa chọn các bộ phim yêu thích của Anh trong thế kỷ 20 tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011)
  • Village Voice 250 Phim hay nhất của danh sách thế kỷ 20 tại Wayback Machine (được lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2008)

Những bộ phim nào được phổ biến trong năm 2009?

Phim truyện, được phát hành từ năm 2009-01-01 và 2009-12-31 (được sắp xếp theo mức độ phổ biến tăng dần)..
Avatar (2009) ....
Anh em (i) (2009) ....
Trẻ mồ côi (2009) ....
Inglourious Basterds (2009) ....
Vùng đất bị mất (2009) ....
6. Thứ Sáu ngày 13 (2009) ....
Ngôi nhà cuối cùng bên trái (2009) ....
Điểm đến cuối cùng (2009).

5 bộ phim hàng đầu trong năm 2009 là gì?

Phim có doanh thu cao nhất..
Transformers: Revenge of the Fallen.Hình ảnh tối quan trọng.....
Harry Potter và hoàng tử lai.Warner Bros. ...
Lên.Walt Disney Studios.....
The Twilight Saga: New Moon.Hội nghị thượng đỉnh giải trí.....
Hình đại diện.20th Century Fox.....
Hangover.Warner Bros. ...
Star Trek.Hình ảnh tối quan trọng.....
Quái vật vs người ngoài hành tinh..

Bộ phim được yêu thích nhất trong năm 2009 là gì?

Phim có doanh thu hàng đầu năm 2009.

Năm 2009 có phải là một năm tốt cho phim không?

Bất kể điều gì khác người Mỹ đã lướt qua khi họ bị đánh đập bởi cuộc Đại suy thoái, họ đã không ngừng đi xem phim.Lần đầu tiên, tổng số phòng vé hàng năm đã vượt quá 10 tỷ đô la (10,5851 đô la, để có được tính toán PI), vượt xa kỷ lục trước đó, vào năm 2008, gần 10%.For the first time ever, the annual box-office total exceeded $10 billion ($10.5851, to get into pi calculations), outpacing the previous record, in 2008, by nearly 10%.