Caách tìm ra lỗi chương trình trong free pascal

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Tin học là một môn học mới và tương đối khó đối với học sinh THPT trong đó
môn lập trình Pascal trong chương trình lớp 11 lại càng khó. Để viết được một
chương trình hoàn chỉnh thỏa mãn yêu cầu của bài toán đặt ra trên máy tính thì học
sinh phải có tư duy lôgic về thuật toán, khả năng sử dụng máy tính thành thạo, sử
dụng các câu lệnh và khai báo kiểu dữ liệu một cách hợp lý. Tuy nhiên khi tiến
hành viết chương trình trên máy tính hay viết chương trình trên giấy học sinh
thường gặp một số lỗi cơ bản về mặt cú pháp và ngữ nghĩa.
Trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh viết chương trình hầu giáo
viên thường để học sinh tự tìm và sữa chữa lỗi sai. Các lỗi sai được SGK Tin học
11 đưa ra tuy nhiên nếu làm theo cách mà các giáo viên thường dùng sẻ tạo cho
học sinh tính thụ động. Chỉ khi nào lên thực hành trên máy tính thì học sinh mới
tìm ra lỗi sai và sữa. Hiện nay các trường THPT trên địa bàn Nghệ An trường nào
có điều kiện thì củng chỉ xây dựng được 3 phòng máy để học sinh thực hành như
vậy học sinh sẻ không được thực hành viết chương trình trên máy tính thường
xuyên dẫn đến các lỗi sai cơ bản học sinh vẫn mắc phải. Để khắc phục vấn đề này
củng như giúp học sinh chủ động tìm lỗi sai và sửa khi viết chương trình tôi dã
mạnh dạn áp dụng phương pháp “ Giúp học sinh tự tìm và sửa lỗi khi viết chương
trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal trong chương trình Tin học 11”.

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 1

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
II. Mục đích nghiên cứu:
- Việc giúp học sinh tự tìm và sửa chữa lỗi khi viết chương trình bằng ngôn
ngữ lập trình Pascal trong chương trình Tin học 11 được thực hiện cả trên bục
giảng và phòng thực hành
III. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 11A1, 11G năm học 2010 – 2011
- Sách giáo khoa Tin học 11, sách giáo viên, chương trình Pascal.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiến hành thực nghiệm qua tiết dạy
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
- Tỷ lệ học sinh viết chương trình hoàn chỉnh nhiều hơn, chất lượng tốt hơn
- Các em hiểu được tính chặt chẻ khi viết chương trình bằng ngôn nghữ
Pascal.

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 2

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Thuận lợi:
- Trước yêu cầu ngày càng cao của việc dạy và học Tin học của giáo viên và
học sinh Trường THPT Phan Thúc Trực đã trang bị 1 phòng máy chiếu và 1 phòng
thực hành để học sinh học tốt hơn
- Đội ngũ giáo viên dạy môn Tin học còn trẻ, nhiệt tình, năng động luôn tìm
tòi những phương pháp giảng dạy tốt nhất để mang lại cho học sinh những tiết học
thú vị và bổ ích.
2. Khó khăn
- Học sinh của trường THPT Phan Thúc Trực đa phần là con em nhà nông
nên hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn. Việc tiếp xúc với máy tình còn khá xa lạ nên
các thao tác khi các em thực hành trên máy tính còn chậm.
- Lập trình bằng ngôn ngữ lập trình Pascal là môn học yêu cầu học sinh phải
tư duy lôgic cao, tính chặt chẻ nên rất khó cho học sinh ở vùng nông thôn.
II. Cơ sở thực tiển
- Khi viết chương trình học sinh thường mắc các lỗi sau:
+ Lỗi cú pháp: Là lỗi mà khi viết chương trình học sinh không tuân thủ đúng
quy định về cấu trúc của ngôn ngữ lập trình như: thiếu dấu, sai câu lệnh, đặt tên
biến, tên chương trình sai,… Đối với lỗi này khi thực hiện chương trình ta ấn tổ
hợp phím Alt + F9 là chương trình dịch báo lỗi và căn cứ vào bảng mã lỗi trong
sách giáo khoa là ta có thể sữa được.
+ Lỗi Ngữ nghĩa: Là khi chương trình không còn xảy ra lỗi cú pháp. Nhưng
khi thực hiện chương trình thi kết quả không đúng hoặc không giới hạn hết các
trường hợp xẩy ra theo yêu cầu của bài toán
- Phần lớn khi dạy lập trình cho học sinh giáo viên thường sử dụng hai phương
pháp:
+ Phương pháp dùng bảng: Đối với phương pháp này giáo viên thường viết
sẵn chương trình cho học sinh hoặc cho học sinh khá giỏi lên viết chương trình và
những học sinh còn lại chỉ việc chép vào vở. Các chương trình viết sẵn này thông
thường không có lỗi sai.
+ Phương pháp dạy tại phòng thực hành: Giáo viên viết chương trình bằng
ngôn ngữ lập trình Pascal rồi chạy chương trình đó cho học sinh. Học sinh ghi bài
và gõ lại đúng chương trình đó. Tuy nhiên khi gặp bài toán tương tự thì học sinh lại
lập trình mắc rất nhiều lỗi sai.
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 3

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
* Dự báo
Nếu Giáo viên không thay đổi cách dạy nhằm giúp học sinh chủ động hơn
trong quá trình tìm lỗi và sữa lỗi thì học xong chương trình Tin học 11 học sinh vẫn
chưa viết được một chương trình hoàn chỉnh.
III. Các biện pháp đã tiến hành:
Trong quá trình giảng dạy tôi dùng cả hai phương pháp dạy học là dạy bảng
và dạy tại phòng thực hành.
1. Lỗi cú pháp:
a. Những lỗi sai cơ bản:
- Khi viết chương trình học sinh chúng ta thường mắc một số lỗi cơ bản như:
+ Khi kết thúc câu lệnh phải có dấu “ ; ” .
+ Khi viết từ khóa học sinh hay viết thiếu hoặc thừa từ
Ví dụ: Từ khóa: Program thì học sinh viết là Progam
End thì học sinh viết là And
+ Sau từ khóa End kết thúc chương trình là “.” Nhưng học sinh lại viết “;”
+ Khi viết chương học sinh thường hay viết thiếu hoặc thừa các dấu: “(”, “)”,
“ ,”, “.”, “:=”, “=”, “ ’ ”, …
+ Học sinh viết chương trình mà quên không xuống dòng dẫn đến dòng quá
dài.
+ khai báo quá nhiều biến.
+ Đặt tên biến, tên chương trình, tên tệp không đúng theo quy định của ngôn
ngữ lập trình.
+ Giữa các biến đực viết cách nhay bằng dấu “,”
+ Trong một câu lệnh nếu số lệnh >=2 thì phải được đặt trong cặp từ khoá
Begin … End;(Câu lệnh ghép).
+ Học sinh khai báo kiểu dữ liệu một đường nhưng khi viết chương trình thì
dùng kiểu dữ liệu khác dẫn đến sai kiểu.
….
- Để tránh những lỗi sai cho học sinh khi viết chương trình tôi dùng phương pháp
sau:
Ví dụ 1:
Đề bài: Viết chương trình in ra màn hình dòng chữ: “Lop 11A1 truong
THPT Phan Thuc truc”
- Chương trình sau Giáo viên chiếu lên bảng:
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 4

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Progam vi du1;
Uses crt
Begin;
Clrscr;
Writeln( lop 11A1 truong THPT Phan Thuc Truc’);
Realn
End;
- Nếu dạy trên bục giảng:
+ Chia lớp học thành các nhóm(mỗi bàn học sinh ngồi là một nhóm) để thảo
luận
+ Đưa ví dụ lên bảng yêu cầu học sinh viết chương trình. Khi học sinh viết
xong yêu cầu các nhóm kiểm tra và sữa các lỗi của nhóm vừa lên bảng thực hiện.
+ Giáo viên đưa chương trình viết lên bảng qua bảng phụ, chương trình này
nên viết sai các lỗi cú pháp, sau đó yêu cầu các nhóm thảo luận và sữa chữa rồi cho
điểm nhóm nào sữa chữa đúng nhất để tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình
học.
+ Giáo viên đưa chương trình đúng lên bảng để các nhóm xem và ghi bài.
- Giáo viên Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm tìm ra lỗi trong chương
trình trên
Các lỗi sai trong chương trình trên là:

Từ khoá Progam sai đúng là: Program(mã lỗi: 36).

Tên chương trình vi du1 là sai vì tên chương trình được đặt theo
quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình nên không được chứa dấu
cách (mã lỗi: 85).

Sau Uses crt phải có dấu ;(mã lỗi 85).

Sau từ khóa Begin không có dấu “;”(mã lỗi: 85).

Thủ tục Realn sai, phải là Readln(mã lỗi: 3).

End; sai phải là End.(End. là từ khóa để kết thúc chương trình)
(mã lỗi: 94).

Qua ví dụ trên học sinh sẻ không mắc vào các lỗi cơ bản đã nêu và biết cách sửa
lại chương trình trên lại cho đúng là:

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 5

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Program vidu1;
Uses crt;
Begin
Clrscr;
Writeln(‘ lop 11A1 truong THPT Phan Thuc Truc’);
Readln
End.
- Nếu dạy trên phòng máy:
+ Giáo viên chép bài tập 1,2 lên bảng, yêu cầu học sinh thực hiện 2 bài tập
đó trên máy.
+ Sau khi học sinh thực hiện xong ấn phím F9 để kiểm tra lỗi, căn cứ vào mã
lỗi báo dưới dạng: Error mã lỗi: Lỗi mắc phải đối chiếu vào bảng lỗi ở
trang 136,137,138 SGK để sửa.
+ Các lỗi hay mắc phải trong trường hợp này là:
Error 21: Duplicate identifier Trùng tên
Error 21: Error in type Lỗi kiểu
Error 26: Type mismatch Sai kiểu
Error 36: BEGIN expected Phải là BEGIN
Error 37: END expected Phải là END
Error 85: ";" expected Phải là dấu ";"
Error 86: ":" expected Phải là dấu ":"
Error 87” "," expected Phải là dấu ","
Error 88: "(" expected Phải là dấu "("
Error 89: ")" expected Phải là dấu ")"
Error 90: "=" expected Phải là dấu "="
Error 91: ":=" expected Phải là dấu ":="
Error 92: "[" or "(." Expected Phải là dấu "[" hoặc "(."
Error 93: "]" or ".)" expected Phải là dấu "]" hoặc ".)"
Error 94: "." expected Phải là dấu "."
Error 113: Error in statement Lỗi trong câu lệnh
b. Những lỗi sai cơ bản trong câu lệnh rẻ nhánh và lặp:
- Đối với trường hợp này học sinh hay mắc phải các lỗi:
+ Thiếu từ khoá then hoặc do, downto,to,..
+ Điều kiện trong câu lệnh rẻ nhánh là biểu thức lôgic.
+ Trong một câu lệnh nếu số lệnh >=2 thì phải được đặt trong cặp từ khoá
Begin … End;(Câu lệnh ghép).
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 6

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
+ Trước từ khoá Else không có dấu “;”.
+ Giá trị đầu luôn luôn mhỏ hơn hoặc bằng giá trị cuối trong câu lệnh lặp và
là những hằng số.
+ Trong câu lệnh lặp While … do phải có lệnh làm thay đổi giá trị biến đếm.
+ Điều kiện trong câu lệnh Whlie … do là một biểu thức Logic.
+ Phải khai báo biến đếm trong chương trình.
Ví dụ 2:
Đề bài: Viết chương trình giải và biện luận số nghiệm của phương trình
ax2 + bx + c =0 (a#0).
- Nếu dạy trên bục giảng:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm và sau đó gọi một nhóm lên
thực hiện. đây là chương trình mà một nhóm viết lên bảng:
Program vidu2;
Uses crt;
Var
a,b,c: real;
delta,x1,x2:read;
Begin
Clrscr;
Write(‘ nhap a,b,c); readln(a,b,c);
Delta:=b2-4ac;
If delta=0 then
Writeln(‘phuong trinh co nghiem kep,’ –b/2a);
Else
If delta>0 then
x1:= (-b+
x2:=(-b-

dela
dela

)/2a;

)/2a;

Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem,’x1,x2);
If delta<0 then
Writeln(‘Phuong trinh vo nghiem’);
Readln
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 7

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
End.
- Sau khi nhóm trên viết xong giáo viên yêu cầu các nhóm còn lại phát hiện lỗi
sai và sửa chương trình trên cho đúng.
Các lỗi sai trong chương trình trên là:
 Không có kiểu dữ liệu nào là Read mà chỉ là Real(mã lỗi: 21).
 Câu thông báo trên màn hình được đặt trong dấu ‘’(mã lỗi :8).
Cụ thể:
Write(‘ nhap a,b,c); sửa lại là Write(‘ nhap a,b,c’);
 Biểu thức toán học
Delta:=b2-4ac; sai phải viết lại là: Delta:=b*b-4*a*c; (mã lỗi :26).
b/2a sai phải sửa lại là b/2*a
x1:= (-b+
x2:=(-b-

dela
dela

)/2a; sai phải sửa lại là x1:= (-b+sqrt(delta))/2*a;

)/2a; sai phải sửa lại là x1:= (-b-sqrt(delta))/2*a;

 Các kết quả được viết cách nhau bàng dấu “,”(mã lỗi :26).
Writeln(‘phuong trinh co nghiem kep,’ –b/2a); sai
Sửa lại là: Writeln(‘phuong trinh co nghiem kep’, –b/2*a);
Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem,’x1,x2);
Sửa lại là: Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem ’,x1,x2);
 Trước lệnh Else không có dấu “;”(mã lỗi: 113).
 Trong câu lệnh:
If delta>0 then
x1:= (-b+
x2:=(-b-

dela
dela

)/2a;

)/2a;

Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem,’x1,x2);
Có nhiều hơn 2 lệnh nên phải được đặt trong cụm từ khóa Begin..
End;
Else
If delta>0 then
x1:= (-b+
x2:=(-b-

dela
dela

)/2a;

)/2a;

Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem,’x1,x2);
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 8

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
If delta<0 then
Writeln(‘Phuong trinh vo nghiem’);
Có nhiều hơn 2 lệnh nên phải được đặt trong cụm từ khóa Begin.. End;
- Giáo viên chỉnh sửa lại chương trình trên thành chương trình hoàn chỉnh là:
Program vidu2;
Uses crt;
Var
a,b,c: real;
delta,x1,x2:real;
Begin
Clrscr;
Write(‘ nhap a,b,c’); readln(a,b,c);
Delta:=b*b-4*a*c;
If delta=0 then
Writeln(‘phuong trinh co nghiem kep’, –b/2*a)
Else
Begin
If delta>0 then
Begin
x1:= (-b+Sqrt(delta))/2*a;
x2:=(-b-sqrt(delta))/2*a;
Writeln(‘phương trinh co 2 nghiem’,x1,x2);
End;
If delta<0 then
Writeln(‘Phuong trinh vo nghiem’);
End;
Readln
End.

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 9

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
- Nếu dạy trên phòng phực hành:
Sau khi gõ chương trình xong học sinh thực hiện chương trình. Căn cứ vào
mã lỗi được thông báo để sữa lỗi.
Các lỗi thường gặp là:
Error 8: String constant exceeds line Hằng xâu vượt quá một dòng
Error 21: Error in type Lỗi kiểu
Error 26: Type mismatch Sai kiểu
Error 40: Boolean expression expected Phải là thể biện của biến logic
Error 50: DO expected Thiếu DO
Error 57: THEN expected Thiếu từ khoá THEN
Error 58: TO or DOWNTO expected Phải là từ khoá TO hoặc DOWNTO
Error 97: Invalid FOR control variable Biến điều khiển FOR không hợp lệ
Error 98: Integer variable expected Phải là một biến số nguyên
Error 129: ENDIF directive missing Thiếu chỉ dẫn END IF

C. Những lỗi sai cơ bản trongKiểu dữ liệu có cấu trúc :
- Đối với trường hợp này học sinh hay mắc phải các lỗi:
+ Khi khai báo học sinh viết sai từ khoá.
+ Trong khai báo mảng thì chỉ số đầu và chỉ số cuối là hai chỉ số hoàn toàn
xác định.
+ Độ rộng tối đa của xâu là xác định, nhỏ hơn 255.
+ Hằng xâu được đặt trong cặp dấu “ ‘ ….’ ”.

Ví dụ 3:
Đề bài: Cho dãy A gòm n số nguyên dương a1,a2,..an. Tìm giá trị nhỏ nhất của
dãy, đưa ra vị trí của số đó.
- Nếu dạy trên bục giảng:
Giáo viên đưa chương trình đã chuản bị lên bảng phụ sau khi các nhóm đã thảo
luận và yêu cầu học sinh thực hiện chỉnh sửa lại chương trình cho đúng.
Chương trình:
Program Vidu3;
Uses crt;
Const nmax:=50;
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 10

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Var
A:Aray[1..nmax] 0f Integer;
N,I,csmin:byte;
Min: integer;
Begin
Clrscr;
Write(‘Nhap n:’); readln(n);
For i:= 1 to n do
Begin
Write(‘nhap A[‘I’]’); readln(A[i]);
End;
Min:=A[1];,csmin:=1;
For i:=2 to n do
If A[i]

Begin
Min:=A[i];
Csmin:=I;
End;
Writeln(‘ gia tri nho nhat la:’,min:3,’Tai vi tri:’,csmin:2);
Readln
End.
- Đối với bài toán này học sinh dễ dàng phát hiện ra các lỗi sau:
 Khai báo hằng sai: const nmax:=50; phải sửa lại là const
nmax=50;
 Khai báo mảng sai từ khóa khai báo mảng là Array chứ không phải
là Aray.
 Câu lệnh Write(‘nhap A[‘I’]:’); không xuất hiện đúng theo ý tưởng
của người viết phải sửa lại là Write(‘nhap A[‘,I,’]:’);
Chương trình được sửa lại là:
Program Vidu3;
Uses crt;
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 11

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Const nmax=50;
Var
A:Array[1..nmax] 0f Word;
N,I,csmin:byte;
Min: Word;
Begin
Clrscr;
Write(‘Nhap n:’); readln(n);
For i:= 1 to n do
Begin
Write(‘nhap A[‘,I,’]’); readln(A[i]);
End;
Min:=A[1]; csmin:=1;
For i:=2 to n do
If A[i]

Begin
Min:=A[i];
Csmin:=i;
End;
Writeln(‘ gia tri nho nhat la:’,min:3,’Tai vi tri:’,csmin:2);
Readln
End.

Với phương pháp dạy giáo viên vừa kết hợp bài giảng vừa kết hợp cả thao tác kiểm
tra lỗi và học sinh tự nhận biết lỗi khi viết chương trình. Sau mỗi tiết học học sinh
sẻ biết được những lỗi mà mình mắc phải khi viết chương trình để rút kinh nghiệm
cho lần sau.
- Nếu dạy trên phòng máy:
Sau khi gõ chương trình xong học sinh thực hiện chương trình. Căn cứ vào
mã lỗi được thông báo để sữa lỗi.
Các lỗi thường gặp là:
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 12

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Error 22: Structure too large Cấu trúc quá lớn
Error 23: Set base type out of range Kiểu cơ bản bị tràn
Error 25: Invalid string length Độ dài xâu không hợp lệ
Error 66: String variable expected Phải là biến xâu
Error 74: Constant and case types don't match Hằng và các kiểu không hợp
Error 75: Record variable expected Phải là biến record
Error 92: "[" or "(." Expected Phải là dấu "[" hoặc "(."
Error 93: "]" or ".)" expected Phải là dấu "]" hoặc ".)"
Error 100: String length mismatch Độ dài xâu không hợp
D. Những lỗi sai cơ bản trong Tệp và thao tác với tệp, chương trình con:
- Đối với trường hợp này học sinh hay mắc phải các lỗi:
+ Không khai báo biến tệp
+ Không mở tệp để đọc hay ghi nhưng vẫn thao tác đọc ghi tệp
+ Đường dẫn tới tệp không đúng hoặc chưa có.
+ Mở quá nhiều tệp.
+ Không gán tên cho tệp.
+ Mở tệp nhưng không đóng tệp lại.
+ Không phân biệt được hàm và thủ tục
+ Viết sai từ khoá hàm và thủ tục
+ Trong hàm không có lệnh trả về giá trị cho hàm.
+ Gán giá trị của biến cho thủ tục.

Ví dụ 4:
Cho tệp SN.INP chứa:
Hàng 1: n
Hàng 2 chứa dãy a1,…,an
Viết chương trình đưa ra các số nguyên tố. Kết quả lưu vào tệp SN.OUT
SN.INP

SN.OUT

10

3 7 5 11 13

7 3 9 6 5 14 16 15 11 13
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 13

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
- Nếu dạy trên bục giảng:
Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm làm bài tập trên. Sau đó gọi một
nhóm lên bảng thực hiện.
Chương trình mà nhóm đó thực hiện như sau:
Program Vidu4;
Uses crt;
Const INP=’SN.INP’;
OUT=’SN.OUT’;
Var
A: Array[1 .. 100 ] of Byte;
n,i: Byte;
f1,f2:text;
Function NT(M:byte);
Var S: Word;
Begin
S:=0;
NT:=false;
For i:=1 to M div2 do
If M mod i = 0 Then S:=S+I;
If S=0 then NT:= True
Else
NT:=False;
End.
Begin
Clrscr;
Assign(f1,INP); Reset(f1);
Assign(f2,OUT); Rewrite(f2);
Readln(f1,n);
For i:= 1 to n do
Begin
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 14

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Read(f2,A[i]);
If NT(A[i]) then Write(f2,A[i] );
End;
End.
- Sau khi học sinh viết xong chương trình lên bảng Giáo viên yêu cầu các nhóm
kiểm tra và sửa lại chương trình trên. Các lỗi sai là:
 Khai báo hàm Function NT(M:Byte); sai sửa lại là
Function NT(M:Byte): Boolean;
 Kết thúc chương trình con là End; không phải là End.
 Kết thúc chương trình phải đóng tệp lại.
Chương trình trên được viết lại đúng là:
Program Vidu4;
Uses crt;
Const INP=’SN.INP’;
OUT=’SN.OUT’;
Var
A: Array[1 .. 100 ] of Byte;
n,i: Byte;
f1,f2:text;
Function NT(M:byte): Boolean;
Var S: Word;
Begin
S:=0;
NT:=false;
For i:=1 to M div2 do
If M mod i = 0 Then S:=S+I;
If S=0 then NT:= True
Else
NT:=False;
End;
Begin
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 15

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Clrscr;
Assign(f1,INP); Reset(f1);
Assign(f2,OUT); Rewrite(f2);
Readln(f1,n);
For i:= 1 to n do
Begin
Read(f2,A[i]);
If NT(A[i]) then Write(f2,A[i] );
End;
Close(f1); Close(f2);
End.
- Nếu dạy trên phòng máy:
Sau khi gõ chương trình xong học sinh thực hiện chương trình. Căn cứ vào mã lỗi
được thông báo để sữa lỗi.
Các lỗi thường gặp là:
Error 2: File not found Không tìm thấy file
Error 3: Path not found Không tìm thấy đường dẫn
Error 4: Too many open files Mở quá nhiều file
Error 5: File access denied Không truy nhập được file
Error 6: Invalid file handle Số hiệu file không hợp lệ
Error 102: File not assigned File chưa được chỉ định
Error 103: File not open File chưa được mở
Error 13: Too many open files Quá nhiều file được mở
Error 14: Invalid file name Tên file không hợp lệ
Error 15: File not found Không tìm thấy file
Error 16: Disk full Đĩa đầy
Error 18: Too many files Quá nhiều file
Error 34: Invalid function result type Kiểu trả về của hàm không hợp lệ
Error 59: Undefined forward Biến hay hàm chưa được định nghĩa trước đó
Error 60: Too many procedures Quá nhiều chương trình con
Error 63: Invalid file type Kiểu file không hợp lệ
Error 77: File variable expected Phải là biến file
Error 122: Invalid variable reference Tham chiếu biến không hợp lệ
Error 136: Invalid indirect reference Tham chiếu gián tiếp không hợp lệ
Error 142: Procedure or function variable expected Phải là biến chương trình
con
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 16

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Error 143: Invalid procedure or function reference Tham chiếu chương trình
con không hợp lệ
2. Lỗi ngữ nghĩa:
- Trong quá trình dạy học sinh viết chương trình tôi đã phát hiện ra một số lỗi
nghữ nghĩa mà học sinh thường gặp phải như sau:
+ Khai báo kiểu dữ liệu không chuẩn( Khai báo đúng nhưng tốn nhiều bộ
nhớ và không sát với yêu cầu của bài toán).
Ví dụ:
Đề bài: Cho dãy A gòm n số nguyên dương a1,a2,..an. Tìm giá trị nhỏ
nhất của dãy, đưa ra vị trí của số đó.
Học sinh viết khai báo như sau:
Const nmax=50;
Var
A:Array[1..nmax] 0f Integer;
N,i,min,csmin:integer;
 Bài toán cho ta là dãy số nguyên dương nhưng học sinh khai báo là
Integer có nghĩa là khi nhập giá trị cho phần tử mảng vẫn thõa mãn
điều này sai với yêu cầu của bài toán.
 N,i, csmin <=nmax nên ta khai báo kiểu dữ liệu là Byte.
Sửa lại là:
Const nmax=50;
Var
A:Array[1..nmax] 0f word;
N,i,csmin:byte;
Min: word;
Vậy để khai báo biến cho đúng với yêu cầu của bài toán thì yêu cầu học sinh phải
nắm được các kiểu dữ liệu chuẩn, phạm vi giá trị, bộ nhớ, để áp dụng vào từng bài
toán cho hợp lý.
Bảng các kiểu dữ liệu chuẩn:
TT

Kiểu

Tên kiẻu

Phạm vi giá trị

Bộ nhớ

1

Kiểu thực

Real

2.9*10-39.. 1.7*1038

6 Byte

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 17

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11

2

Kiểu nguyên

Extended

1.9*10-4951.. 1.1*104932 10 Byte

Byte

0..255

1 Byte

Word

0..65535

2 Byte

Integer

-32768 .. 32767

2 Byte

Logint

-2147483648.. 2147483647

4 Byte

3

Kiểu ký tự

Char

255ký tự trong bảng mã ASCII

1 Byte

4

Kiểu Logic

Boolean

True hoặc False

1 Byte

+ Học sinh không biết sử dụng câu lệnh ghép. Nếu số lệnh lớn hơn hoặc
bằng 2 trong một câu lệnh thì phải dùng câu lệnh ghép.
+ Học sinh không phân biệt được trong trường hợp nào thì dùng lặp For ..
Do trường hợp nào dùng câu lệnh While … Do
Nều trong bài toán xác định được số lần lặp thì dùng For … Do.
Nêud trong bài toán mà số lần lặp phải dựa vào điều kiện thì dùng
While … Do. Khuyến khích học sinh dùng câu lệnh While … do .
+ Học sinh không phân biệt được hàm và thủ tục khác nhau như thế nào,
cách sử dụng ra sao.
Ví dụ:
Yêu cầu In ra xâu st sau khi đã xoá 3 ký tự tại vị trí số 5 của xâu st.
Học sinh viết:
ST1:= delete(st,5,3);
….
Đối với trường hợp này giáo viên nhắc lại các chú ý sau:
 Hàm Trả về giá trị qua tên của nó. Thủ tục không trả về giá trị.
 Trong quá trình viết chương trình con phải có một lệnh trả về giá trị
cho hàm qua tên của nó.
 Để học sinh hiểu rỏ hơn giáo viên dùng bảng các hàm và thủ tục xử
lý trong xâu giải thích cho học sinh.
+ Học sinh không phân biệt được tham biến và tham trị, biến toàn cục và
biến cục bộ trong chương trình con.
 Nếu một CTC có danh sách tham số thì các tham số phải được khai
báo ở phần đầu sau tên CTC, trong cặp dấu ngoặc tròn. Khai báo một
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 18

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
tham số có nghĩa là chỉ ra nó thuộc loại tham số nào ( tham số biến
hay tham số trị ) và nó có kiểu dữ liệu là gì?
Ví dụ:

Procedure

Delta(Var x: integer ; y: real);

Function

Beta( a, b: real): real;

Danh sách tham số là x, y, a, b. Với x có kiểu dữ liệu Integer y, a, b, có kiểu số
thực. Vậy trong danh sách tham số x, y, a, b đâu là tham biến, đâu là tham trị?
Bằng trực quan ta dễ dàng nhận thấy x là tham biến vì x có từ khoá Var đứng
trước; y, a, b là tham trị vì không có từ khoá Var đứng trước. Để thấy rõ hơn về bản
chất sự khác nhau giữa tham biến và tham trị ta xét ví dụ sau:
Ví dụ1:
Progam Vidu1;
Procedure Tong_hieu(a, b: Integer; Var c, d: Integer );
Begin
c:= a – b ;
d:= a + b ;
a:= a*b ;
End;
Begin

clrscr;
a:= 10; b:= 3; c:= 5; d:= 6;
Tong_hieu(a,b,c,d);
Write(a,b,c,d);
Readln;

End.
Mới nhìn vào chương trình nhiều học sinh có thể chủ quan đưa ra các giá trị 30,
3, 7, 13 tương ứng với các tham số a, b, c, d. Nhưng kết qủa nhận được sau khi
chạy chương trình lại là 10, 3, 7, 13 tương ứng với các tham số a, b, c, d. Vậy tại
sao lại có kết quả này?
Thật vậy, do a, b được truyền theo trị nên khi có lời gọi Tong_hieu(a,b,c,d) thì
giá trị của a, b vẫn được giữ nguyên như ban đầu a = 10, b = 3 còn c, d được
truyền theo biến nên khi có lời gọi Tong_hieu(a,b,c,d) thì các giá trị của c, d thay
đổi c = 7, d = 13

Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 19

Sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học tin học 11
Giáo viên Qua ví dụ1, sau khi chạy chương trình thì tham biến có kết quả thay
đổi còn tham trị kết quả không thay đổi, đó chính là sự khác nhau cơ bản giữa
tham biến và tham trị, ta xét ví dụ sau.
Ví dụ 2:
Program VD2;
Var x,y: Integer ;
Procedure Thamso(Var Z: Integer ; W: Integer);
Begin
Z:= 1; W:=1;
End;
Begin

{chuong trinh chinh}
x:= 0; y:= 0;
Writeln(x:5,y:5);
Thamso(x,y);
Writeln(x:5,y:5);

Readln;
End.
Kết quả nào sẽ xuất hiện trên màn hình khi chương trình được thực hiện:
0 0

0 0

0 0

0 0

1 0

1 1

0 1

0 0

Bước vào thân chương trình chính ban đầu x và y đều có giá trị là 0 (do các
lệnh x:= 0, y:= 0). Khi gọi thủ tục Thamso(x,y), tham số biến được thay bởi biến x.
Điêù này có nghĩa là mọi thao tác đối với z trong thủ tục sẽ xẩy ra đối với x; cụ thể
là lệnh gán z:= 1 bây giờ sẽ là x:= 1, tức gán giá trị 1 cho biến x. Còn khi gọi thủ
tục Thamso(x,y) tham số w được thay bởi biến y; giá trị của biến y được sao chép
sang cho biến w. Tức là w có giá trị 0. Khi bước vào thân thủ tục không có một
liên quan nào nữa giữa biến y với w, vì vậy lệnh gán w:= 1 không ảnh hưởng gì
đến giá trị của y. Như vậy, giá trị của x được in ra là 1, còn y là 0.
Với thủ tục Procedure Thamso(Var z: Integer ; w: Integer ) thì các lời gọi sau
đây có hợp lý không? Thamso(x + 1, y) hay Thamso(2, y). Khi thay lời gọi
Thamso(x,y) bằng 2 lời gọi trên thì máy sẽ báo lỗi. Bởi trong lời gọi CTC các tham
số biến chỉ được phép thay bởi các biến cùng kiểu, không được là hằng(2) hay biểu
thức(x+1), còn các tham số giá trị được phép thay thế bởi hằng, biểu thức hoặc
Giáo viên: Ngô Xuân Lan – Tổ: Toán Tin - Trường THPT Phan Thúc Trực Trang 20