Bài thi ielts trong bao lâu
Kỳ thi IELTS đang trở nên ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Các thông tin cơ bản về kỳ thi IELTS và chứng chỉ IELTS như lệ phí thi, tổng quát bài thi, yêu cầu cho người dự thi, giá trị của chứng chỉ IELTS… sẽ được Summit giải đáp trong bài viết dưới đây: Show 1. IELTS là gì và chứng chỉ IELTS được công nhận như thế nào? Mỗi năm, có khoảng 1,2 triệu thí sinh luyện thi IELTS, điều này làm cho IELTS trở thành kì thi kiểm tra trình độ tiếng Anh lớn nhất thế giới. Đa số người tham gia có độ tuổi từ 16 trở lên, ở những nước mà tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ. Họ học tiếng Anhvới mục đích du học, làm việc tại các nước nói tiếng Anh. Hiện tại có 1 số công ty quốc tế đòi hỏi lao động làm việc cần có IELTS. IELTS chia làm 2 phần dựa vào mục đích học : Academic (học thuật) và General Training (tổng quát) . Nếu bạn muốn đi du học tại một trong những trường đại học hàng đầu thế giới ở một quốc gia nói tiếng Anh, bạn sẽ cần có bằng Academic IELTS. IELTS được công nhận bởi hơn 6.000 tổ chức trên toàn thế giới . Điều này bao gồm hơn 2.000 trường đại học ở Mỹ, và nhiều hơn ở Anh và Ireland, Canada, Australia, New Zealand và Nam Phi , cũng như nhiều tổ chức toàn cầu trên toàn thế giới. Khi có dự định du học, bạn cần liên hệ với trường đại học mà bạn đang nhắm tới để tìm hiểu xem họ có chấp thuận bằng IELTS hay không. IELTS không có đậu và rớt, nên bạn cũng cần biết rõ yêu cầu về trình độ IELTS họ mong muốn ở đầu vào. 2. Tôi có thể thi IELTS thường xuyên không? IELTS không giới hạn số lần thi, tuy nhiên các lần thi và điểm số của thí sinh đều được lưu lại. 3. Kỳ thi IELTS thường được tổ chức bao lâu 1 lần? Thông thường tại Viêt Nam mỗi tháng có từ 2 đến 3 kỳ thi trải đều từ đầu đến cuối tháng, không có ngày cố định dành cho IELTS. 4. Tôi cần trình độ tiếng Anh như thế nào để đi thi IELTS? IELTS đánh giá năng lực cho tất cả các thí sinh từ trình độ sơ cấp đến cao cấp theo thang điểm từ 0 đến 9. Tuy nhiên thông thường với mục đích học tập hay định cư, người đi thi cần có trình độ từ trung cấp trở lên để có thể đạt điểm số mong muốn. 5. Có nên tham gia các khóa học luyện thi IELTS hay tự ôn tập? Kỳ thi IELTS có bố cục và dạng bài đặc thù, đa dạng, rất khác với các bài thi trong trường lớp tại Việt Nam sẽ khiến các thí sinh bỡ ngỡ. Các khóa học luyện thi giúp người học nắm bắt yêu cầu của bài thi, định hướng phương pháp, rèn luyện kỹ năng chuyên biệt, nhằm rút ngắn thời gian ôn tập và tăng điểm số đạt được. 6. Kết quả thi IELTS có giá trị trong thời gian bao lâu? Cũng như các kỳ thi quốc tế đánh giá khả năng ngôn ngữ khác, kết quả IELTS có giá trị tối đa là 2 năm. 7. Để vào trường đại học tôi cần điểm IELTS như thế nào? Các trường có thể yêu cầu điểm số IELTS khác nhau tùy thuộc vào bậc học, ngành học và quốc gia. Thông thường, mức điểm 5.0 – 5.5 là đủ cho cấp bậc cao đẳng; và 6.0 – 6.5 là mức điểm thông thường các trường đại học yêu cầu. Tuy nhiên, với một số khóa học chuyên môn cao như Luật, Y, Nha khoa… mức điểm cần có thể lên đến 7.0 – 8.0. Trước khi thi bạn nên tham khảo thông tin cụ thể của trường mà bạn định đăng ký. 8. Bao lâu sau kỳ thi thì có kết quả? Bạn sẽ nhận được kết quả sau 13 ngày kể từ ngày thi. 9. Tôi có phải làm tất cả các kỹ năng trong cùng một ngày không? Kỹ năng Nghe, Đọc và Viết được làm trong cùng 1 ngày. Bài thi nói thông thường cũng vào ngày này nhưng cũng có thể được tổ chức 1 hay 2 ngày sau đó tùy vào sự sắp xếp của trung tâm mà bạn đăng ký. 10. Tuổi quy định để đăng ký thi IELTS là bao nhiêu? Các tiêu chí của kỳ thi IELTS không thích hợp lắm với các thí sinh dưới 16 tuổi (do có nhiều kiến thức liên quan chuyên ngành – tuy nhiên nhiều thí sinh dưới 16 tuổi vẫn có thể làm bài thi tốt) 11. Tôi nghe nói có hai thể thức thi IELTS Học thuật (Academic) và Tổng quát (General), có nhiều khác biệt giữa 2 thể thức không? Có. Thể thức thi Học thuật (Academic) được thiết kế để đánh giá năng lực học tập trong môi trường tiếng Anh ở bậc đại học hoặc sau đại học. Điểm số của IELTS General KHÔNG đủ cơ sở và KHÔNG thể được dùng cho mục đích học tập vì trọng tâm của thể thức thi Tổng Quát là những kỹ năng cơ bản trong ngữ cảnh giao tiếp và xã hội. Tại Việt Nam, hơn 90% thí sinh đăng ký thi thể thức Academic. 12. Tôi nên chọn hình thức thi nào nếu muốn nhập cư vào Úc hay New Zealand? Cả hai thể thức Academic và General đều được chấp thuận. 13. Tôi sẽ được nghe bao nhiêu lần trong bài Listening? Có 4 phân đoạn (Section) trong bài thi Listening và bạn chỉ được nghe 1 lần duy nhất. 14. Có sự lựa chọn câu hỏi trong bài thi Viết không? Hoàn toàn không. Đề bài sẽ có 2 câu hỏi, task 1 và task 2. Bạn phải trả lời cả hai câu hỏi trong giới hạn thời gian cho phép. 15. Kỳ thi gồm có những phần nào và diễn ra trong bao lâu? IELTS gồm 4 kỹ năng giao tiếp trong môi trường học thuật và chuyên nghiệp: Nghe, Đọc, Viết, Nói Nghe: 30 phút (+10 phút viết đáp án) Đọc: 60 phút Viết: 60 phút Nói: 11-14 phút 16. Hình thức Tổng quát (General) có dễ hơn hình thức Học thuật (Academic) không? Không. Cả hai hình thức thi đều được đưa ra ở một độ khó như nhau. Những câu hỏi của bài thi đều được kiểm tra trước một cách tổng thể nhằm đảm bảo độ khó phù hợp và như vậy bạn có thể chắc chắn rằng điểm số dù ở hình thức Academic hay General đều là thước đo chính xác và đáng tin cậy về khả năng tiếng Anh của bạn. 17. IELTS và TOEFL khác nhau như thế nào? IELTS là bài kiểm tra trình độ tiếng Anh đồng sở hữu bởi Hội đồng khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge cùng với Hội đồng Anh và Tổ chức giáo dục IDP của Úc. Đây là bài kiểm tra những kỹ năng giao tiếp trong tiếng Anh được quốc tế công nhận ở cả hai hình thức Academic và General. Tất cả các thí sinh đều nhận được bảng kết quả chung cũng như đánh giá riêng cho từng kỹ năng ngôn ngữ. IELTS được hơn 850 trường đại học, các học viện giáo dục và tổ chức chuyên nghiệp trên toàn thế giới công nhận. TOEFL là một bài kiểm tra của Mỹ và được dùng để đánh giá tiếng Anh như một ngoại ngữ chủ yếu để xét vào các trường đại học tại Mỹ. 18. TOEFL có dễ hơn IELTS không? IELTS và TOEFL là hai kỳ thi khác nhau nên khía cạnh đo lường khả năng tiếng Anh cũng khác. Không thể so sánh giữa hai kỳ thi. Tuy nhiên, chúng ta dễ nhận thấy rằng thi IELTS có nhiều ưu điểm hơn đặc biệt dễ dàng ở khâu đăng ký, nhiều ngày thi, tài liệu học luyện thi đa dạng và có kết quả nhanh chóng. Hơn nữa IELTS đang ngày càng được công nhận ở nhiều quốc gia vốn vẫn đang dùng TOEFL (đặc biệt là Mỹ). 19. Lệ phí thi IELTS là bao nhiêu? Từ ngày 1.11.2016, lệ phí thi IELTS tại Việt Nam là 4.750.000 20. Tôi có thể đăng ký thi IELTS tại đâu? Hội Đồng Anh và IDP IELTS tại Việt Nam. Xem thêm cách đăng ký thi IELTS tại đây IELTS /ˈaɪ.ɛlts/ (International English Language Testing System)[6] là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trải dài qua cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Bài thi được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):
International English Language Testing System IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Úc, Anh, Canada, Ireland, New Zealand, Hoa Kỳ và nhiều tổ chức nghề nghiệp. Nó cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Úc và Canada.
Kết quả của kì kiểm tra IELTS (TRF-Test Report Form) sẽ có hiệu lực trong vòng 2 năm. Trong năm 2007, đã có hơn một triệu thí sinh tham dự kì kiểm tra IELTS. IELTS cũng đã trở thành hệ thống kiểm tra ngôn ngữ tiếng Anh dành cho bậc sau đại học và người di cư phổ biến nhất trên thế giới.[7][8][9] Bài thi IELTS bao gồm những nét đặc trưng sau:
Bài thi IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết. Các thí sinh sẽ thi chung phần nghe và nói trong khi phần thi viết và đọc sẽ khác biệt tuỳ theo việc thí sinh đó đăng ký hình thức thi Học thuật hay Đào tạo chung.
Thời gian làm bài thi nghe là 30 phút với 40 câu hỏi. Thí sinh sẽ nghe tất cả các câu hỏi và độ khó của từng phần sẽ tăng dần. Bài thi bao gồm nhiều dạng khác nhau như thông tin từ một người, cuộc đàm thoại của 2 hoặc nhiều người. Và thí sinh sẽ nghe nhiều giọng phát âm của nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, bạn sẽ có thời gian để đọc câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời. Bài thi nghe có 4 phần, mỗi phần có 10 câu hỏi, thí sinh chỉ được nghe duy nhất một lần, các đoạn nghỉ được ghi kèm trong băng hoặc đĩa. Cuối bài thi các thí sinh sẽ có 10 phút để ghi lại kết quả vào Phiếu trả lời câu hỏi.
Lưu ý: Cập nhật một số thay đổi mà IELTS Official đã công bố về cấu trúc mới của IELTS Listening (có hiệu lực từ 4/1/2020):
- Các bài trong bài Listening sẽ không được gọi là "Section" nữa mà sẽ gọi là "Part". Số lượng bài thi vẫn là 4.
- Trong phần mở đầu bài thi ở Section 1 (nay là Part 1), thí sinh sẽ không được nghe ví dụ mẫu thực hiện bài làm như trước.
- Trong mỗi bài, hướng dẫn cho thí sinh sẽ không đề cập cụ thể số trang trên đề đó nữa (Ví dụ: Mở trang 2 trong đề và nhìn vào…)
Bài thi gồm khoảng 40 câu hỏi, thời gian làm bài là 60 phút (không có thời gian dành cho ghi lại câu trả lời cuối bài thi). Bài thi thông thường bao gồm 3 phần và phần trả lời câu hỏi. Mỗi phần là 1 đoạn văn khoảng 1500 từ với câu hỏi được chia tương đối đều. Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, tạp chí hoặc tập san và những đề tài này không mang tính chất chuyên môn. Bài thi thông thường bao gồm 1 đề tài thảo luận.
Thời gian làm bài thi cũng là 60 phút, gồm 40 câu hỏi như bài Đọc của dạng thi Academic. Các đề tài trong bài thi đọc thông thường liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các nước nói tiếng Anh. Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng mục đích để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng thí sinh. Các đề tài trong bài thi thông thường bao gồm đoạn văn mô tả hơn là những bài luận văn.
Thời gian làm bài thi là 60 phút (thí sinh phải tự phân phối thời gian). Được chia làm 2 phần:
Phần 1: thí sinh thường được yêu cầu viết bài báo cáo ít nhất 150 từ để mô tả và giải thích các số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ, một quá trình, một hiện tượng được biểu diễn dưới dạng hình vẽ. Phần này nên được hoàn thành trong không quá 20 phút.
Phần 2: thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận ít nhất 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình. Phần này nên được hoàn thành trong không quá 40 phút và được tính điểm gấp đôi so với phần 1.
Thời gian làm bài thi cũng là 60 phút, được chia làm 2 phần:
Phần 1: thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư ít nhất 150 từ với mục đích là hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống. Phần này nên được hoàn thành trong không quá 20 phút.
Phần 2: thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận ít nhất 250 từ để đưa ra quan điểm của 1 sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần phải đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình. Phần này nên được hoàn thành trong không quá 40 phút và được tính điểm gấp đôi so với phần 1.
Thời gian của bài thi nói thông thường là từ 11 - 14 phút. Thí sinh sẽ trò chuyện trực tiếp với giám khảo. Thí sinh cần thể hiện các khả năng: trả lời lưu loát các câu hỏi, thông thạo các đề tài và khả năng giao tiếp với giám khảo. Giám khảo sẽ đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh dựa vào 4 yếu tố: Từ vựng, Ngữ pháp, Lưu loát và Phát âm.[10] Có thể tạm chia bài thi nói ra 3 phần:
Toàn bộ bài thi sẽ diễn ra trong vòng 2 giờ 45 phút cho các kỹ năng Nghe, Đọc và Viết.
(Lưu ý: Không có thời gian cộng thêm cho thí sinh để điền đáp án cho 2 phần thi đọc và viết)
Thứ tự của 3 bài thi đầu tiên luôn là Listening, Reading và Writing sẽ được diễn ra và hoàn tất trong vòng một ngày, trên thực tế sẽ không có thời gian nghỉ giải lao giữa các phần thi. Phần thi Speaking có thể diễn ra cùng ngày hoặc không quá 7 ngày trước hoặc sau ngày thi các phần thi khác. Bài thi được thiết kế để khai thác hết khả năng của người học từ người mới học cho đến chuyên gia. Thang điểm của IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ thể hiện điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng. Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm trung bình cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là.25, thì sẽ được làm tròn lên thành.5, còn nếu là.75 sẽ được làm tròn thành 1.0. Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm trung bình của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5) Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm trung bình sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0) Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm trung bình của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6)
Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu trả lời đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu trả lời đúng. Mặc dù tất cả các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. Do vậy, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có nghĩa là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau. Bảng thông tin bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2021. Ngoài ra, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm cuối cùng của bài thi.
Cách chấm điểm của cả hai dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm khác biệt giữa 2 bài thi này là về thể loại và ngôn ngữ sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của loại hình không học thuật (GT) yêu cầu phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC).
Giám khảo sẽ dựa vào bảng mô tả chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói. Bài thi Viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng trả lời bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Bài thi Nói: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự lưu loát và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau. Các bảng mô tả thang điểm cho môn thi Viết và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu của từng phần. Các giám khảo IELTS phải trải qua khóa đào tạo tập trung về các quy chuẩn chấm thi để đảm bảo chắc chắn cho việc chấm bài thi một cách chính xác và đúng tiêu chuẩn. Bạn có thể tham khảo các bảng mô tả thang điểm cho bài Viết - Đề tài 1, Đề tài 2 và cho bài thi nói Thang điểm đánh giáIELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm trung bình cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).
Có khoảng 300 trung tâm dự thi trên toàn thế giới. Số lượng thí sinh đã tăng khoảng 100 ngàn người năm 1999 lên nửa triệu người năm 2003. Ba quốc gia có nhiều thí sinh nhất năm 2003 là Trung Quốc, Ấn Độ và Anh cho kì thi học thuật và Ấn Độ, Trung Quốc và Úc cho kì thi đào tạo chung. Đối với lựa chọn làm bài thi trên giấy, có đến 48 ngày thi hợp lệ trong một năm, và mỗi trung tâm tổ chức nhiều nhất là 4 kì thi mỗi tháng tùy nhu cầu từng địa phương.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=IELTS&oldid=68699618” |