Công thức tính năng suất lúa địa 9
Lời giải của Luyện Tập 247Phương pháp giải: Kĩ năng tính toán + kết hợp kiến thức bài 8 (trang 28 – 29 sgk Địa 9) Giải chi tiết: a) Công thức: Năng suất = Sản lượng / Diện tích (tạ/ha) => Năng suất lúa năm 2000 = 32500 / 7666 = 4,24 (tấn/ha) = 42,4 (tạ/ha) Áp dụng công thức ta có kết quả sau: - Năng suất lúa năm 2000: 42,4 (tạ/ha) - Năng suất lúa năm 2010: 53,4 (tạ/ha) - Năng suất lúa năm 2015: 57,6 (tạ/ha) b) Các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa ở nước ta thời kì 2000 – 2015: - Nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng lúa và sản lượng lúa bình quân đầu người đều tăng lên. + Sản lượng lúa tăng nhanh nhất gấp 1,38 lần (từ 32,5 triệu tấn lên 45,1 triệu tấn) + Sản lượng lúa bình quan đầu người cũng tăng lên, gấp 1,13 lần (từ 432kg lên 492kg) + Diện tích lúa tăng chậm nhất, gấp 1,02 lần (tăng 164 nghìn ha) - Từ chỗ sản xuất không đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước, hiện nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Vẽ biểu đồ thể hiện năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Câu 4 trang 52 Sách bài tập (SBT) Địa lý 9 – Bài 21. Vùng đồng bằng Sông Hồng (Tiếp theo) Quảng cáo - Advertisements Cho bảng 21: Bảng 21. NĂNG SUẤT LÚA CẢ NĂM CỦA CẢ NƯỚC, ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM (Đơn vị: tạ/ha)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước qua các năm trên. b) Tại sao Đồng bằng sông Hồng có năng suất lúa cao nhất? a) Biểu đồ thể hiện năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước qua các năm b) ĐB sông Hồng có năng suất lúa cao nhất vì ĐB sông Hồng có: – Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn. – Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ. – Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước. – Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất. – Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…) Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đâyXem thêm các sách tham khảo liên quan:
Giải Sách Bài Tập Địa Lí 9 – Bài 8: Sự phát triển và phân bố nông nghiệp giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục: Bài 1 trang 23 SBT Địa Lí 9: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.a) Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là:
b) Các cây công nghiệp được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ là:
c) Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt đang thay đổi theo hướng:
Lời giải: a) Chọn đáp án A. b) Chọn đáp án B. c) Chọn đáp án C. Bài 2 trang 24 SBT Địa Lí 9: Cho bảng 8.1:Bảng 8.1. DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC CÓ HẠT CỦA NƯỚC TA TRONG HAI NĂM.
Lời giải: Nhận xét: Ngành sản xuất lương thực của nước ta ngày càng phát triển mạnh, các tiêu chí diện tích lương thực có hạt, sản lượng, năng suất và sản lượng bình quân theo đầu người từ năm 1995 và 2010 đều tăng. – Diện tích lương thực có hạt tăng từ 7324,3 lên 8615,9 nghìn ha. -Năng suất tăng từ 6765,6 lên 7489,4 tạ/ha. – Sản lượng tăng từ 26142,5 lên 44632,2 triệu tấn – Sản lượng bình quân trên đầu người tăng từ 2463,7 lên 40005,6 kg. Bài 3 trang 24 SBT Địa Lí 9: Cho bảng 8.2:Bảng 8.2. MỘT SỐ TIÊU CHÍ VỀ SẢN XUẤT LÚA
a) Nhận xét về sự biến động về diện tích năng suất, sản lượng và bình quân lúa trên đầu người ở nước ta. b) Nguyên nhân nào dẫn đến sự biến động đó? Lời giải: a) Trong giai đoạn 1980- 2010 sản xuất lúa của nước ta nhìn chung đều tăng về diện tích, năng suất, sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người. – Về diện tích lúa có sự biến động tăng từ 5600 nghìn ha (1980) lên 7504 nghìn ha (năm 2002), tuy nhiên có sự giảm nhẹ đến năm 2010 là 7489,4 nghìn ha. – Về năng suất lúa cả năm tăng mạnh, tăng liên tục từ 20,8 tạ/ha (1980) lên 53,4 tạ/ha. – Về sản lượng lúa cả năm tăng từ 11,6 triệu tấn (năm 1980) lên 40,0 triệu tấn (năm 2010) tăng gấp – Về sản lượng bình quân lúa bình quân đầu người từ 217 kg năm 1980 tăng lên 460 kg năm 2010. b) Nguyên nhân: – Trong giai đoạn 1980- 2010 sản xuất lúa của nước ta nhìn chung đều tăng về diện tích, năng suất, sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người do: + Áp dụng những tiến bộ về khoa học kĩ thuật trong sản xuất lúa: đưa các giống lúa mới có năng suất cao, ngắn ngày, chóng chịu sâu bệnh tốt; cơ giới háo nông nghiệp; các dịch vụ như phân bón, thuốc trừ sâu,…. + Do nước ta thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình làm cho sản lượng lương thực bình quân đầu người ngày càng tăng. – hiện nay diện tích lúa có xu hướng biến động nhe do 1 số diện tích lúa kém hiệu quả được chuyển đổi sang mục đích khác như: trồng các cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, xây dựng khu công nghiệp,.. Bài 4 trang 25 SBT Địa Lí 9: Dựa vào bảng 8.2. Lược đồ nông nghiệp Việt Nam, tr.30 SGK, hãy hoàn thành bảng sauLời giải:
XX: vùng trồng nhiều nhất X vùng trồng nhiều Bài 5 trang 25 SBT Địa Lí 9: Dựa vào bảng 8.3:Bảng 8.3.SỐ LƯỢNG GIA SÚC, GIA CẦM Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1990-2010
Nhận xét sự phát triển ngành chăn nuôi. Lời giải: Trong giai đoạn 1990-1010 số lượng đàn gia súc gia câm của chúng ta có xu hướng tăng: – Số lượng trâu tăng từ 2854,1 nghìn con (năm 1990) lên 2877,0 nghìn con (năm 2010) tăng 229 nghìn con. – Số lượng bò từ 3116,9 nghìn con (năm 1990) lên 5808,3 nghìn con (năm 2010) tăng 2691,4 nghìn con. – Số lượng lợn từ 12260,5 nghìn con (năm 1990) lên 27373,3 nghìn con (năm 2010) tăng 15112,8 nghìn con. – Số lượng gia cầm tăng từ 107,4 triệu con (năm 1990) lên 300,5 triệu con (năm 2010) tăng 193,1 triệu con. Vì vậy ngành chăn nuôi của nước ta ngày càng phát triển. |