Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS

Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Ủy ban nhân dân huyện Lục Nam ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn huyện. Mục tiêu chung nhằm đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 

Huyện củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV, tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.  Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao. Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.

Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động. Mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS được các cấp ủy đảng, chính quyền đưa vào các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng; triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát để đảm bảo cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS được thực hiện hiệu quả; Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp (huyện, xã) do lãnh đạo Ủy ban nhân dân là Trưởng Ban Chỉ đạo với thành viên là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể; Ban Chỉ đạo phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành viên, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch hoạt động của địa phương và triển khai thực hiện tới cơ sở; Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, gồm cả từ ngân sách nhà nước. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS; Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS. Thanh tra, kiểm tra các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này; Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình để họ ổn định cuộc sống, hòa nhập, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

Các ban, ngành, đoàn thể chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS; Ngành Y tế là đầu mối của chương trình phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm có chương trình phối hợp hành động, quy chế phối hợp hoạt động và triển khai thực hiện hiệu quả; Lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các ngành và địa phương thực hiện; Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục tăng cường sự phối kết hợp liên ngành, chia sẻ và kết nối với các tổ chức từ thiện, các tổ chức tôn giáo nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong phòng, chống HIV/AIDS.

Thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông định hướng chiến lược về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó: Tập trung vào định hướng các nội dung, phương pháp truyền thông để các ban, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện; phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các ngành liên quan về phòng, chống HIV/AIDS; thảo luận xác định các nhóm đối tượng, các vùng ưu tiên trong truyền thông, giáo dục sức khỏe... triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ trong dự phòng, điều trị HIV/AIDS nhất là hoạt động trong lĩnh vực y tế và liên quan; Tăng cường năng lực, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên nhất là cán bộ thuộc ngành Y tế, Tuyên giáo, phóng viên và cộng tác viên, đồng đẳng viên ở cơ sở và cộng đồng; Tổ chức đa dạng các hình thức và tăng thời lượng, tần suất truyền thông, tuyên truyền các thông điệp, nội dung phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng, như: Đài truyền thanh huyện và Đài truyền thanh xã, thị trấn. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu và có uy tín trong cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi tham gia truyền thông. Truyền thông qua các hoạt động khác, như: Hội thảo, tọa đàm, lồng ghép trong giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng...lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; Triển khai truyền thông giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV, như: Không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia các hoạt động truyền thông và quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV. Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc, tại các cơ sở y tế. 

Giải pháp về can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nguy cơ cao: Người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV. Đa dạng các mô hình cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp qua kênh thương mại; Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân; triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV. Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác; Duy trì triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 09 cơ sở điều trị, 07 cơ sở cấp phát thuốc tại các đơn vị y tế; nghiên cứu mở điểm mới tại các Trung tâm cai nghiện ma túy của huyện; tổ chức đánh giá kết quả triển khai hoạt động điều trị này trên địa bàn toàn huyện.

Giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV đa dạng hóa dịch vụ tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV; đẩy mạnh xét nghiệm trong cơ sở y tế và mở rộng tại cộng đồng; tổ chức xét nghiệm HIV lưu động và tự xét. Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao (người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân); mở rộng triển khai xét nghiệm cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai; Bảo đảm chất lượng tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm, ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm mới; Triển khai có hiệu quả việc chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm đến chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.

Giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV. Người nhiễm HIV/AIDS được củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị tại các cơ sở hiện có; mở rộng điều trị ngoại trú tại cơ sở y tế tư nhân và điều trị theo yêu cầu. Mở rộng hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS; Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh chung; điều trị ngay cho người nhiễm HIV xác định bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV). Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội. Điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS; Tham gia tích cực các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc của thuốc ARV 6 trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.

Giải pháp về giám sát, theo dõi, đánh giá dịch HIV/AIDS. Triển khai bộ phận theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm giúp Ban Chỉ đạo chỉ đạo, điều hành hoạt động và tiến tới mục tiêu chấm dứt đại dịch vào năm 2030; Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ thời điểm xác định nhiễm HIV cho đến khi tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị; giám sát chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV; Triển khai hoạt động vẽ bản đồ, giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV theo Kế hoạch của Cục phòng, chống HIV/AIDS; Tham gia và triển khai các nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện.

 Giải pháp về bảo đảm tài chính, Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch bảo đảm tài chính để thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phấn đấu đáp ứng kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp tập trung cho các hoạt động điều trị, can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp các nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để bù đắp cho thiếu hụt kinh phí; Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách địa phương cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; Tiếp tục tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS; Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật. Giải pháp về nguồn nhân lực, Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp được kiện toàn và rà soát xây dựng lại quy chế hoạt động phù hợp với thực tiễn của địa phương. Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.