Heavy trong so sánh hơn

Heavy là tính từ dài nhưng khi so sánh thì sử dụng như 1 tính từ ngắn. (heavy => heavier). Narrow cũng như vậy. Tuy nhiên, nếu mình nhớ không nhầm thì đối với "narrow" có thể sử dụng theo 2 cách: more narrow/narrower
Stronglà tính từ ngắn vì chỉ gồm 1 âm tiết.

heavy , strong , narrow là tính từ dài hay ngắn ?? sao đ/á của cô MP là chữa là ngắn!!!!!

Heavy trong so sánh hơn
giúp với.. tkss


Strong là Adj ngắn. Heavy và Narrow là 2 Adj dài, nhưng bạn phải biết rằng : Nếu tính từ dài có tận cùng = "y" thì chuyển "y" sang "i" rồi thêm "er" / "est"__ Nếu tính từ dài tận cùng là "oW" thì bạn chỉ việc thêm "er"/"est" ngay sau nó.

[Bạn nên học thêm các qui tắc về thêm er/est]

nếu heavy là adj thi tại sao trong bt cô MP sửa là heavier nhưng lại không có more , theo cấu trúc thì adj ngắn thì không more thêm er + than , còn dài thì more thêm er + than,, khó hiểu wa ex: woods is heavier than leaf

country road is narrower than highway >>????? như thế nó là adj ngắn rồi ???

nếu heavy là adj thi tại sao trong bt cô MP sửa là heavier nhưng lại không có more , theo cấu trúc thì adj ngắn thì không more thêm er + than , còn dài thì more thêm er + than,, khó hiểu wa ex: woods is heavier than leaf

country road is narrower than highway >>????? như thế nó là adj ngắn rồi ???


-Trong loại so sánh này người ta chia làm hai dạng: tính từ và phó

từ ngắn (đọc lên chỉ có một vần), tính từ và phó từ dài (2 vần trở
lên)
-Đối với tính từ và phó từ ngắn chỉ cần cộng đuôi er.
-Đối với tính từ ngắn chỉ có một nguyên âm kẹp giữa hai phụ âm
tận cùng, phải gấp đôi phụ âm cuối để tránh thay đổi cách đọc.
-Đối với tính từ tận cùng là y, dù có 2 vần vẫn bị coi là tính từ ngắn và phải đổi thành Y-IER

happy\Rightarrowhappier

dry\Rightarrowdrier

pretty\Rightarrowprettier

Trường hợp đặc biệt:


strong\Rightarrowstronger
friendly\Rightarrowfriendlier than/ more friendly than.

Đối với tính từ và phó từ dài vần phải dùng more/less.


Sau THAN phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là tân ngữ.

Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật khác phải thêm else sau anything/anybody...
He is smarter than anybody else in the class.


Để nhấn mạnh so sánh, có thể thêm much/far trước so sánh
S + V + as + many/much/little/few + noun + as + noun/pronoun
S + V + more/fewer/less + noun + than + noun/pronoun
Harry’s watch is far more expensive than mine

He speaks English much more rapidly than he does Spanish.

  • So sánh hơn: -Short adjective + er (+ than)
(tính từ ngắn)
Ex: He is taller than me/I am.
-more + long adjective (+ than)
(tính từ dài)
Ex: My car is more expensive than hers.
  • So sánh nhất: -Short adjective + est
(tính từ ngắn)
Ex: He is the tallest student in his class.
-The most + long adjective
(tính từ dài)
Ex: Of the three books I bought yesterday, the most expensive one is the most interesting.
Note:
Tính từ ngắn là những tính từ được phát âm thành một tiếng và những tinh từ được phát âm thành hai tiếng nhưng tận cùng là “y”,”er”,”ow”,”le.
Ex: short => shorter ; big => bigger ; strong => stronger
Happy => happier ; lazy => lazier ; early => earlier ; heavy => heavier
Clever => cleverer ; narrow => narrower ; gentle => gentler …
Còn lại là những tính từ dài.
Trạng từ cũng vậy : fast => faster ; early => earlier
Nhưng: trạng từ = tính từ + ly => trạng từ dài
Happily => more happily
Vậy: heavy , strong , narrow những tính từ ngắn.
Woods is heavier than leaf
Country road is narrower than highway

Theo nhu minh biet thi ngoai cac ttu 1 am tiet thi nhung tinh tu dk phat am tan cung la:y,ow,le,er cung la ttu ngan nen heavy, narrow, strong them er nhung neu la trang tu thi trang tu ngan la nhung trang tu 1 am tiet

nhung EARLY trong truong hop la trang tu hay ttu thi cung deu them. er

Nếu sau so sánh hơn mà không đề cập đến đối tượng so sánh thì không dùng "than".
Ex:You are tall but he is taller.

cho m hỏi cấu trúc so.. that ,, khi nào dùng many khi nào dùng much,, such vs too ,, enough ???


Many dùng với danh từ đếm được số nhiều còn much dùng với danh từ không đếm được và cùng mang nghĩa là nhiều. Ví dụ:
- There are many glasses of water in the table.
- There are much water in the table.

Cấu trúc enough thường được dùng tương đương too...to....


Cấu trúc bạn có thể ra từ ví dụ sau:
- She isn't beautiful enough to become a Miss.
\Leftrightarrow She is too ugly to become a Miss.

Cấu trúc such...that... và so...that.. cũng như vậy


- Those shoes were so small that noone bought them.
\Leftrightarrow They were such small shoes that noone bought them.