Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m

© 2012 - 2023 BITEX All rights reserved.

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
GPĐKKD số: 0302562816 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp ngày 20/03/2002, địa chỉ trụ sở chính: Đường Tỉnh 835, Ấp 3A, Xã Phước Lợi, Huyện Bến Lức, Tỉnh Long An. Địa chỉ liên hệ giao dịch và nhận chứng từ: 16 Trịnh Hoài Đức, Phường 13, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.

  1. PHƯƠNG PHÁP Bước 1 : Cô lập m đưa về dạng $m \ge g\left( x \right)$ hoặc $m \le g\left( x \right)$ Bước 2 : Đưa bài toán ban đều về bài toán giải phương trình, bất phương trình đã học.
  1. VÍ DỤ MINH HỌA VD1-[Thi thử chuyên KHTN lần 2 năm 2017] Tìm tập hợp tất các các giá trị của m để phương trình ${\log _2}x – {\log _2}\left( {x – 2} \right) = m$ có nghiệm :
  2. $1 \le m < + \propto $
  3. $1 < m < + \propto $
  4. $0 \le m < + \propto $
  5. $0 < m < + \propto $

GIẢI

Đặt ${\log _2}x – {\log _2}\left( {x – 2} \right) = f\left( x \right)$ khi đó m=f(x) (1). Để phương trình (1) có nghiệm thì m thuộc miền giá trị của f(x) hay $f\left( {\min } \right) \le m \le f\left( {\max } \right)$ Tới đây bài toán tìm tham số m được quy về bài toán tìm min, max của một hàm số. Ta sử dụng chức năng Mode với miền giá trị của x là Start 2 End 10 Step 0.5

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Quan sát bảng giá trị F(X) ta thấy $f\left( {10} \right) \approx 0.3219$ vậy đáp số A và B sai. Đồng thời khi x càng tăng vậy thì F(X) càng giảm. Vậy câu hỏi đặt ra là F(X) có giảm được về 0 hay không. Ta tư duy nếu F(X) giảm được về 0 có nghĩa là phương trình f(x)=0 có nghiệm. Để kiểm tra dự đoán này ta sử dụng chức năng dò nghiệm SHIFT SOLVE
Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Máy tính Casio báo phương trình này không có nghiệm. Vậy dấu = không xảy ra Tóm lại f(x)>0 $ \Leftrightarrow m > 0$ và D là đáp án chính xác Cách tham khảo : Tự luận Điều kiện : x>2 Phương trình $ \Leftrightarrow m = {\log _2}\left( {\frac{x}{{x – 2}}} \right)$ $ \Leftrightarrow m = {\log _2}\left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right)$ Vì x>2 nên $x – 2 > 0 \Rightarrow 1 + \frac{2}{{x – 2}} > 1$ $ \Rightarrow {\log _2}\left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right) > {\log _2}1 = 0$ Vậy $m = \log \left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right) > 0$

Bình luận :

  • Một bài toán mẫu mực của dạng tìm tham số m ta giải bằng cách kết hợp chức năng lập bảng giá trị MODE 7 và chức năng dò nghiệm SHIFT SOLVE một cách khéo léo.
  • Chú ý : m=f(x) mà F(x)>0 vậy m>0 một tính chất bắc cầu hay và thường xuyên gặp

VD2-[Thi thử chuyên KHTN lần 2 năm 2017] Tìm tham số m để phương trình $\ln x = m{x^4}$ có đúng một nghiệm :

  1. $m = \frac{1}{{4e}}$
  2. $m = \frac{1}{{4{e^4}}}$
  3. $\frac{{{e^4}}}{4}$
  4. $\frac{{{e^4}}}{4}$

GIẢI

Cô lập $m = \frac{{\ln x}}{{{x^4}}} = f\left( x \right)$ (m>0) Tới đây bài toán tìm m trở thành bài toán sự tương giao của 2 đồ thị. Để phương trình ban đầu có đúng 1 nghiệm thì hai đồ thị $y = \frac{{\ln x}}{{{x^4}}}$ và y=m có đúng 1 giao điểm. Để khảo sát sự biến thiên của hàm $y = \frac{{\ln x}}{{{x^4}}}$ ta sử dụng chức năng MODE với thiết lập Start 0 End 5 Step 0.3

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Quan sát sự biến thiên của F(X) ta thấy $f\left( {0.3} \right) \approx – 148.6$ tăng dần tới $F\left( {1.2} \right) \approx 0.0875$ rồi giảm xuống $F\left( 5 \right) \approx 2,{9.10^{ – 3}} \approx 0$ Ta thấy f cực đại $ \approx 0.875$ . Để hai đồ thị $y = \frac{{\ln x}}{{{x^4}}}$ và y=m có đúng 1 giao điểm thì đường thẳng y=m tiếp xúc với đường cong $y = \frac{{\ln x}}{{{x^4}}}$ tại điểm cực đại $ \Rightarrow m \approx 0.875 \approx \frac{1}{{4e}}$ Vậy đáp án A là đáp án chính xác Cách tham khảo : Tự luận Điều kiện : x>2 Phương trình $ \Leftrightarrow m = {\log _2}\left( {\frac{x}{{x – 2}}} \right)$ $ \Leftrightarrow m = {\log _2}\left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right)$ Vì x>2 nên $x – 2 > 0 \Rightarrow 1 + \frac{2}{{x – 2}} > 1$ $ \Rightarrow {\log _2}\left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right) > {\log _2}1 = 0$ Vậy $m = \log \left( {1 + \frac{2}{{x – 2}}} \right) > 0$

Bình luận :

  • Một bài toán mẫu mực của dạng tìm tham số m ta giải bằng cách kết hợp chức năng lập bảng giá trị MODE 7 và chức năng dò nghiệm SHIFT SOLVE một cách khéo léo.
  • Chú ý : m=f(x) mà f(x)>0 vậy m>0 một tính chất bắc cầu hay và thường xuyên gặp

VD3-[Thi thử THPT Lục Ngạn – Bắc Giang lần 1 năm 2017] Tìm m để phương trình $4{\left( {{{\log }_2}\sqrt x } \right)^2} – {\log _{\frac{1}{2}}}x + m = 0$ có nghiệm thuộc khoảng (0;1) ?

  1. $ – 1 \le m \le \frac{1}{4}$
  2. $m < \frac{1}{4}$
  3. $0 < m \le \frac{1}{4}$
  4. $m \le \frac{1}{4}$

GIẢI

Cô lập $m = – 4{\left( {{{\log }_2}\sqrt x } \right)2} + {\log _{\frac{1}{2}}}x$ Đặt $ – 4{\left( {{{\log }_2}\sqrt x } \right)^2} + {\log _{\frac{1}{2}}}x = f\left( x \right)$ khi đó m=f(x) (1). Để phương trình (1) có nghiệm thuộc khoảng (0;1) thì m thuộc miền giá trị của f(x) hay $f\left( {\min } \right) \le m \le f\left( {\max } \right)$khi x chạy trên khoảng (0;1) Bài toán tìm tham số m lại được quy về bài toán tìm min, max của một hàm số. Ta sử dụng chức năng Mode với miền giá trị của x là Start 0 End 1 Step0.1

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Quan sát bảng giá trị F(X) ta thấy $F\left( X \right) \le f\left( {0.7} \right) \approx 0.2497 \approx \frac{1}{4}$ vậy đáp án đúng chỉ có thể là B hoặc D  Tuy nhiên vấn đề là $m = \frac{1}{4}$ có nhận hay không. Nếu nhận thì đáp số D là đúng, nếu không nhận thì đáp số B là đúng. Để kiểm tra tính chất này ta thế $m = \frac{1}{4}$ vào phương tình $4{\left( {{{\log }_2}\sqrt x } \right)^2} – {\log _{\frac{1}{2}}}x + \frac{1}{4} = 0$ rồi dùng chức năng dò nghiệm SHIFT SOLVE để xem có nghiệm x thuộc khoảng (0;1) không là xong.
Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Máy tính Casio báo có nghiệm x= 0.7071… thuộc khoảng (0;1) . Vậy dấu = có xảy ra Tóm lại $m \le \frac{1}{4}$ và D là đáp án chính xác Cách tham khảo : Tự luận Điều kiện : x>0 Ta có $m = – 4{\left( {{{\log }_2}\sqrt x } \right)^2} + {\log _{\frac{1}{2}}}x = – 4{\left( {\frac{1}{2}{{\log }_2}x} \right)^2} – {\log _2}x = – {\left( {{{\log }_2}x} \right)^2} – {\log _2}x$ Vây $m = \frac{1}{4} – {\left( {{{\log }_2}x + \frac{1}{2}} \right)^2} \le \frac{1}{4}$ Dấu = xảy ra $ \Leftrightarrow {\log _2}x + \frac{1}{2} = 0 \Leftrightarrow {\log _2}x = – \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = {2{ – \frac{1}{2}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}$

 Bình luận : Để xem dấu = xảy ra hay không thì ta sẽ thử cho dấu = xảy ra và sử dụng chức năng dò nghiệm. Nếu xuất hiện nghiệm thỏa mãn yêu cầu đề bài thì dấu = xảy ra.

VD4-[Thi HK1 chuyên Amsterdam -HN năm 2017] Với giá trị nào của tham số m thì phương trình ${\log _{\frac{1}{2}}}\left| {x – 2} \right| – {\log _{\frac{2}{3}}}\left( {x + 1} \right) = m$ có 3 nghiệm phân biệt ?

  1. m>3
  2. m<2
  3. m>0
  4. m=2

GIẢI

Đặt ${\log _{\frac{1}{2}}}\left| {x – 2} \right| – {\log _{\frac{2}{3}}}\left( {x + 1} \right) = f\left( x \right)$ khi đó m=f(x) (1). Bài toán tìm tham số m trở lại bài toán sự tương giao của 2 đồ thị. Để phương trình ban đầu có 3 nghiệm thì đường thẳng y=m cắt đồ thị hàm số y=f(x) tại 3 điểm phân biệt Ta có y=m là đường thẳng song song với trục hoành Để khảo sát sự biến thiên của đồ thị hàm số y=f(x) ta sử dụng chức năng lập bảng giá trị TABLE với thiết lập Start -1 End 8 Step 0.5

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Quan sát bảng giá trị ta mô tả được sự biến thiên của hàm $f\left( x \right)$ như sau
Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Rõ ràng m<2 thì 2 đồ thị trên cắt nhau tại 1 điểm $ \Rightarrow $ Đáp số B sai M=2 cũng cắt nhau tai 1 điểm $ \Rightarrow $ Đáp án C và D cùng sai Vậy đáp số chính xác là A Bình luận: Bài toán thể hiện được sức mạnh của máy tính Casio đặc biệt trong việc khảo sát các hàm chứa dấu giá trị tuyệt đối. Cách tự luận rất rắc rối vì phải chia làm nhiều khoảng để khảo sát sự biến thiên nên tác giả không đề cập.

VD5-[Thi HK1 THPT Chu Văn An -HN năm 2017] Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để phương trình ${9^x} – {3^{x + 2}} + m = 0$ có hai nghiệm trái dấu

  1. m<0
  2. 0
  3. $m \in \left( {0;\frac{{81}}{4}} \right)$
  4. Không tồn tại m

GIẢI

Cô lập $m = – {9^x} + {3^{x + 2}}$ Đặt $ – {9^x} + {3^{x + 2}} = f\left( x \right)$ khi đó m=f(x) (1) . Bài toán quy về dạng tương giao của 2 đồ thị. Để khảo sát sự biến thiên của hàm số y=f(x) và đường đi của đồ thị ta sử dụng chức năng lập bảng giá trị MODE 7 với thiết lập Start -9 End 10 Step 1.

Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Quan sát bảng giá trị ta mô tả đường đi của đồ thị hàm y= f(x) như sau:
Cách bấm máy tính các bài toán có ẩn m
Nhìn sơ đồ ta thấy để đường thẳng y=m cắt đồ thị y=f(x) tại 2 điểm A và B có hoành độ trái dấu thì 0 C là đáp án chính xác Cách tham khảo : Tự luận Đặt ${3^x} = t\,\,\left( {t > 0} \right)$ . Phương trình $ \Leftrightarrow f\left( t \right) = {t^2} – 9t + m = 0$ (1) Khi x>0 thì $t > {3^0} = 1$ . Khi x<0 thì t<1 . Vậy để phương trình ban đầu có 2 nghiệm trái dấu thì phương trình (1) có 2 nghiệm dương thỏa mãn ${t_1} < 1 < {t_2}$ Vây $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \Delta > 0\\ S > 0\\ P > 0\\ af\left( 1 \right) < 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 81 – 4m > 0\\ 9 > 0\\ m > 0\\ 1.\left( {m – 8} \right) < 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow 0 < m < 8$

Dấu = xảy ra $ \Leftrightarrow {\log _2}x + \frac{1}{2} = 0 \Leftrightarrow {\log _2}x = – \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = {2^{ – \frac{1}{2}}} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}$ Bình luận : • Hai giao điểm có hoành độ trái dấu thì phải nằm về 2 phía của trục tung • Đáp án A sai vì 2 đồ thị chỉ cắt nhau tại 1 điểm nằm ở bên phải trục tung • Nếu 18>m>8 thì 2 đồ thị cắt nhau tại 2 điểm đều nằm bên phải trục tung vậy đáp án C sai.

BÀI TẬP TỰ LUYỆN Bài 1-[Thi HSG tỉnh Ninh Bình năm 2017] Tìm tất cả các giá trị thực của tham số mđể phương trình ${4^{{x^2}}} – {2^{{x^2} + 2}} + 6 = m$ có 3 nghiệm phân biệt ?

  1. m=3
  2. m>2
  3. $2 \le m \le 3$
  4. $2 < m < 3$

Bài 2-[Thi thử THPT Lục Ngạn – Bắc Giang lần 1 năm 2017] Số nguyên dương lớn nhất để phương trình ${25^{1 + \sqrt {1 – {x^2}} }} – \left( {m + 2} \right){5^{1 + \sqrt {1 – {x^2}} }} + 2m + 1 = 0$ có nghiệm ? A. 20 B. 35 C. 30 D. 25 Bài 3-[Thi HK1 chuyên Amsterdam -HN năm 2017] Tập giá trị của tham số m để phương trình ${5.16^x} – {2.81^x} = m{.36^x}$ có đúng 1 nghiệm ?

  1. m>0
  2. $\left[ \begin{array}{l} m \le – \sqrt 2 \\ m \ge \sqrt 2 \end{array} \right.$
  3. Với mọi m
  4. Không tồn tại m

Bài 4-[Thi HK1 THPT Ngô Thì Nhậm – HN năm 2017] Phương trình ${\log _3}x – {\log _3}\left( {x – 2} \right) = {\log _{\sqrt 3 }}m$ vô nghiệm khi :