I.Chiến lược diễn biến hòa bình-bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội
1.Chiến lượcdiễn biến hòa bình
Khái niệm: diễn biến hòa bình là chiến lược cơ bản nhằm lật
đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ trước hết là các nước xã hội chủ
nghĩa. Từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực phản động tiến hành.
Sự hình thành và phát triển chiến lượcdiễn biến hòa bình:
Từ 1947-1988:
·Tháng 3/1947 Ken man => TT Tru Man => ngăn
chặn chủ nghĩa cộng sản.
·Tháng 4/1948 quốc hội Mỹ phê chuẩn Macsan (14 tỷ
USD)
·Tháng 12/1957 TT Aixenhao: Mỹ sẽ giành thắng lợi
bằng hòa bình.
Tóm lại: từ những năm 60-80 của thế
kỉ XX: coi trọng diễn biến hòa bình, sau thất bại ở Việt Nam, Mỹ thay đổi từ tiến
công quân sự là chính sang diễn biến hòa bình là chủ yếu. Hệ thống xã hội chủ
nghĩa còn đang vững mạnh, Mỹ thực hiện chiến lượcngăn chặn => chiến lược
diễn biến hòa bình,gồm các biện pháp về kĩ thuật,chính trị,ngoại giao,văn hóa.
Đặc trưng cơ bản của chiến lược diễn
biến hòa bình:
·Sử dụng biện pháp phi vũ trang.
·Thông qua các công cụ mềm: ngoại giao, kinh tế,
văn hóa đến chính trị
·Tác động bên ngoài => chuyển hóa bên trong.
·Nhiều thủ đoạn lắt léo, tinh vi, xảo quyệt bằng
biện pháp quyến rũ
·Có tính chất toàn cầu.
2.Bạo loạn lật đổ:
Khái niệm: bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực
có tổ chức do lực lượng phản động hay lực lượng li khai đối lập trong nước câu
kết với nước ngoài để tiến hành gây rối an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội
hoặc lật đổ chính quyền địa phương hay trung ương.
Hình thức: (3 hình thức)
·Bạo lực chính trị
·Bạo lực vũ trang
·Bạo lực chính trị+vũ trang nhưng chính trị là chủ
yếu.
Quy mô: (3 Hình thức)
·Diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau
·Quy mô từ nhỏ đến lớn
·Khắp nơi nhưng chủ yếu ở những nơi còn nhiều yếu
kém.
Lực lượng: (có 2)
·Lực lượng phản động nội địa
·Lực lượng bên ngoài.
Tóm lại: điểm mạnh, điểm yếu.
II.Chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
1.Âm mưu thủ đoạn của chiến lược diễn biến hòa
bình ở Việt Nam:
Quá trình chủ nghĩa đế quốc thực hiện chiến lược diễn biến
hòa bình ở VIỆT NAM:
·Từ đầu năm 1950-1975: bao vây cấm vận kinh tế,
cô lập về ngoại giao kết hợp với diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ.
·Năm 1975-1994: các thế lực thù địch càng ráo riết
đẩy mạnh diễn biến hòa bình đối với Việt Nam.
·Sau năm 1995 đẩy mạnhdính líu,ngầm,sâu,hiểm
nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
Mục tiêu:
·Xóa bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCS tiến tới xóa bỏ
chủ nghĩa xã hội
·Đưa nước ta vào quỹ đạo chủ nghĩa tư bản và dần
dần lệ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc.
Thủ đoạn của chiến lược diễn biến hòa bình ở Việt Nam:
Thủ đoạn về kinh tế:
·Chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa.
·Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển,
từng bước làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước.
· Lợi dụng
sự giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để
đặt ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hóa Việt Nam
theo con đường TBCN.
Thủ đoạn về chính trị:
·Đòi đa nguyên chính trị, đa Đảng đối lập,tự
do hóa.
·Tập hợp nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động
trong và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo
để chia rẽ vấn đề quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết dân tộc=>
mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng.
·Tận dụng những sơ hở trong đường lối, chính sách
của Đảng-nhà nước, sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự.
Thủ đoạn về tư tưởng văn hóa:
·Xóa bỏ chủ nghĩa Mác-leenin, tư tưởng HỒ CHÍ
MINH.
·Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, ra sức truyền bá tư tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân.
·Lợi dụng mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những
sản phẩm văn hóa đồi trụy, lối sống phương Tây để kích động lối sống tư bản
trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của
dân tộc Việt Nam.
Thủ đoạn về dân tộc tôn giáo:
·Chúng lợi dụng những khó khăn ở những vùng đồng
bào dân tộc ít người, những tồn tại do lịch sử để lại, trình độ dân trí của 1 bộ
phận đồng bào còn thấp.
·Lợi dụng chiến tranh tự do tôn giáo của Đảng
Nhà nước ta để truyền đạo trái phép.
Thủ đoạn về lĩnh vực quốc phòng an ninh:
·Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện
xâm nhập, tăng cường hoạt động tình báo, thu thập bí mật quốc gia.
·Kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
trong lĩnh vực quốc phòng an ninh đối với lực lượng vũ trang .
·Phi chính trị hóa với lực lượng vũ trang và
quân đội( trên 5 vấn đề)
-Tự diễn biến trong quân đội.
-Gây chia rẽ quân đội với công an, quân đội với
nhân dân.
-Tạo ra sự thờ ơ về chính trị trong cán bộ, chiến
sĩ.
-Tiến hành chiến tranh tâm lí trong cán bộ, chiến
sĩ quân đội.
-Đưa tài liệu có nội dung xấu, độc vào quân đội.
Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại:
·Lợi dụng chủ trương Việt Nam hội nhập quốc tế để
tuyên truyền và hướng Việt Nam theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản.
·Hạn chế mối quan hệ hợp tác Việt Nam đối với các
nước lớn trên thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt
Nam.
·Tăng cường chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa
Việt Nam với Lào, Campuchia, và các nước XHCN, hạ thấp uy tín của nước ta trên
trường quốc tế.
2.Bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với
Việt Nam:
Âm mưu:
·Chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động lưu
vong ở nước ngoài và kết hợp với các phần tử cực đoan, bất mãn trong nước để
gây rối, làm mất ổn định xã hội ở 1 số vùng nhạy cảm như Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
·Dùng nhiều thủ đoạn xảo quyệt để lôi kéo, mua
chuộc nhân dân lao động, đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương.
·Kích động người HMông đòi thành lâp khu tự trị
riêng ở Tây Bắc.
·Ra sức tuyên truyền thành lập nhà nước Đề Ga ở
Tây Nguyên.
Thủ đoạn cơ bản:
·Kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và
cưỡng ép nhân dân biểu tình , làm chổ dựa cho lực lượng phản động trà trộm, hoạt
động đập phá trụ sở, tiến tới uy hiếp khống chế cơ quan quyền lực của địa
phương.
·Tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng
và kêu gọi sự tài trợ tiền của , vũ khí ngoài nước vào để tăng cường sức mạnh.
Yêu cầu trong phòng chống:
·Nâng cao cảnh giác cách mạng, kịp thời phát hiện
âm mưu bạo loạn lật đổ. Dự báo đúng thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian.
·Nguyên tắc xử lí: nhanh gọn-kiên quyết-linh hoạt-đúng
đối tượng-không để lan rộng kéo dài.
·Sử dụng lực lượng phương thức đấu tranh phù hợp.
3.Phòng chống chiến lược diễn biến hòa bình bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch:
1.Mục tiêu:
Địch muốn chuyển hóa chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta theo
con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy:
ðToàn Đảng-quân-dân làm thất bại âm mưu diễn biến
hòa bình. Giữ vững chính trị xã hội của Đảng => đẩy mạnh CNH-HĐH.
2.Nhiệm vụ:
Chủ động -xử lí nhanh chóng hiệu quả - khi có bạo loạn xảy
ra luôn thể hiện tốt tư tưởng chỉ đạo. kiên quyết làm thất bại âm mưu diễn biến
hòa bình( là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu).
3.Quan điểm chỉ đạo:
4.Phương châm tiến hành:
5.Những giải pháp:
Đẩy lùi tệ nạn quan liêu, tham nhủng, tiêu cực xã hội, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về nền
kinh tế.
·Giữ vững sự ổn định xã hội, làm cho đất nước
ngày càng vững mạnh về mọi mặt.
·Không để kẻ thù lợi dụng khoét sâu mâu thuẩn nội
bộ, kích động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa
phương, chống Đảng và Nhà nước ta, gây mất ổn định xã hội.
·Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chống nguy
cơ tụt hạu về nền kinh tế ( 4 nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế: chệch hướng
XHCN, nạn tham nhủng và tệ nạn quan liêu, diễn biến hòa bình)
·Chủ động hợp tác, đấu tranh kiên quyết, mèm dẻo
trong quan hệ quốc tế.
·Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
nắm chắc mọi diễn biến, không để bị động bất ngờ.
·Chủ động nắm địch, phát hiện kịp thời âm mưu, thủ
đoạn của địch.
·Giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người
dân, mọi tổ chức chính trị xã hội đều nhận thức sâu sắc âm mưu, thủ đoạn chiến
lược diễn biến hòa bình.
·Kiên quyết đấu tranh phê phán biểu hiện mơ hồ, mất
cảnh giác cách mạng trong bộ phận nhân dân, sinh viên.
·Mỗi người dân Việt Nam phải có trí thức, có bản
lĩnh chính trị.
Xây dựng ý thức bảo vệ tổ quốc cho toàn dân:
·Bảo vệ tổ quốc là 1 trong 2 nhiệm vụ chiến lược
của toàn Đảng quân dân.
·Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc
phòng.
·Giáo dục ý thức bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
cho các tầng lớp nhân dân:
-Giáo dục tình yêu quê hương đất nước.
-Tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của
kẻ thù.
-Quan điểm, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ
tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
-Tinh thần sẵn sàng xã thân vì tổ quốc, quyết tử
cho tổ quốc quyết sinh
-Hình thức giáo dục đa dạng, phù hợp với từng đối
tượng
Xây dựng cơ sở chính trị xã hội vững mạnh về mọi mặt:
·Đoàn kết các dân tộc tôn giáo, giai cấp, mọi
thành phần kinh tế, mọi giới tính, mọi lứa tuổi, mọi miền đất nước
·Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất
đạo đức, lối sống của Đảng viên, năng lực lãnh đạo của tổ chức các cấp.
·Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, củng cố,
nâng cao chất lượng hiệu quả, nề nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng.
·Duy trì nghiêm kỉ luật của Đảng các cấp.
Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh:
·Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ - dự bị động
viên phải rộng khắp và đặt trước sự lãnh đạo của Đảng.
·Đảm bảo triển khai thế trận phòng thủ ở các địa
phương cơ sở.
·Chú trọng kết hợp phát động phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở.
Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống diễn
biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của địch:
·Trước các thủ đoạn, hình thức biện pháp của địch
cần có phương thức xử lí hiệu quả.
·Xử lí theo nguyên tắc: nhanh gọn kiên quyết
linh hoạt đúng đối tượng không để lan rộng kéo dài.
·Xây dựng đầy đủ, thường xuyên luyện tập các
phương án sát với diễn biến từng địa phương, đơn vị, từng cấp, từng ngành.
·Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành quản
lí của chính quyền, các ngành tham mưu quân đội, công an.
Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động:
·Tạo ra cơ sở vật chất, phát triển lực lượng sản
xuất và từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
·Tăng năng suất lao động của xã hội, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân lao động, để tạo nên sức mạnh của thế trậnlòng
dân.
câu hỏi:
sau khi học tập và nghiên cứu cách mạng nhung, những vấn đề
cần rút ra?
Từ thực tiễn ở địa phương, anh chị hãy nêu âm mưu, thủ đoạn
của chiến lược diễn biến hòa bình.
ðCông tác quản lí của nhà nước đối với nền kinh tế
chính trị, tự do, dân chủ.
ðChính phủ đối lập mạnh tay hơn nhiều.
ðQuản lí hoạt động giáo dục cho sinh viên mỗi quốc
gia là vấn đề cần quan tâm.
ðLoại bỏ những nguyên nhân nội tại của 1 quốc
gia.
ðKinh tế chậm phát triển, đời sống kém => phe
đối lập lợi dụng.
ðNúp bóng tự do, dân quyền, châm ngòi kinh tế, là
những hành vi thường bị kích động bời Mỹ, EU.
Kết luận: củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân, ngăn ngừa mọi âm mưu của các thế lực thù địch làm suy yếu lòng dân. Tập
trung phát triển kinh tế, giữ vững ổn định xã hội, bảo vệ đường lối xã hội chủ
nghĩa của Đảng.