Giấy khen học sinh tieen tieens tiếng anh là gì

Cụ thể, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, cuối năm học , học sinh được khen thưởng như sau:

- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Như vậy, theo quy định mới tại Thông tư 22 thì năm 2023 sẽ không còn danh hiệu học sinh tiên tiến như năm học trước được quy định tại Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT):

Xét công nhận danh hiệu học sinh
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen

Đồng nghĩa với việc, học sinh tiên tiến (khá) sẽ không còn được nhận giấy khen nữa.

Giấy khen học sinh tieen tieens tiếng anh là gì

Học sinh tiên tiến (khá) có được giấy khen không 2023? (Hình từ Internet)

Điều kiện để được học sinh tiên tiến (khá) THCS, THPT là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về xét công nhận học sinh tiên tiến nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

Theo quy tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học đối với học sinh khá như sau:

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm như sau:

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm quy định thế nào? Em có điểm trung bình môn của các môn đều từ 6,5 điểm nhưng hạnh kiểm em chỉ được Khá thì em có thể được giấy khen không?

Hạnh kiểm loại Khá có được giấy khen học sinh tiên tiến không?

Căn cứ Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về việc xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến như sau:

1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

Theo đó, trong trường bạn đủ các điều kiện để đạt loại Khá nhưng có hạnh kiểm Khá thì vẫn được công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến. Bên cạnh đó, nếu việc bạn đạt hành kiểm Khá học kỳ nhưng hạnh kiểm cả năm loại tốt vẫn có thể được thưởng danh hiệu cao hơn.

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm quy định thế nào?

Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
  1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
  1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  1. Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
  1. Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
  1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
  1. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.