Cây phong tiếng Nhật là gì
Mùa thu mát mẻ dễ chịu đã tới rồi. Sau bài “Những từ vựng và thành ngữ tiếng Nhật về mùa hè“, các bạn hãy cùng BiKae học những từ và cụm từ liên quan đến mùa thu dưới đây nhé.
① Từ vựng về mùa thu
② Một số câu thành ngữ, tục ngữ liên quan đến mùa thu 1. 秋の鹿は笛に寄る (あきのしかはふえによる) Hươu đi theo tiếng còi. Mùa thu là thời gian giao phối của loài hươu. Vào thời gian này, khi nghe thấy tiếng còi gọi hươu, hươu đực sẽ nghĩ là tiếng kêu của hươu cái và tiến đến gần. Câu này ám chỉ việc đắm chìm, u mê trong tình yêu mà quên đi tất cả, thậm chí là huỷ hoại bản thân. Ngoài ra nó còn mang ý nghĩa “điểm yếu dễ bị người khác lợi dụng” 2. 一葉落ちて天下の秋を知る (いちようおちててんかのあきをしる) Một chiếc lá rơi cũng biết mùa thu đang tới. Câu này mang hàm ý là dự cảm thấy hoặclinh tính trước về điều gì sắp xảy ra, thường là điều không tốt. 3. 秋の日は釣瓶落とし (あきのひはつるべおとし) Ngày mùa thu như cái thùng múc nước (釣瓶: つるべ)rơi xuống giếng. Câu này ám chỉ việc mặt trời mùa thu lặn khá nhanh. Khi dùng thùng múc nước ở giếng lên, phải thả dây và thùng xuống thật nhanh để lấy nước. Ngày mùa thu, quay đi quay lại đã thấy trời tối từ lúc nào rồi, giống như cái thùng rơi nhanh xuống giếng vậy. Câu này cũng được dùng khá nhiều trong công việc, mang ý nghĩa là chưa hoàn thành được việc mà trời đã tối rồi. 4. 一日三秋 (いちじつさんしゅう) Một ngày ba thu. Dùng khá nhiều trong tình yêu, biểu thị sự mong ngóng đợi chờ, hàm ý chờ người yêu mà 1 ngày dài như 3 năm (ba thu ở đây là 3 mùa thu). Ngoài ra nó cũng có nhiều cách nói khác như 一日千秋 (いちじつ‐せんしゅう: một ngày mà ngỡ ngàn thu) hay 一刻千秋 (いっこく‐せんしゅう: một khắc mà ngỡ ngàn thu) 5. 物言えば唇寒し秋の風 (ものいえばくちびるさむしあきのかぜ) Nếu nói những điều không tốt đẹp về người khác thì sau đó trong thâm tâm mình cũng không được thoải mái, vui vẻ gì. (唇寒し秋の風 (くちびるさむしあきのかぜ: Khi mở miệng, làn gió lạnh của mùa thu chạm vào môi khiến trong lòng cũng cảm thấy giá lạnh.) Một nghĩa nữa là nếu nói ra điều gì đó thừa thãi, bạn có thể sẽ mời gọi thêm phiền phức, tai ương cho mình. 6. 男心と秋の空 (おとこごころとあきのそら) Trái tim người đàn ông và bầu trời mùa thu. Câu này ý nói tình yêu của người đàn ông dễ đổi thay cũng giống như tiết trời mùa thu lúc ấm lúc lạnh. Cũng có câu女心と秋の空 (おんなごころとあきのそら), tuy nhiên với phụ nữ thì câu này không chỉ giới hạn về sự dễ thay đổi trong tình yêu mà còn ám chỉ cảm xúc, tâm trạng của người phụ nữ thường dễ thay đổi, dao động vì nhiều yếu tố khác nữa. Càng tìm hiểu thì càng thấy tiếng Nhật cũng khá thú vị phải không các bạn. Hãy cùng nhau trao đổi và xây dựng thêm vốn Tiếng Nhật của mình thật phong phú nhé. Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.
9 từ khóa về Mùa thu 秋・あき・ Mùa thu Hán tự được cấu tạo bởi 2 bộ 禾 (HÒA - lúa) và 火 (HỎA– lửa), mùa thu đúng là khoảng thời gian mẹ thiên nhiên nhuộm lên cả trời đất một sắc vàng ấm áp, của những đồng lúa chín đong đưa, những vệt nắng lười nhác thong thả bên sườn dốc, và những căn bếp tấp nập mâm cơm sum vầy. 紅葉・こうよう・ Lá đỏ Một trong những biểu tượng phổ biến nhất khi nhắc tới mùa thu chắc hẳn là hình ảnh cả thiên nhiên khoác lên một màu áo mới rực rỡ, phổ từ vàng xám tới đỏ rực. Trong tiếng Nhật, hiện tượng này được gọi tên bằng 2 hán tự 紅(Hồng - màu đỏ) và 葉 (Diệp - chiếc lá), có nghĩa là lá đỏ, nhưng nó cũng đại diện cho cả các cây thay lá vàng nữa nhé ^^
Tương tự như mùa xuân thì ngắm hoa, người Nhật cũng ưa chuộng các hoạt động ngắm rừng lá đỏ khi thu về. Họ sẽ đi du lịch với nhiều địa điểm nổi tiếng trên khắp cả nước, thong thả rảo bộ, vừa trầm trồ trước những thám lá xen kẽ sắc đỏ và hoàng kim mà mẹ tự nhiên khéo léo tô điểm những ngày thời tiết đẹp nhất năm này. 紅葉・もみじ・Cây phong Nhìn kanji này có quen không nhỉ? Hình như chúng ta vừa nhìn thấy ở nó ở trên với cách đọc khác hẳn rồi mà. Phải rồi, các bạn không hề nhìn nhầm đâu, cũng 2 chữ kanji đó, nhưng cách đọc thứ hai này dùng để chỉ cụ thể một loại cây có đặc tính thay màu lá nhiều lần trong một năm, và mang sắc đỏ rực vào mùa thu: cây phong.
Là biểu tượng của đất nước Canada, nhưng loại cây này cũng rất phổ biến ở Nhật Bản. Khoảng tháng 10, 11, từng chiếc lá phong trên khắp nước Nhật đua nhau chuyển sang một màu đỏ chói tuyệt đẹp. Điều này khiến chúng trở thành tâm điểm chú ý trong mùa lá đỏ và làm nên tên tuổi của nhiều địa điểm du lịch trong mùa này. Từ đồ ăn cho đến đồ trang trí, quần áo, đồ gia dụng, momiji thực sự là biểu tượng không thể phổ biến hơn của mùa thu Nhật Bản 落葉・らくよう・Sự rụng lá Vừa rực rỡ lại vừa hoành tráng là thế, nhưng thực chất mùa lá đỏ lại chính là hồi chuông báo hiệu cho chặng cuối trong vòng đời của lá cây. Nhưng kể cả vào kì Rụng lá – Rakuyou, những con đường trải đầy những xác lá khô, cùng một tiết trời như chơi vơi giữa những vạt nắng ấm áp, đôi khi lại bắt gặp một cơn gió mát lạnh nhanh nhảu, một khung cảnh mùa thu như thế lúc nào cũng là một kiệt tác của tự nhiên, đong đầy những tâm tình và cảm xúc khiến ai cũng muốn níu giữ không buông những ngày đẹp đẽ ngắn ngủi nhất này.
ハロウィーン・Lễ hội ma Halloween Là một sản phẩm văn hóa phương Tây nhưng đã từ lâu, lễ hội Ma đã trở thành một đặc trưng văn hóa được yêu thích bởi hầu hết người Nhật Bản. Đặc biệt là các gia đình có trẻ nhỏ, Halloween chẳng khác nào ngày lễ Giáng sinh sớm vào mùa thu, một cơ hội tuyệt vời để mọi người có thể tụ tập, quây quần, cùng nhau trang trí nhà cửa, ăn những món ăn nóng sốt, đắm chìm trong âm thanh giòn tan của tiếng cười trẻ nhỏ.
栗・くり・Hạt dẻ Một điều tuyệt vời khác của mùa thu, đó là mùa thu hoạch hạt dẻ, đặc biệt là thời điểm tháng 10. Vào thời gian này của năm, hạt dẻ trở thành một nguyên liệu theo mùa được yêu thích trong nhiều món ăn truyền thống, như kuri gohan (cơm hạt dẻ) hay kuri manju (bánh bao hạt dẻ), cùng vô số các thiên biến vạn hóa trong wagashi nữa. Hạt dẻ hấp xì dầu hay hấp muối thôi cũng là món ăn vặt ngon tuyệt hảo. Đối với những người sinh ra và lớn lên ở Nhật, những kí ức tuổi thơ của họ chắc hẳn đều có mùi hương thơm phức cùng vị ngọt bùi đầy ấm áp của những viên hạt dẻ.
Từ những viên hạt dẻ nướng nóng hổi, thơm bùi...
...món ngọt truyền thống cũng được biến hóa theo hương vị của mùa thu với hạt dẻ...
...sáng tạo với đồ ngọt kiểu Tây...
...rồi đến cả món ăn mặn với hạt dẻ, người Nhật đúng là rất thích hạt dẻ đúng không nào ^^ 柿・かき・ Trái hồng vàng Những cây hồng vàng trên khắp nước Nhật đều đơm trái vào mùa thu, đỉnh điểm là vào khoảng giữa tháng 10 đến giữa tháng 11. Bạn vẫn có thể tìm thấy trái hồng ngoài mùa thu hoạch, tuy nhiên hương vị của hoa quả vào mùa luôn hơn hẳn sản phẩm trái mùa nhỉ ^^. Sắc cam sáng ấm áp của những trái hồng như mở ra trước mắt cả một mùa thu. Ngày nay, nhiều gia đình Nhật Bản vẫn tự trồng hồng sau vườn nhà. Đây là trái cây giàu vitamin C, giữ cho cơ thể khỏe mạnh hơn khi thời tiết chuyển lạnh. Hồng được sấy khô cũng có thể giữ được đến tận cuối mùa đông, trong khi vị ngọt của trái hồng càng trở nên ngọt đậm, thơm ngon.
Từ những "tấm rèm" hồng hoàng tráng thế này...
Úm ba la, thành những trái hồng khô để lại vị ngọt như vĩnh cửu nơi đầu lưỡi... 食欲の秋・しょくよくのあぃ・ Ẩm thực mùa thu Ẩm thực mùa thu, mùa thu là mùa gặt, và cũng là mùa ăn uống. Lúa gạo, rau củ và hoa quả mới thu hoạch đầy ăm ắp từ nông thôn đến thành phố, cùng với tiết trời se lạnh khiến cho mỗi tâm hồn người Nhật đều mong chờ nhiều hơn những món ăn nóng hổi, thơm ngon và đầy dinh dưỡng.
Cả lương thực như gạo, trái cây, rau củ theo mùa...
Lẫn vô vàn những loại hải sản tươi roi rói, sao mà kìm lòng được đây ~! 月見・つきみ・Ngắm trăng Tsukimi hay Otsukimi (cách nói lịch sự) là cách gọi lễ hội ngắm trăng ở Nhật Bản. Người dân tổ chức ngắm trăng vào tiết Thu phân. Đây là khoản thời gian mặt trăng ở xa Trái Đất nhất trong năm và cũng nhờ thế mà chúng ta có thể ngắm nhìn hình thái tròn trịa, đầy đặn và sáng nhất của mặt trăng vào những ngày này.
Trung Thu sắp đến rồi, chúc các bạn mình dù đang ở Việt Nam hay ở Nhật Bản hoặc bất cứ nơi đâu, có một ngày lễ ấm áp, sum vầy bên người thân, bạn bè và thưởng thức thật nhiều đồ ăn ngon nhé ^^ Cùng Trung tâm tiếng Nhật Kosei học thêm: >>> Học từ vựng tiếng Nhật qua phim ngắn: Thời Lệnh Hòa, chuyện gì sẽ xảy ra? >>> Đề thi chính thức JLPT N2 tháng 12/2018 >>> Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 49: Tôn kính ngữ |