Chuyển đổi mục đích sd đất 80m2 bao nhiêu tiền

Khi ông Lĩnh nộp hồ sơ, các cơ quan đi thẩm định phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm diện tích tối thiểu đất ở để chuyển mục đích, nhưng phải thực hiện tách thửa do chuyển mục đích sử dụng đất một phần.

Khi gia đình ông nộp thủ tục tách thửa thì được trả lời, diện tích đề nghị tách thửa là 80 m2 đất nông nghiệp không bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 8/11/2021 của UBND tỉnh, diện tích tách thửa đất tối thiểu đối với đất nông nghiệp khu vực thị trấn là 300 m2.

Căn cứ Khoản 10 Điều 18 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 19 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) thì việc chuyển mục đích một phần thửa đất phải thực hiện thủ tục tách thửa và in giấy mới cho từng thửa đất, chỉ có thửa đất ở có vườn ao liền kề là không phải thực hiện tách.

Ông Lĩnh hỏi, vậy gia đình ông có đủ điều kiện để tách thửa, chuyển mục đích sử dụng 80 m2 đất nêu trên không? Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp như cơ quan chức năng trả lời ông có đúng không? Ông phải làm gì để được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở?

Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Điều 75a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ) thì việc quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất thuộc thẩm quyền quy định của UBND cấp tỉnh.

Theo quy định tại Khoản 19 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách; đối với thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất nông nghiệp (không phải thửa đất ở có vườn, ao) thì phải thực hiện tách thửa đất.

Việc tách thửa đất phải bảo đảm điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp một số khoản tiền cho cơ quan nhà nước. Dưới đây là những chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Chuyển đổi mục đích sd đất 80m2 bao nhiêu tiền

1. Tiền sử dụng đất

Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đây là khoản tiền nhiều nhất mà tổ chức kinh tế có nghĩa vụ phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế.

Tùy thuộc vào từng trường hợp mà cách tính và số tiền sử dụng đất phải nộp là khác nhau, cụ thể:

(1) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa.

Mức thu: 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.

Để biết số tiền phải nộp chính xác là bao nhiêu phải căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất để xác định (xem chính xác giá đất theo từng vị trí, từng loại đất trong bảng giá đất của các tỉnh, thành).

(2) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở.

– Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì mức thu được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất.

Tiền sử dụng đất phải nộp = 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

(3) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại mục (2).

(4) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất được thu như sau:

– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

– Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích.

Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật.

– Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:

+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo các phương pháp này.

Lưu ý: Quy định thu tiền sử dụng đất trên đây trong một số trường hợp được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 Thông tư 76/2014/TT-BTC.

2. Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)

Về nguyên tắc khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ không phát sinh việc đăng ký quyền sử dụng đất (vẫn người sử dụng đất đó) nên không phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ (dù rất ít trên trên thực tế).

– Trường hợp thu lệ phí trước bạ: Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ (theo tiết c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC).

– Mức thu lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ = 0,5% x (Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ x Giá 01 m2 (đồng/m2) tại bảng giá đất)

3. Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quyết định nên mức thu không giống nhau. Đối với tổ chức thì mức thu phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ cao hơn so với hộ gia đình, cá nhân.