Bài thu hoạch mô đun 3 hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT 2018

Hướng dẫn học Mô đun 3 - GDPT 2018

  • 1. Những điều kiện tiên quyết
  • 2. Mục đích của đánh giá
  • 3. Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
  • 4. Đánh giá kết quả học tập
  • 5. Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì
  • 6. Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể
  • 7. Mức độ thể hiện năng lực
  • 8. Xác định nội dung (kiến thức/ kĩ năng) mục tiêu
  • 9. Bản đặc tính kĩ thuật
  • 10. Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá
  • 11. Các phương pháp đánh giá
  • 12. Phương pháp vấn đáp
  • 13. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh
  • 14. Phương pháp kiểm tra viết
  • 15. Các nguyên tắc đảm bảo…

1. Những điều kiện tiên quyết

Câu 1: Sau khi hoàn thành Mô-đun 1 - Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 - Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học, hãy liệt kê 03 phương pháp hay kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thầy cô đã thực hiện đối với học sinh của mình.

Trả lời:

  • Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
  • Phương pháp Hỏi đáp
  • Phương pháp quan sát

Câu 2: Những phương pháp hay kỹ thuật đó có tác động như thế nào đối với học sinh?

Trả lời:

Những phương pháp và kĩ thuật này giúp học sinh tích cực hơn trong học tập, phát huy được những kĩ năng cần thiết trong từng môn học.

Câu 3: Học sinh có đạt được những kết quả như mong đợi không và điều gì giúp thầy cô biết như vậy?

Trả lời:

Dựa vào kết quả học tập của học sinh cũng như thái độ của các em khi tham gia hoạt động học tập, tôi nhận ra học sinh đạt được những yêu cầu cần đạt mà giáo viên đặt ra trong từng bài học.

2. Mục đích của đánh giá

Câu hỏi: Thầy cô hãy liệt kê các mục đích mình đã thực hiện đánh giá học sinh trên thực tế. Thầy cô có thể lựa chọn trong các mục đích kể trên và/hoặc kể thêm các mục đích khác:

Trả lời:

Mục đích của việc đánh giá là:

  • Giúp GV nắm bắt được kịp thời tình hình học tập của học sinh
  • Giúp GV kiểm tra được chất lượng bài dạy của bản thân
  • Khuyến khích, động viên học sinh tiếp tục phát huy

3. Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

Câu hỏi: Thầy/cô hãy liệt kê 3 đánh giá quá trình mình đã thực hiện và mô tả chi tiết về mục tiêu đánh giá, kết quả thu được và những quyết định giáo dục sau đó.

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên: đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng lời nói, nhận xét giữa GV - HS, HS - HS,... Kết quả thu được là khuyến khích HS tự giác phấn đấu học tập hơn sau mỗi hoạt động.
  • Đánh giá sản phẩm học tập của HS: đánh giá và nhận xét dựa trên kết quả làm bài tập của các em mỗi ngày. Kết quả thu được: GV nắm bắt được sự tiếp thu của từng HS để có hướng điều chỉnh việc dạy học của bản thân sao cho phù hợp với tình hình lớp học.
  • Đánh giá qua kết quả hoạt động học tập: đánh giá kết quả học tập của HS dựa trên kết quả bài tập và sự nổ lực của các em trong suốt quá trình tuần hoặc tháng học đó. Kết quả thu được: GV nắm bắt kịp thời sự tiến bộ của các em sau từng ngày, từng tuần để kịp thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoặc rèn luyện cho HS.

4. Đánh giá kết quả học tập

Câu hỏi: Hoạt động trong video vừa xem là đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, hay đánh giá là hoạt động học tập? Hãy nêu lý do tại sao?

Trả lời: Trả lời: Đánh giá hoạt động học tập

Tại vì: Sau quá trình tự nghiên cứu bài học, bản thân học viên sẽ tự đánh giá kết quả tiếp thu của mình qua việc trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tự nghiên cứu của bản thân.

5. Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì

Câu hỏi: Theo thầy/cô, đánh giá định kỳ vào cuối học kỳ 1 của năm học có thể là hoạt động đánh giá quá trình không? Hãy giải thích và nêu ví dụ cụ thể trong thực tiễn giảng dạy của thầy/cô để minh hoạ cho câu trả lời của mình.

Trả lời:Theo bản thân tôi, đánh giá định kì vào cuối học kì 1 của năm học chưa thể thật sự xem là đánh giá cả một quá trình vì cho dù bài kiểm tra là tổng hợp kiến thức của cả một học kì nhưng học sinh vẫn có thể vì những lý do khách quan mà cho ra kết quả không chính xác.

Ví dụ: Học sinh A là học sinh giỏi của lớp, cả quá trình học tập suốt học kì 1 của em đều được GV đánh giá cao nhưng đến ngày thi, do em bị ốm, sốt, sức khoẻ em không đủ nên bài làm của em chưa thể hoàn thành hết thì em phải xuống phòng y tế. Nếu căn cứ trên kết quả đánh giá của bài kiểm tra này thì kết quả đánh giá của em A sẽ không còn chính xác nữa.

6. Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể

Câu hỏi: Thầy/cô hãy cho biết mục tiêu đánh giá dưới đây đã vi phạm những tiêu chí chất lượng nào? “Học sinh biết làm phép tính cộng.”

Trả lời: Vi phạm tiêu chí 2 - thể hiện năng lực cụ thể

7. Mức độ thể hiện năng lực

Câu 1: Mời quý thầy cô hãy đưa ít nhất 3 động từ cho mỗi cấp độ phức tạp trong bảng Khung nhận thức của Bloom dưới đây: Nhận biết / Ghi nhớ Thông hiểu Vận dụng Phân tích Đánh giá Sáng tạo

Trả lời:

  • Nhận biết / ghi nhớ: Nêu được, kể được, nói được, nhận biết được, xác định được
  • Thông hiểu: mô tả được, trình bày được, giới thiệu được
  • Vận dụng: Nhận xét được, giải thích được, thực hiện được
  • Phân tích: so sánh được, phân loại được
  • Đánh giá: đánh giá được, trình bày nhận định
  • Sáng tạo: đưa ra được, đề xuất

Câu 2: Theo thầy cô, mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy nào trong Khung nhận thức của Bloom?

Trả lời:

Các mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy là:

  • Mức 1: Nhận biết / ghi nhớ
  • Mức 2: Thông hiểu
  • Mức 3: Vận dụng + Phân tích + Đánh giá + Sáng tạo

Câu 3: Thầy/cô hãy xác định mức độ thể hiện năng lực ở ví dụ của một mục tiêu đánh giá dưới đây: “Học sinh xác định được đặc tính thú ăn thịt của loài động vật không quen thuộc dựa trên thông tin được cung cấp trong bài tập.”

Trả lời: Phân tích

Câu 4: Thầy cô click chuột vào các câu hỏi bên phải và kéo vào ô Câu hỏi đánh giá của Giáo viên. Sau khi hoàn thành xong bấm TRẢ LỜI

8. Xác định nội dung (kiến thức/ kĩ năng) mục tiêu

Câu hỏi: Video từ Module 2.0 của RGEP về các năng lực thành phần: Mục 4, hoạt động 4.2: phân tích về các năng lực thành phần của phẩm chất "yêu nước – yêu thiên nhiên", và hướng dẫn viết các mô tả về biểu hiện hành vi của các phẩm chất thành phần này.

Trả lời:

– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.

– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.

– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước.

9. Bản đặc tính kĩ thuật

Câu hỏi: Theo quý thầy cô, giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá nào dưới đây?

  • Quan sát
  • Vấn đáp
  • Đánh giá qua hồ sơ học tập
  • Đánh giá qua sản phẩm, hoạt động
  • Bài kiểm tra viết dạng tự luận hạn chế
  • Bài kiểm tra viết dạng tự luận mở rộng
  • Bài kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan

Trả lời:Giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá qua sản phẩm, hoạt động của học sinh

10. Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá

Câu hỏi: Thầy/cô hãy chọn 3 bài tập/nhiệm vụ đánh giá mình đã biên soạn và phân tích các cấu phần theo hướng dẫn kể trên.

Trả lời:

Ví dụ: bài "Tự giác làm việc ở trường" môn Đạo đức

Ghi Đ chỉ việc làm đúng, ghi S chỉ việc làm sai vào ô trống: (Hướng dẫn)

Khi tự giác làm việc ở trường: (Dữ liệu đầu vào)

(Câu trả lời dự kiến)

  • Em được thầy cô, bạn bè quý mến.
  • Em sẽ cảm thấy mệt mỏi.
  • Em được thực hành, rèn luyện kĩ năng.
  • Em không có đủ thời gian để chơi với các bạn.
  • Em thể hiện được trách nhiệm của mình với trường và lớp.
  • Em làm cho bố mẹ vui và tự hào về em.

11. Các phương pháp đánh giá

Câu hỏi: Trước hết, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và công tác của mình, thầy cô hãy gọi tên phương pháp đánh giá của các hoạt động được trình bày dưới đây.

Trả lời:

1/ Phương pháp Quan sát, vấn đáp

2/ Phương pháp Kiểm tra viết

3/ Phương pháp vấn đáp

4/ Đánh giá qua hồ sơ học tập

5/ Đánh giá qua sự quan sát hoạt động học tập nhóm và kết quả làm việc của học sinh.

12. Phương pháp vấn đáp

Câu 1: Thầy cô hãy điền vào chỗ trống với 1 đến 3 từ để định nghĩa về phương pháp vấn đáp giữa trên kinh nghiệm giảng dạy của mình.

Giáo viên trao đổi với.....(nội dung 1).... thông qua.....(nội dung 2).... để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

Trả lời:

Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

Câu 2:GV có thể dùng các câu hỏi gợi mở cho HS theo thứ tự như sau:

  • Bài toán cho biết gì?
  • Bài toán hỏi gì?
  • Muốn biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế thì phải biết điều gì? (mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường).
  • Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu kg đường ta làm bằng cách nào? (40 chia 8)
  • Để biết 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ta làm bằng cách nào? (Lấy 15 chia cho số đường trong 1 túi)

13. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh

Ưu điểm:

  • Tạo không gian sáng tạo, cơ hội cho HS thể hiện kiến thức và năng lực của mình.
  • Thúc đẩy HS học tập một cách trách nhiệm và chủ động.

Nhược điểm:

  • GV và HS mất nhiều thời gian trong việc thực hiện sản phẩm và hồ sơ học tập.
  • Mang yếu tố chủ quan vì phụ thuộc vào người đánh giá.

14. Phương pháp kiểm tra viết

Câu 1: Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiểu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.

Khi giáo viên làm xong phần của mình và xem phản hồi của ít nhất 2 học viên khác, màn hình hiện lên: Cảm ơn thầy cô đã hoàn thành bài tập.

Trả lời:

Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :

  • Kiểm tra viết dạng tự luận: trả lời ngắn - trả lời dài
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, ghép đôi).
  • Kiểm tra viết dạng trắc nghiệm điền khuyết

Câu 2: Theo các thầy cô dạng thức này có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm

- Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa trên những trải nghiệm của cá nhân.

- Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.

Nhược điểm:

- Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá

- Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.

- Các tiêu chí đánh giá thường không thống nhất do vậy điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.

Câu 3: Tiếp theo, với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.

Trả lời:

Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4

Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

Câu ghép đôi: Câu 2

Câu 4: 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là gì?

Trả lời:

3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là:

1/ Quan sát, nghiên cứu những tài liệu sẵn có

2/ Quan sát nhận thức và ghi lại thái độ của đối tượng

3/ Quan sát bằng thiết bị

Câu 5: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?

Trả lời: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

Câu 6: Nối:

  • Câu hỏi tự luận hạn chế: Là dạng câu hỏi học sinh có xác suất dự đoán câu trả lời cao với tỉ lệ 50-50
  • Câu hỏi tự luận mở rộng: Là dạng câu hỏi mà số lượng đáp án nhiều hơn số lượng câu dẫn.
  • Câu hỏi đúng – sai: Là dạng câu hỏi mà số lượng từ cho sẵn nhiều hơn số lượng từ cần điền.
  • Câu hỏi ghép đôi: Là dạng câu hỏi giới hạn học sinh trả lời trong một từ/cụm từ/câu văn.
  • Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi có câu dẫn, phương án đúng và các phương án gây nhiễu.

15. Các nguyên tắc đảm bảo…

Câu 1: Thầy cô hãy viết trong khoảng 100 từ thể hiện quan điểm của mình về tình huống sau:

Trong một lần kiểm tra định kì học kì II, ở một môn học, một giáo viên cho học sinh ôn tập bằng cách để các em học thuộc lòng 10 câu hỏi với 10 câu trả lời được cung cấp sẵn. 10 câu hỏi này bao quát được một số nội dung trọng tâm của môn học. Đề kiểm tra gồm ba câu hỏi tương tự với ba câu hỏi trong 10 câu đã được ôn tập. Kết quả kiểm tra của học sinh rất cao. Như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra này để đánh giá khả năng học tập của học sinh thì sẽ dẫn tới những hệ quả gì? Cách thức đánh giá học sinh này có vi phạm nguyên tắc nào trong 6 nguyên tắc kể trên ko? Nếu có, đó là nguyên tắc gì và vì sao?

(Sử dụng ví dụ minh họa trong giáo trình ”Đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học”, 2008, Vũ Thị Phương Anh & Hoàng Thị Tuyết)

Trả lời:

Trong tình huống trên, kết quả kiểm tra đánh giá này không còn đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. Khả năng học tập của học sinh sẽ bị giảm sút do tính ỷ lại vào tài liệu ôn thi mà người GV sẽ cung cấp vào mỗi đợt kiểm tra.

Với cách thức đánh giá học sinh trên, người giáo viên đã vi phạm nguyên tắc sau:

  • Tính chuẩn xác và tính chân thật: Kết quả đánh giá này không thể hiện được sự tiếp thu nội dung bài học của các em hằng ngày vì khi giáo viên cung cấp sẵn câu hỏi và câu trả lời như thế thì dù các em không hiểu bài, các em vẫn có thể làm được.
  • Tính tác động: Với kết quả cao như vậy, người giáo viên không nhận ra cái sai của học sinh, không nhận ra những hạn chế trong bài giảng của mình để cải thiện nâng cao chất lượng tiết dạy.

Câu 2: Theo thầy cô, những điều người giáo viên cần có và cần làm để đảm bảo các nguyên tắc kể trên trong kiểm tra đánh giá là gì?

Trả lời:Người giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung trong nguyên tắc đánh giá để có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chính xác nhất.

Mời thầy cô đọc các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây và cho biết những câu hỏi này vi phạm nguyên tắc nào về viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Một câu có thể vi phạm một hoặc nhiều lỗi. Từ đó thầy cô đề xuất cách chỉnh sửa câu hỏi:

TL: D – C – C – bỏ – C

Thầy cô hãy đọc phiếu quan sát để đánh giá kĩ năng viết đoạn văn tả đồ vật của một học sinh lớp 3 dưới đây và trả lời câu hỏi kèm theo.

TL: Theo tôi phiếu quan sát này thể hiện quy chiếu theo tham chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được do:

  • Trong phiếu quan sát này, cùng một đề bài được phân chia mức độ chấm điểm ở 3 khối lớp 2, 3,4
  • Mức độ chấm điểm và yêu cầu cần đạt tăng dần ở các khối lớp học chứ không tăng theo đối tượng học sinh. Các điểm số và yêu cầu cần đạt này đặt ra cho GV và HS phải hướng tới cái đích cần đạt.

Bài “Chú ếch con”

Theo phiếu điểm dưới đây, hệ giá trị được gán cho phiếu đó chính là về kĩ năng và thái độ học tập của học sinh. Khi người giáo viên đưa hệ giá trị đó vào bảng điểm, những giám khảo chấm sẽ có thể chấm chính xác và thống nhất với nhau hơn.

Theo các quan điểm của các thầy cô, việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng và bất cập gì trong công tác kiểm tra đánh giá?

TL: Việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng giúp cho học sinh nỗ lực nhiều hơn trong học tập và hoạt động, các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn.

Tuy nhiên, đối với một số học sinh thụ động, các em sẽ có thể cảm thấy nản và thiếu tự tin khi thực hiện các bài kiểm tra đánh giá.

Nhận định cuối cùng trong bài tập này đặt ra cho chúng ra một vấn đề cần suy ngẫm, đó là chúng ta có thể làm gì để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau.

Thầy cô hãy cho biết ý kiến cá nhân về vấn đề này.

TL: Để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau thì người xây dựng bài kiểm tra cần xây dựng một hệ giá trị xác định các mức cần đạt trong nội dung kiểm tra. Cách xây dựng cần đặt trên mức tham chiếu từ nhiều học sinh để đảm bảo công bằng và khách quan cho học sinh.

Thầy cô hãy đọc các phiếu báo kết quả học tập cho phụ huynh dưới đây và nêu nhận xét của mình về các phiếu báo kết quả đó.

TL:

  • Phiếu 1: Phiếu chỉ báo kết quả học tập của học sinh đạt được và cho biết các mức đánh giá. Phụ huynh và học sinh khi nhận phiếu điểm này sẽ khó biết được ưu và khuyết của học sinh.
  • Phiếu 2: Phiếu có đưa ra các nội dung kiểm tra đánh giá, tuy nhiên vẫn chưa có nhận xét về HS.
  • Phiếu 3: Phiếu có đánh giá bằng điểm số và mức đạt được, ngoài ra còn có lời nhận xét rõ ràng, chi tiết, giúp người học nhận ra ưu và khuyết để cải thiện việc học của mình.

1. Giới thiệu các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới


Có 9 mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên mỗi cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) để phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên và đáp ứng Chương trình GDPT mới.

Các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2021 nhằm hỗ trợ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của mỗi giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Đồng thời, đây là căn cứ quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông nhằm phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

Có thể bạn quan tâm

  • Các cửa hàng giao dịch Viettel tại Hưng Yên mới nhất

  • Các cửa hàng giao dịch Viettel tại Sóc Trăng mới nhất

  • Bài thu hoạch mô đun 3 hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT 2018

    Mẫu bản đối chiếu quy định cơ sở vật chất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

  • Bài thu hoạch mô đun 3 hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT 2018

    Mẫu danh sách trích ngang kiểm định viên xe cơ giới

Các mô đun bồi dưỡng này áp dụng đối với giáo viên đang giảng dạy ở trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, gồm các nội dung bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp để triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 áp dụng trong cả nước.

Xin giới thiệu 9 mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2021 đối với mỗi cấp học (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông) như sau:

Mô đun 1 “ Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT 2018” gồm 6 nội dung:

1. Tư tưởng chủ đạo và quan điểm phát triển Chương trình GDPT 2018;

2. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học/THCS/THPT trong chương trình GDPT 2018;

3. Kế hoạch giáo dục, nội dung Chương trình GDPT 2018;

4. Phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018 theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình giáo dục môn học;

5. Đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học;

6. Các điều kiện thực hiện Chương trình GDPT 2018.

Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:

1. Các xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT;

2. Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình GDPT 2018;

3. Lựa chọn, xây dựng các chiến lược dạy học, giáo dục hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học/THCS/THPT.

  • Bài thu hoạch Mô-đun 2: Kế hoạch Phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý Giai đoạn 2020-2025

Mô đun 3 “Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học/THCS/THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực” gồm 4 nội dung:

1. Các xu hướng hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT;

2. Sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và kết quả đánh giá trong dạy học, giáo dục học sinh;

3. Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh tiểu học/THCS/THPT về phẩm chất, năng lực;

4. Sử dụng và phân tích kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.

  • Bài thu hoạch Mô đun 3: Phát triển chuyên môn của bản thân

Mô đun 4 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT” 3 nội dung:

1. Những vấn đề chung về xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh ở trường tiểu học/THCS/THPT;

2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục cá nhân trong năm học;

3. Phân tích và phát triển được chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong trường tiểu học/THCS/THPT.

Mô đun 5 “Tư vấn và hỗ trợ học sinh tiểu học/THCS/THPT trong hoạt động giáo dục và dạy học” gồm 3 nội dung:

1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học/THCS/THPT;

2. Xây dựng, lựa chọn và thực hiện các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh tiểu học/THCS/THPT (lồng ghép vào môn học/hoạt động giáo dục);

3. Xây dựng kênh thông tin về tư vấn hỗ trợ học sinh tiểu học/THCS/THPT.

Mô đun 6 “Xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:

1. Sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học/THCS/THPT; vai trò của giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học/THCS/THPT;

2. Xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, lớp học xây dựng niềm tin cho mọi học sinh, đồng nghiệp vào các giá trị cốt lõi đó;

3. Xây dựng, thực hiện và giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện.

Mô đun 7 “Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường ở trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:

1. Những vấn đề chung về xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong trường tiểu học; vai trò của giáo viên;

2. Các nguy cơ tiềm ẩn về tình trạng mất an toàn và bạo lực học đường trong trường tiểu học/THCS/THPT;

3. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong trường tiểu học/THCS/THPT.

Mô đun 8 “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:

1. Khái quát vai trò và lợi ích của sự gắn kết nhà trường với gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; trách nhiệm của giáo viên về vấn đề này;

2. Các nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;

3. Xây dựng kế hoạch hành động phối hợp giữa giáo viên và gia đình để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong trường tiểu học/THCS/THPT.

Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:

1. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT;

2. Các phần mềm và thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở trường tiểu học/THCS/THPT;

3. Ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh ở trường tiểu học/THCS/THPT.

BÀI THU HOẠCH BDTX TIỂU học MODULE 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.79 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……….

BÀI THU HOẠCH
BDTX NỘI DUNG 3
(Mô đun TH )

GIÁO VIÊN: ……………………………..

Năm học:

1


PHÒNG GD&ĐT …….
TRƯỜNG TH …….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN …………..
Năm học
Họ và tên: ……………….
Đơn vị công tác: Trường tiểu học ………
Chức vụ : Giáo viên ………..
Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo;


Căn cứ chương trình năm học 201… – 201… của trường Tiểu học ….
Căn cứ quy chế nhiệm vụ năm học 201… - 201... của chuyên môn trường
Tiểu học ….
Căn cứ thực tế nhà trường, tổ khối lớp 1, cá nhân tôi BDTX năm học
201…. – 201…….. như sau:
( Modun TH 3) ĐẶC ĐIỂM CỦA HS CÁ BIỆT, HSG, HSY
ĐẶC ĐIỂM CỦA HS CÁ BIỆT, HSG, HSY
1/ Đặc điểm của Học sinh cá biệt :
Đối với những Học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi
và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.
Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo
giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn , hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất
ổn định kèm theo , bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các
em đó trong lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn
quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.
Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa
trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện
của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư , cảm
xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu , nhanh nhớ, mau quên. Biểu
hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn , thích thú vừa sức thì
các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi
2


phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm
ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.
* Biện pháp thực hiện :
Đối với những trẻ nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng
bài xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay


trêu chọc các bạn gây mất trật tự trong lớp Cô giáo nói không nghe, theo tôi cần
giáo dục các em như sau :
+ Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em
+ Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời
+ Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha
+ Không nên phê bình , trách phạt
+ Không nên sĩ nhục , xúc phạm đến các em
+ Tránh hình thức áp đặc doạ dẫm , buột các em phải làm theo … vì điều
đó sẽ không đem lại kết quả gì
+ đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi.
+ Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội
2. Tâm lý học sinh yếu – kém:
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến yếu – kém trong học tập ở học sinh tiểu học
+ Do hoàn cảnh gia đình.
+ Do mất căn bản.
+ Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thông thường là học sinh lười
học, không chăm chỉ chuyên cần.
* Các biện pháp khắc phục - giúp đỡ học sinh yếu kém:
a. Xây dựng động cơ học tập cho học sinh yếu chính là xác định học sinh hiểu
học để làm gì? Vì sao phải học?
b. Người ta phân chia động cơ học tập của học sinh ra thành nhiều loại như sau:
+ Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng đất nước,xây
dựng quê hương.
+ Động cơ mang tính cá nhân: học vì lợi ích riêng của mình ,muốn hơn người,
muốn sau này có vị trí cao trong xã hội…
+ Động cơ bên trong:xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến
thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học.
+ Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt ,muốn thầy cô và cha mẹ vui
lòng…
Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học,học


sinh học tập để có kết quả tốt . Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học,có
hứng thú trong học tập.Động cơ tạo nên động lực học đó chính là thành tố quan
trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh.
* Đối với học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.Trước tiên
là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy,giáo dục gia đình là một “điểm
mạnh”, là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia
đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào
để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời
phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiểu quả.
3


Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình giáo viên cần:
- Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng
phấn đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp,của trường…Thông qua
các buổi họp phụ huynh học sinh.
- Hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là điều cần thiết để học sinh học tập và
rèn luyện.Qua đó,giáo viên sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học
tập,hạnh kiểm,các mặt tham gia hoạt động …của con em mình thông qua sổ liên
lạc…Giáo viên và phụ huynh cần phải có sự liên kết hai chiều nhằm có biện
pháp tác động phù hợp.Động viên khuyến khích khi các em tiến bộ,nhắc nhở kịp
thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn.
- Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các
em. (không nên lạm dụng).
- Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài
học ngay lại lớp.
* Đối với học sinh yếu do mất căn bản:
Kiến thức luôn cần có sự xuyên suốt . Do mất căn bản học sinh khó mà có nền
tảng vững chắc để tiếp thu kiến thức mới . Để khắc phục tình trạng này, giáo


viên cần :
- Hệ thống kiến thức theo chương trình.
- Đưa ra nội dung bài tập phù hợp với kiến thức để học sinh có thể luyện tập
kiến thức mới và ôn lại kiến thức đã học.
- Phân hóa đối tượng học sinh.
- Quan sát và theo dõi từng hoạt động của các em,bằng nhiều hình thức tổ chức
(thi đua cá nhân,thi đua tổ nhóm,đố vui,giải trí,…). Kết hợp kiểm tra thường
xuyên việc học của các em mỗi ngày nhằm rèn thói quen học bài và làm bài,
kích thích hoạt động trí tuệ cho các em.
- Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời với tác dụng :
• Xác nhận sự tiến bộ ở học sinh.
• Kích thích sự say mê,hứng thú học tập của học sinh .
• Thúc đẩy hành động theo chuẩn mực .
• Giúp học sinh tự tin là mình học được,mình có thể giỏi như các bạn…
• Sửa chữa hành vi sai lệch của học sinh.
• Kèm chế sự bộc phát,tập thói quen chu đáo và cẩn thận.
• Ngược lại nếu lạm dụng trách phạt sẽ hạn chế sự độc lập, sáng tạo của học
sinh.
Ta thấy rằng, con người luôn luôn có hai nhu cầu đối lập nhau là tự khẳng định
mình và đồng nhất mình với người khác. Do vậy, trong giảng dạy giáo viên cần
nắm vững đều này để kích thích học sinh hứng thú say mê học tập.
* Học sinh yếu do lười, học không chăm chỉ ,không chuyên cần hoặc chưa
nhận thức được nhiệm vụ học tập :
Những học sinh rơi vào tình trạng trên là do : không học bài , không làm bài
,thường xuyên để quen tập ở nhà, vừa học vừa chơi , không tập chung ,lo ra…
Để các em có hứng thú học tập , giáo viên phải nắm vững và phối hợp nhịp
nhàng các phương pháp dạy học,thay đổi bằng hình thức trò chơi, sử dụng
4



phong phú đồ dung học tập … Giúp các em hiểu bài ,tự bản thân mình giải
quyết các bài tập cô giao . Ngoài ra , giáo viên động viên các bạn trong tổ nhắc
nhở và giúp đỡ lẫn nhau mỗi khi các em vấp phải những lỗi trên. Chúng ta phải
hiểu ,một học sinh yếu – kém không đòi hỏi các em phải giỏi ngay được. Mà
điều ,chúng ta mong muốn là sự tiến bộ từng bước ở các em so với thời gian
trước.Phương pháp này không dùng để giáo dục học sinh yếu – kém do hoàn
cảnh
gia
đình
được.
Ngoài ra ,giáo viên cần phải trao đổi trực tiếp đến từng đối tượng học sinh bằng
lời nói , cử chỉ , mệnh lệnh thật thuyết phục đến các em.
Chính những tác động trực tiếp thường tạo ra dấu ấn tức thì về sự chuyển biến
tâm lí như thái độ, hành vi ,tình cảm…học sinh sẽ dần tiến bộ
3. Tâm lý của học sinh khá giỏi, học sinh năng khiếu:
a. Năng khiếu là gì?
-Theo từ điển Tâm lý học (Vũ Dũng chủ biên): năng khiếu là tập hợp
những tư chất bẩm sinh, nét đặc trưng và tính chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh
cho năng lực.
-Theo “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” (tác giả Nguyễn Cảnh Toàn) thì
năng khiếu là năng lực còn tiềm tàng về một hoạt động nào đó nhưng chưa bộc
lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết và
chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó.
-Tâm lý học nhân cách (Nguyễn Ngọc Bích): Năng khiếu là những tiền đề
bẩm sinh, những khuynh hướng đầu tiên tạo điều kiện cho năng lực và tài năng
phát sinh. Nó bao gồm những đặc điểm tâm sinh lý giải phẫu của hệ thống thần
kinh và khuynh hướng tâm lý đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
một năng lực nào đó.
Năng khiếu tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành năng lực và tài năng.
Nghĩa là không phải trẻ nào có năng khiếu cũng là thiên tài. Một em có năng


khiếu đối với hoạt động nào đó không nhất thiết sẽ trở thành tài năng trong lĩnh
vực ấy và ngược lại.
*Nói tóm lại,Năng khiếu : Là mầm mống của tài năng , tương lai . Nếu được
phát hiện bồi dưỡng kịp thời có phương pháp và hệ thống thì năng khiếu được
phát triển và đạt tới đỉnh cao của năng lực, ngược lại thì năng khiếu sẽ bị thui
chột
Người có năng lực năng khiếu thì thị giác thính giác xúc giác vị giác khứu giác
có những cảm giác tri giác đặc biệt ( ngoại cảm )
Cảm giác , tri giác, ghi nhớ tưởng tượng và tư duy có chất lượng cao sẽ quyết
định năng khiếu và tài năng của mỗi con người .
b. Năng lực là gì?: Con người vốn có tiềm năng nội lực hoặc ở mặt này , mặt
khác kể cả những người có khuyết tật . Cần có điều kiện thích ứng để năng lực
được bộc lộ và hoàn thiện . Cho nên năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở
mỗi người tạo thành chiều sâu cường độ lĩnh hội tri thức , hình thành kỹ năng kỹ
xảo để đáp ứng yêu cầu và hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định
* Trình độ cao của năng lực:
Chính là tài năng ở trình độ tột đỉnh là thiên tài . Năng lực chỉ tồn tại trong quá
trình phát triển, vận động của một hoạt động tương ứng cụ thể . Năng lực là sản
5


phẩm của một hoạt động thực tiễn tích cực của con người không tách rời hoàn
cảnh xã hội và tham gia phục vụ cho sự phát triển xã hội
Lữ Khôn từng nói : Việc sắp xảy ra mà ngăn được
Việc đương xảy ra mà cứu được
Việc đã hỏng mà cứu vớt được . Đó là người có tài
Hay chưa có việc mà biết việc sẽ đến .
Mới có việc mà biết việc sau sẽ ra sao
Định việc mà đoán được việc diễn biến thế nào
Đó là người có tâm .


Vậy Năng lực vừa là trí ( Trí khôn , thông minh ) là tâm đức thống nhất trong
một cấu trúc thích ứng .
Gần đây theo điều tra về chỉ số trí tuệ của người Việt nam người ta thấy có từ 25 % là những người xuất sắc, Khoảng 25- 30 % là khá, Khoảng 25- 30% trung
bình yếu , 2- 5 % yếu . Số còn lại là Trung bình
Về học sinh : 3- 5 % là học sinh giỏi ( Trong 20 vạn học sinh )
Vì thế việc phát hiện bồi dưỡng sử dụng các năng khiếu và tài năng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nhà trường và xã hội.
c. Thế nào là học sinh giỏi:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng sáng
tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý
thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt để
đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó”. Đó là những học sinh
có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự
sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt.
Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội,
văn hóa và kinh tế”. HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ,
sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học
sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện
thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu
trên.
Dấu hiệu nhận biết trẻ có năng khiếu
1.- Em đó phải có óc suy nghĩ trừu tượng. Nghĩa là học sinh có khả năng nắm
bắt những khái niệm ngôn ngữ học và toán học cao hơn và có khả năng bàn luận
những vấn đề phức tạp như đạo đức học, luân lí và tôn giáo, gia đình. Em đó hay
hỏi kiểu : Mẹ ơi tại sao mào con gà trống lại có màu đỏ???
2. Học sinh đó có tài đặc biệt như khả năng thực hiện các phép tính toán học
trong đầu, hoặc hiểu được các khái niệm như toán nhân trước khi được dạy ở
trường. Có nghĩa là tiếp cận bài nhanh, học đâu hiểu đấy . Hay "nói leo" ra vẻ
biết trước một chút. Đôi khi có vẻ "tinh tướng" với bạn cùng lớp. Ta đây biết
trước nhá. Thưa các thầy cô và các bà mẹ đừng buồn vì điều này cho rằng cháu


không khiêm tốn. Hầu hết các em nhỏ ở tuổi này bộc lộ theo kiểu như vậy . Đôi
khi giáo viên như tôi thấy khó chịu nhưng vui vì đó là đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
Khi sang cấp Trung học cái kiểu này tự mất đi.
3. Em đó phải có khả năng tập trung cao độ vào một hoạt động nào đó với thời
gian dài. Đại đa số trẻ cùng lứa khả năng của các em chú ý rất kém. Thường thì
6


các em chỉ tập trung trong vòng 20 phút trở về là tốt . Nhưng riêng các em kiểu
này có khả năng tập trung gấp đôi. Khi chú ý cái gì. Các em kiểu này rất say
sưa, cắn bút, làm mọi cách để ra kết quả. Dù kết quả đó có sai.
4. Các em dạng học sinh năng khiếu văn luôn có vốn từ phong phú và hiểu
được nhiều từ không đặc trưng dành cho những trẻ cùng tuổi. Do vậy những bài
văn của các em viết rất lạ. Ngay kể cả những em có năng khiếu Toán chẳng hạn,
tuy văn các em này viết không hay cho lắm nhưng rất chặt chẽ về dùng từ đặt
câu, về viết câu theo mẫu, cảm xúc, cách nghĩ khác người thì…. Thật độc
đáo..... Chỉ cần một vài câu văn hay là ta đã thấy em đó có năng khiếu rồi. Còn
hay hơn nữa thì cần vai trò của các cô thầy giáo dục và bồi dưỡng và phát triển.
Do vậy như tôi chả bao giờ dám cho các em này điểm tập làm văn dưới 7 cả.
5. Em đó thường là người đầu têu, bày trò, phân việc cho các cuộc chơi của bạn
bè em đó. Cứ quan sát các em chơi là biết. Em đó có khả năng lãnh đạo. Nghĩa
là em học sinh đó thường tổ chức các hoạt động nhóm trong giờ học, phân công
nhiệm vụ, bày trò chơi khi đi với các trẻ khác, thích báo cáo kết quả của nhóm.
6. Em đó cũng hay "bảo thủ", cứ cho là mình làm đúng. Thường tìm ra cách giải
khác hay hơn chẳng hạn, dài hơn , ngô nghê hơn cách giải thầy cô, sách giáo
khoa. Em đó luôn tin tưởng vào những ý kiến và các việc đã làm của mình. Điều
này rất quan trọng cho giáo viên khi đãi cát tìm vàng, lựa chọn đội ngũ học sinh
giỏi .Tố chất này tôi cho là cần phải có ở trẻ khi vào đội tuyển bồi dưỡng học
sinh giỏi. Vì đề thi, vấn đề cuộc sống luôn thay đổi em đó phải biết thích ứng.
7. Em đó luôn thực hiện tốt các môn học khác. Chả có cớ gì học sinh giỏi mà lại


không biết vẽ. Những năm qua, theo kinh nghiệm, hầu hết các em học sinh giỏi
đều hoàn thành tốt các môn học. ( Cái này nói ngoài: Bực cái , có học sinh năng
khiếu cô nào cũng tranh về câu lạc bộ , đội tuyển của mình mà bồi dưỡng vì em
đó vừa hát hay, vẽ đẹp , học giỏi,….Nhưng cũng cần để cho em đó chơi nhá.)
8. Em đó có tính sáng tạo; nghĩa là, thích kể chuyện, vẽ hoặc âm nhạc, văn nghệ.
9. Em đó cần có óc khôi hài và nhanh trí.
10. Em đó thích chơi và làm bạn với những trẻ lớn hơn Và thích nói chuyện với
người lớn. Nhạy cảm với tình cảm của người khác.
11. Em đó có khả năng ghi nhớ các sự việc một cách dễ dàng và có thể nhớ lại
và kể lại những sự việc đó vào những lúc thích hợp.
* Biện pháp với HS khá giỏi, năng khiếu.
- Rà soát Phát hiện đi đôi với bồi dưỡng. GV Theo dõi nắm bắt đối tượng
học sinh. Phân loại học sinh ngay trong tháng 8. Tập hợp và nắm số liệu học
sinh giỏi.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học.
- Việc bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi bài, mỗi
chương.
- Với học sinh khá giỏi phải biết khơi dậy trong các em tính ham học,
thích tìm tòi, hiểu biết. Phải biết nắm chắc kiến thức cơ bản. Từ đó mà phát triển
nâng dần kiến thức cao hơn.
- Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh khá giỏi cách học, phương pháp
học, chú trọng việc tự học, tự bồi dưỡng và ý thức tự giác học tập.
7


- Thường xuyên kiểm tra định kỳ. Qua kiểm tra để thấy được học sinh còn
hổng chỗ nào để kịp thời có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
- Kết hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng. Việc kết hợp giáo dục
giữa giáo viên và gia đình là một điều không thể thiếu trong việc nâng cao chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.


3. Phương pháp bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng qua dự các lớp tập huấn do Sở Giáo dục; Phòng Giáo dục tổ chức.
- Bồi dưỡng thông qua dự các chuyên đề do tổ, trường tổ chức.
- Bồi dưỡng thông qua dự các chuyên đề liên trường, cụm trường.
- Bồi dưỡng qua việc tự học, tự nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết, các
tạp chí, tập san, băng đĩa, tài liệu của ngành.
- Bồi dưỡng qua việc khai thác thông tin trên mạng…
4. Các điều kiện để thực hiện:
Về phía BGH nhà trường:
- SGK, tài liệu dành cho bồi dưỡng chưa có và chưa được thống nhất. Mọi nội
dung đều do GV tự tìm tòi qua các nguồn thông tin khác nhau. Do vậy, không
tránh khỏi những nguồn thông tin không chính thống.
- Về việc đánh giá thực hành các modun cho giáo viên căn cứ vào lí luận hay
thực tiễn dạy…
Về phía các giáo viên:
1- Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình bồi dưỡng khi mà chưa có
nguồn tài liệu tham khảo. Mọi nội dung đều do bản thân mỗi giáo viên thấy
mình “cần”, mình “yếu” thì lập kế hoạch bồi dưỡng cho mình.
2- Lượng thời gian giáo viên dành cho nghiên cứu bồi dưỡng đều là” tranh
thủ”, có chăng chỉ được một khoảng thời gian hè là thật sự dành cho bồi dưỡng.
Do vậy, việc bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Hoặc việc dạy thực hành áp
dụng kiến thức bồi dưỡng đó vào như thế nào là nỗi trăn trở của tôi khi thực hiện
chương trình bồi dưỡng
MÃ MÔ ĐUN TH 28
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CÁC MÔN HỌC BẰNG ĐIỂM SỐ
( KẾT HỢP VỚI NHẬN XÉT)
1. Đổi mới đánh giá kết quả học tập ở tiểu học thông qua đánh giá bằng
điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét:
1.1. Đánh giá bằng điểm số là gì? Sử dụng những mức điểm khác nhau trong 1
thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức, kỹ năng mà HS đã thể hiện được qua


một hoạt động hoặc sản phẩm học tập. Trong thang điểm thì mỗi mức điểm đi
kèm theo là những tiêu chí tương ứng (đáp án, hướng dẫn chấm điểm ) và căn cứ
vào đó GV giải thích ý nghĩa của các điểm số và cho những nhận xét cụ thể về
bài làm của HS.
1.2. Giải thích ý nghĩa của điểm số: đây là một hoạt động phức tạp vì nó phản
ánh trình độ học lực và phẩm chất của HS. Người quản lý xem đó là chứng cứ
xác định trình độ học vấn của HS và khả năng giảng dạy của GV. Mặt khác giúp
8


GV và nhà quản lý nắm được chất lượng dạy – học một cách cụ thể hơn, từ đó
đưa ra những quyết sách phù hợp điều chỉnh quá trình dạy học. Bên cạnh đó
việc lý giải kiến thức, kỹ năng hay năng lực của HS thể hiện qua điểm số có tác
dụng thúc đẩy các em học tốt hơn.
1.3. Người GV cần làm gì để có thể diễn giải được ý nghĩa của điểm số tốt
hơn:
- Xác định mục tiêu của đánh giá: Kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực
cần đánh giá.
- Để có một sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm và qua đó đánh giá
được trình độ của HS thì cần chuẩn bị thật kỹ bài kiểm tra cụ thể:
+ Trong nội dung của bài kiểm tra cần phải bao quát được nhiều mặt kiến thức,
kỹ năng mà HS đã học.
+ Mục tiêu của kế hoạch đã nêu ra trong tháng, trong học kỳ phải được đề cập
trong bài kiểm tra.
+ Xây dựng thang điểm. Có thể điều chỉnh trong quá trình chấm đối với những
bài làm, câu trả lời ngoài dự kiến.
+ Điều chỉnh các câu hỏi, bài tập nếu phát hiện thấy có sự không rõ ràng trong
đề kiểm tra.
+ Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra.
+ Tập hợp nhiều kênh thông tin khác nhau từ việc học của HS để làm chứng cứ


hỗ trợ cho việc giải thích điểm số của HS.
1.4. Đánh giá bằng động viên: là động viên và khuyến khích sự tiến bộ
của HS khi kiểm tra đánh giá. Thông thường sử dụng bằng điểm số hay nhận xét
để kích thích tinh thần, cảm xúc của HS từ đó thôi thúc các em thực hiện các
nhiệm vụ tiếp theo tốt hơn với sự phấn đấu cao hơn.
1,5. Đánh giá bằng xếp loại: là tiến trình phân loại trình độ hay phẩm
chất năng lực của HS dựa trên cơ sở xem xét kết quả học tập đã thu thập được
qua quá trình kiểm tra liên tục và hệ thống. Kết quả học tập được ghi nhận bằng
điểm số hay bằng nhận xét. Kết quả xếp loại được dùng để đưa ra những quyết
định nào đó cho HS như chứng nhận trình độ, xét lên lớp, khen thưởng…nên nó
có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lý.
1.
Yêu cầu, tiêu chí xây dựng đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra
học kỳ:
* Một số vấn đề về đánh giá , xếp loại: Mục đích , nguyên tắc của đánh giá , xếp
loại , hình thức đánh giá .
Yêu cầu , tiêu chí đề kiểm tra , quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học:
a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì .
Nội dung bao quát chương trình đã học.
Đảm bảo tính chính xác , khoa học .
Đảm bảo mục tiêu dạy học , bám sát chuẩn kiến thức , kĩ năng và yêu cầu về thái
độ ở các mức độ được quy định trong chương trình cấp tiểu học .
Phù hợp với thời gian kiểm tra .
Góp phần đánh giá khách quan trình độ hs.
b) Tiêu chí để kiểm tra học kì.
-Nội dung không nằm ngoài chương trình học kì.
9


Có nhiều câu hỏi trong 1 đề , phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm


khách quan và câu hỏi tự luận .
Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với
chuẩn kiến thức ,kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học : Nhận biết và thông
hiểu khoảng 80% , vận dụng 20%.
Các câu hỏi của đề phải được diễn đạt rõ , đơn nghĩa ,nêu đúng và đủ yêu cầu
của đề.
- Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho
nó.
c)Quy trình ra đề kiểm tra học kì.
C1.Xác định mục tiêu mức độ,nộidung và hình thức ,kiểm tra.
C2.Thiết lập bảng hai chiều.
C3.Thiết kế câu hỏi theo bảng 2 chiều.
C4.Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Chuẩn kiến thức ,kĩ năng
chương trình.
Chương trình Giáo dục phổ thông-cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ Giáo dục và đào tạo) đã xác định
Chuẩn kiến thức ,kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học là “
các yêu cầu cơ bản , tối thiểu về kiến thức,kĩ năng của môn học , hoạt động giáo
dục mà hs cần phải và có thể đạt được”. Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ
năng là quá trình dạy đảm bảo mọi đối tượng học sinh đều đạt chuẩn kiến thức ,
kĩ năng cơ bản của môn học trong chương trình bằng sự nỗ lực đúng mức của
bản thân , đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng
học sinh trong từng môn học hoặc trong từng chủ đề của từng môn học.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng
chương trình được thực hiện theo các yêu cầu cơ bản dưới đây :
*/ Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số :
-Khi xây dựng đề kiểm tra cần bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và tham khảo
sách giáo viên. 80-90% trong chuẩn KT –KN và 10-20% vận dụng KT-KN trong
chuẩn để phát triển . Thời lương kiểm tra định kì khoảng 40 phút .


*/ Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét :
Giáo viên cần căn cứ vào tiêu chí đánh giá cuả từng môn học , từng học kì , từng
lớp( bám sát chuẩn KT-KN của môn học đẻ đánh giá xếp loại học sinh hoàn
thành (A,A+) hoặc chưa hoàn thành (B).Việc đánh giá cần nhẹ nhàng không tạo
áp lực cho cả GV và HS , cần khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh.
2.
Đánh giá kết quả học tập ở các môn học bằng điểm số theo chuẩn kiến
thức kỹ năng của chương trình:Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát
Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định
kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến
hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ
đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
10


Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt
động học của HS so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp
học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ
năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
học, cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về
định tính và định lượng kết quả học tập của HS.
3.2. Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
- Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, mức độ
thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được
khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm,
mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá.


b) Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn,
vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định
giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự
đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm
tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của
HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ;
giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu
của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công,
từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất
lượng giáo dục ;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng
lớp và của cả cơ sở giáo dục.
3.3. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn
học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của
HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Kiểm tra, đánh thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương
trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường. Cần tăng cường đổi mới
khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình
thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và
định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có
khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng
kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến
thức.
c) áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương


của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp,
11


tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu
điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng. Đánh giá thấp hơn thực tế sẽ triệt tiêu
động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ
thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai
trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp
HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng
đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực
tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực,
chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các
tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết
quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS
cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập
trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức
trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá
cao trong đánh giá.
h) Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS,
mà còn đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú
trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình
dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc
điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định
đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét,
xếp loại của GV.


k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm các kênh thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hoà giữa
đánh giá trong và đánh giá ngoài. Cụ thể là cần chú ý đến :
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của
gia đình và cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của
các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục
và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
l) Kiểm tra, đánh giá phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH. Đổi mới kiểm
tra, đánh giá tạo điều kiện thúc đẩy và là động lực của đổi mới PPDH trong quá
trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
3.4. Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực,
ý thức, thái độ, hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công
bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo
dục.
12


c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức
kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là
phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng
lực nhận thức của học sinh, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ
cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở
giáo dục ; thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề ra ; tạo động lực đổi mới


phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

13



Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT quy định về các chương trình bồi dưỡng như thế nào?

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hình thức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm, bao gồm:

– Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học đối với các cấp học của giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình bồi dưỡng 01): Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục phổ thông, nội dung các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục phổ thông.

– Chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là Chương trình bồi dưỡng 02): Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục phổ thông của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có).

– Chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp theo yêu cầu vị trí việc làm (gọi là Chương trình bồi dưỡng 03): Giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Số lượng mô đun tự chọn đảm bảo quy định về thời lượng bồi dưỡng tại Khoản 2 Mục IV của Chương trình này…”

Giới thiệu các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

Đọc bài Lưu

Có9 mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông mỗi cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) để phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn Hiệu trưởng và đáp ứng Chương trình GDPT mới.

Các mô đun bồi dưỡng thựchiện Chương trình GDPT mới chocán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thônggiai đoạn 2019-2021 nhằmhỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông 2018 tại các cơ sở giáo dục phổ thông;Đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của mỗi cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông,đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Đồng thời, đây là căn cứ quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông nhằmphát triển năng lựclãnh đạo và quản trị trường phổ thông theoyêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;
Các mô đun bồi dưỡng thường nàyáp dụng đối với cán bộ quản lý (Hiệu trưởng/Phó Hiệu trưởng)trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,gồm các nội dungbồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp để triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 áp dụng trong cả nước.
Xin giới thiệu 9 mô đun bồi dưỡng thựchiện Chương trình GDPT mới chocán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thôngđối với mỗi cấp học (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông)như sau:
Mô đun 1 “Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trườngtiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:
1.Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT 2018 và các yêu cầu, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trongquản trị hoạt động dạy học, giáo dụcởtrườngtiểu học/THCS/THPT;
2. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục nhà trườngtiểu học/THCS/THPT(Lập kế hoạch giáo dục nhà trường; tổ chức thực hiện kế hoạch; giám sát, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch giáo dục trườngtiểu học/THCS/THPT)theo yêu cầu Chương trình GDPT 2018;
3. Chỉ đạo hoạt động cùa tổ/nhóm chuyên môn trong trườngtiểuhọc/THCS/THPT triển khai Chương trình GDPT 2018.
Mô đun 2 “Quản trị nhân sự trong trườngtiểu học/THCS/THPT” gồm 5 nội dung:
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông và Chuẩn Hiệu trưởng; Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong trường tiểu học/THCS/THPT theo yêu cầu Chương trình GDPT 2018;
2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường tiểu học/THCS/THPT;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong trường tiểu học/THCS/THPT;
4. Tạo động lực làm việc, phát triển năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường; quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhà trường;
5. Giám sát, đánh giá hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong trường tiểu học/THCS/THPT.
Mô đun 3 “Quản trị tài chính trường tiểu học theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trìnhgồm 4 nội dung:
1. Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong giáo dục và các yêu cầu, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trườngtiểu học/THCS/THPT;
2. Quản trị tài chính trườngtiểu học/THCS/THPTtheo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình, hướng tới nâng cao kết quả giáo dục học sinh;
3. Hoạt động quản trị tài chính trong trườngtiểu học/THCS/THPT hướng tới kết quả giáo dục học sinh tốt hơn;
4. Huy động và sử dụng các nguồn tài trợ cho trường tiểu học/THCS/THPT.
Mô đun 4 “Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 4 nội dung:
1. Quy định và yêu cầu về quản lý tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh theo Chương trình GDPT 2018 đối với trường tiểu học/THCS/THPT; Vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởng;
2. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của trường tiểu học/THCS/THPT để thực hiện Chương trình GDPT 2018;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ;
4. Tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường tiểu học/THCS/THPT.
Mô đun 5 “Quản trị chất lượng giáo dụctrường tiểu học/THCS/THPT” gồm 4 nội dung:
1. Giới thiệu Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường tiểu học/THCS/THPT; vai trò, trách nhiệm của nhà trường trong kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học/THCS/THPT;
2. Quy trình đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học/THCS/THPT;
3. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển chất lượng giáo dục trường tiểu học/THCS/THPT;
4. Tổ chức tự đánh giá, tham gia đánh giá ngoài và cải tiến chất lượng giáo dục trường tiểu học/THCS/THPT.
Mô đun 6 “Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:
1.Khái quát chung về xây dựng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học/THCS/THPT; vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng và các thành viên của nhà trường trong xây dựng văn hóa nhà trường;
2. Tổ chức xây dựng và quảng bá các giá trị cốt lõi của nhà trường, xây dựng niềm tin cho mọi thành viên trong nhà trường vào các giá trị cốt lõi đó;
3. Tổ chức xây dựng, thực hiện và giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện.
Mô đun 7 “Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong trườngtiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:
1. Những vấn đề chung về xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường trong trườngtiểu học/THCS/THPT; vai trò của hiệu trưởng và các thành viên trong nhà trường;
2. Các nguy cơ tiềm ẩn về tình trạng mất an toàn và bạo lực học đường trong trườngtiểu học/THCS/THPT;
3. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong trường tiểu học/THCS/THPT.
Mô đun 8 “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:
1.Khái quát về vai trò và lợi ích của sự gắn kết nhà trường và gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; trách nhiệm của hiệu trưởng và các thành viên;
2. Xây dựng kế hoạch hành động và cam kết phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trong trường tiểu học/THCS/THPT;
3. Thiết lập kênh thông tin và tổ chức các hoạt động giao tiếp 2 chiều giữa học sinh với gia đình và cộng đồng để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;
Mô đun 9 “Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản trị trường tiểu học/THCS/THPT” gồm 3 nội dung:
1. Vai trò, tầm quan trọng và xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông (ICT) trong quản trị trườngtiểu học/THCS/THPT;
2. Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản trị trườngtiểu học/THCS/THPT, gồm một số hoạt động chính sau:
- Phân tích tình ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông của nhà trường;
- Xây dựng các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông của nhà trường như Xây dựng và sử dụng hệ thống cổng thông tin điện tử của nhà trường;triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-office); Xây dựng và khai khác cơ sở dữ liệu tại nhà trường, các phần mềm và hệ thống thông tin của Bộ/Sở/Phòng GDĐT; Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá học sinh; sử dụng phần mềm quản lý, sổ điện tử trong quản lý và lưu trữ thông tin của nhà trường; Phát triển năng lực CNTT cho GV,NV, sử dụng hệ thống học tập trực tuyến (LMS) và hệ thống quản lí thông tin đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục (TEMIS),…;
- Xác định các điều kiện thực hiện, phân công nhiệm vụ.
3. Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong quản trị nhà trường.


Nguồn:Sưu tầm internet Copy link

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Tin liên quan