Hoảng loạn là gì

Hoảng loạn được coi là cảm giác sợ hãi và lo lắng dữ dội mà một sinh vật cảm thấy khi phải đối mặt với một tình huống nguy hiểm cuối cùng . Ví dụ: anh họ của tôi đang hoảng loạn ở độ cao.

Cảm giác rằng một số tình huống hoặc điều đe dọa cuộc sống của một cá nhân dẫn đến não được kích hoạt không tự nguyện, gây ra các phản ứng đặc trưng cho sự hoảng loạn. Thông thường, để hoảng loạn phát sinh, sự hiện diện của một kích thích gây ra sự bất an và lo lắng ở cá nhân là điều cần thiết, dẫn đến các phản ứng khác nhau như sự hiện diện của các triệu chứng soma, đối đầu hoặc chuyến bay từ tình huống nói trên.

Các từ đồng nghĩa cho hoảng loạn là sợ hãi, sợ hãi, khủng bố, sợ hãi, sợ hãi, kinh dị, vv

Hoảng loạn

Tấn công hoảng loạn là một loại rối loạn lo âu bao gồm sự xuất hiện của nỗi sợ hãi hoặc sợ hãi dữ dội rằng điều gì đó tồi tệ sẽ xảy ra. Nguyên nhân chưa được biết mặc dù các bác sĩ cho rằng nó có thể là bẩm sinh, mặc dù có những bệnh sử mà không có tiền sử gia đình mắc bệnh này, nó cũng có thể là do bệnh thể chất, căng thẳng cảm xúc, trong số những người khác.

Một cơn hoảng loạn bắt đầu đột ngột và lên đến đỉnh điểm sau 10-20 phút, mặc dù có những triệu chứng có thể tiếp tục trong một giờ. Một số triệu chứng là đau ngực, chóng mặt, cảm giác nghẹt thở, buồn nôn, đau bụng, kiến ​​ở tay, chân hoặc mặt, nhịp tim mạnh, đổ mồ hôi, ớn lạnh, đỏ bừng, sợ chết, sợ mất kiểm soát, trong số những người khác.

Trong trường hợp bị một số triệu chứng nêu trên, nên hỗ trợ bác sĩ bắt đầu điều trị kèm theo thuốc và trị liệu tâm lý, cũng như thực hiện các bài tập, không uống rượu, ngủ đủ giấc, v.v.

Cuối cùng, các cơn hoảng loạn có thể xuất hiện cùng với các rối loạn lo âu khác như ám ảnh, sợ nông, rối loạn căng thẳng.

Xem thêm:

Giai đoạn hoảng loạn

Giai đoạn hoảng loạn, còn được gọi là nỗi sợ sân khấu, là nỗi sợ hãi mãnh liệt mà một cá nhân cảm thấy trong tình huống nói và hành động trước công chúng. Các chuyên gia suy luận rằng rối loạn này xảy ra do chấn thương hoặc khó khăn trong kinh nghiệm trước đó và / hoặc thiếu tự tin và tự tin. Một số triệu chứng mà cá nhân có thể cảm thấy là đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, nói lắp, khó tập trung, tê liệt, sợ bị sai, từ chối, thất bại, trong số những người khác.

Ngân hàng hoảng loạn

Hoảng loạn ngân hàng, còn được gọi là ngân hàng, tem ngân hàng hoặc bao vây ngân hàng, là một khoản tiền gửi ngân hàng khổng lồ của một nhóm khách hàng ngân hàng, tin rằng tổ chức tài chính đang hoặc có thể mất khả năng thanh toán. Hiện tượng này có thể xảy ra ở các ngân hàng sử dụng dự trữ phân đoạn, nghĩa là họ giữ một phần tiền gửi, vì họ làm kinh doanh với phần còn lại.

Sự hoảng loạn của ngân hàng có thể khiến tổ chức tài chính rơi vào tình trạng bất ổn kinh tế đến mức tuyên bố phá sản, theo hiện tượng này, các ngân hàng và / hoặc chính phủ buộc phải thực hiện corralito hoặc điều tương tự là hạn chế xử lý tiền miễn phí trong hiệu quả, như đã xảy ra ở Hy Lạp năm 2012.

Hoảng loạn là gì

Rối loạn hoảng loạn là một chứng bệnh của nhóm rối loạn lo âu. Cơn hoảng sợ là tình trạng tâm lý, là cảm giác sợ hãi cực độ và lo sợ điều tồi tệ sắp xảy ra. Cơn hoảng sợ thường ngắn và đột ngột và gây ra các phản ứng dữ dội ở cơ thể.

Rối loạn hoảng loạn là tình trạng những cơn hoảng loạn và sợ hãi xuất hiện thường xuyên mặc dù không có nguyên nhân cụ thể nào. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào, tại bất kì thời điểm nào mà không hề có dấu hiệu báo trước. Do đó, người bệnh có xu hướng tránh xa những nơi mà cơn hoảng sợ xảy ra. Trong một số trường hợp, nỗi sợ lấn át người bệnh, khiến họ không thể rời khỏi nhà.

II. Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn hoảng sợ là gì?

Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác. Tuy nhiên, họ đã tìm ra mối liên quan giữa các vùng ở não bộ và cơn sợ hãi cũng như lo âu. Các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin và epinephrine) có thể đóng góp một phần vào nguyên nhân của bệnh. Bệnh có xu hướng xảy ra ở những người trong cùng một gia đình.

Caffeine, nicotine và các chất khác có thể làm tăng các cơn hoảng loạn. Các thuốc gây rối loạn hoảng sợ bao gồm steroid, ống xịt thuốc dùng cho bệnh hô hấp, thuốc tuyến giáp, thuốc giảm cân, thuốc có chứa caffeine và một thuốc trị dị ứng, ho và cảm lạnh cũng có thể góp phần gây ra bệnh này.

III. Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh rối loạn hoảng sợ?

Bệnh thường xảy ra tuổi thanh thiếu niên, nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi 18-19 và tỷ lệ nữ giới bị bệnh cao hơn nam giới. Đôi lúc, bệnh bắt đầu xuất hiện khi một người chịu quá nhiều áp lực ở bất cứ lứa tuổi nào

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn hoảng sợ?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị chứng rối loạn hoảng sợ, bao gồm:

  • Những đau buồn trong cuộc sống, ví dụ như người thân yêu của bạn bị bệnh nặng hoặc qua đời.
  • Bị tổn thương về tâm lý trong quá khứ, chẳng hạn như bị lạm dụng tình dục, thân thể hoặc tai nạn nghiêm trọng.
  • Những biến cố lớn trong đời ví dụ như ly hôn hoặc vừa trầm cảm sau sinh.
  • Hút quá nhiều thuốc lá và uống quá nhiều caffeine.
  • Tiền sử gia đình có người bị cơn hoảng loạn hoặc mắc chứng rối loạn hoảng sợ.
  • Cảm giác là kẻ vô dụng hoặc cảm giác tội lỗi chế ngự cảm xúc
  • Bồn chồn hoặc trì trệ
  • Cảm thấy cuộc đời không đáng sống.

IV. TRIỆU CHỨNG

Một cơn hoảng loạn bao gồm ít nhất 4 dấu hiệu sau:

  • Cảm giác mối nguy hiểm hoặc sự chết chóc sắp đến.
  • Cần thoát ra khỏi.
  • Tim đập nhanh.
  • Đổ mồ hôi.
  • Sợ run.
  • Thở ngắn hoặc cảm giác ngột ngạt.
  • Cảm giác nghẹt thở.
  • Ngực đau hoặc khó chịu.
  • Buồn nôn hoặc khó chịu vùng bụng.
  • Chóng mặt hoặc đau đầu nhẹ.
  • Cảm giác sự vật không có thực, giải thể nhân cách.
  • Sợ mất kiểm soát hoặc phát điên.
  • Sợ chết.
  • Cảm giác châm chích.
  • Ớn lạnh hoặc mặt đỏ bừng.

Rối loạn hoảng loạn được chẩn đoán nếu:

  • a. Bạn chịu ít nhất 2 đợt lo âu hoặc cơn hoảng loạn không mong đợi (chúng xuất hiện đột ngột không báo trước)
  • b. Tiếp theo là ít nhất 1 tháng luôn lo lắng về sự xuất hiện 1 cơn tấn công khác, mất kiểm soát hoặc phát điên.

Ám ảnh sợ khoảng trống:

  • c. Phát triển khi bệnh nhân bắt đầu tránh những tình huống hay địa điểm mà chúng từng có cơn sợ hoặc cơn hoảng loạn mà chúng không thoát ra được.
  • d. Từ chối đi học là biểu hiện thường gặp nhất ở trẻ bị ám ảnh sợ khoảng trống.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn hoảng sợ, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tình trạng bệnh có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn.

Rối loạn hoảng sợ cũng có thể gây ra nhồi máu cơ tim. Vì vậy, bạn hãy gặp bác sĩ để được tư vấn và đưa ra hướng điều trị hiệu quả nhất. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Bạn hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

V. CHẨN ĐOÁN

Bác sĩ sẽ chẩn đoán từ tiền sử bệnh lý và khám lâm sàng cho bệnh nhân. Để kết luận chính xác, bác sĩ có thể tiến hành thử máu để kiểm tra tuyến giáp, thực hiện đo điện tâm đồ để kiểm tra tim. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tiến hành một cuộc nói chuyện và trao đổi để tìm ra nguồn cơn sợ hãi của bệnh nhân hoặc những biến cố gây ra tình trạng hoảng sợ.

Bạn hãy nói với bác sĩ những điều bạn phải trải qua, những cơn sợ hãi, lý do cho những điều này để bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị hiệu quả.

VI. ĐIỀU TRỊ

1. TRỊ LIỆU NHẬN THỨC – HÀNH VI (CBT)

  • CBT dạy những kĩ năng và kĩ thuật cho bệnh nhân để họ có thể sử dụng để giảm sự lo âu.
  • Bệnh nhân sẽ học cách nhận biết và thay thế những suy nghĩ và hành vi tiêu cực bằng những cái tích cực
  • Bệnh nhân cũng sẽ học được cách phân biệt hiện thực từ những ý nghĩ phi hiện thực và nhận bài tập về nhà để thực tập những gì đã học trong buổi trị liệu.
  • Những kĩ thuật này bệnh nhân có thể sử dụng tức thì và cho nhiều năm sau nữa.
  • Sự hỗ trợ của phụ huynh là quan trọng đối với sự thành công của việc điều trị cho bênh nhân trẻ em . Nhà trị liệu có thể làm việc với bạn để đảm bảo tiến trình được thực hiện tại nhà vài tại trường, và nhà trị liệu có thể đưa ra lời khuyện làm thế nào toàn bộ gia đình có thể xoay sở tốt nhất với những triệu chứng của con bạn.
  • CBT nói chung là những phiên trị liệu ngắn hạn kéo dài khoảng 12 tuần nhưng lợi ích thì dài hạn.

2. TRỊ LIỆU HÓA DƯỢC

  • Với trẻ em một công trình nghiên cứu lớn đã kết luận rằng việc kết hợp CBT và thuốc chống trầm cảm cho trẻ 7-17 tuổi thì hiệu quả hơn là điều trị đơn độc.
  • FDA đã công nhận một vài thuốc nhóm SSRI và SNRI được dùng điều trị cho trẻ em.

3. CHA MẸ CÓ THỂ LÀM GÌ Ở NHÀ

Quá trình hồi phục có thể gây căng thẳng cho mọi người. Việc xây dựng một mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè và người thân là rất hữu ích. Và hãy ghi nhớ những điều sau:

  • Lắng nghe cảm xúc của con bạn.
  • Giữ bình tĩnh khi trẻ lo lắng về một tình huống hay sự kiện.
  • Nhận ra và khen ngợi những thành tích nhỏ của trẻ.
  • Không trừng phạt những sai phạm nhỏ hay sự thiếu tiến bộ của trẻ.
  • Mềm mỏng và cố gắng duy trì những sinh hoạt bình thường.
  • Lên kế hoạch cho việc thay đổi (ví dụ: cho thêm thời gian vào buổi sáng nếu việc đi học khó khăn đối với trẻ).


Page 2

Hoảng loạn là gì

Lo âu là một hiện tượng bình thường trong cuộc sống của con người. Tuy nhiên người mắc bệnh rối loạn lo âu thường có sự lo lắng và nỗi sợ quá mức về các tình huống hằng ngày.

Hội chứng rối loạn lo âu hay rối nhiễu lo âu (tên tiếng Anh là: anxiety disorder) là rối loạn đặc trưng bởi sự lo lắng thái quá và căng thẳng thường xuyên mà không có lý do rõ ràng. Những trải nghiệm cảm xúc lo lắng, sợ hãi thái quá này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động chức năng của và cuộc sống của người bệnh.

Rối loạn lo âu bao gồm rối loạn lo âu toàn thể, hội chứng sợ xã hội, rối loạn lo âu phân ly và rối loạn đặc hiệu. Bạn có thể mắc một hoặc nhiều rối loạn cùng lúc. Nhưng dù là bất kể dạng rối loạn nào thì cũng cần được điều trị ngay.

2. Một số kiểu rối loạn lo âu

- Hội chứng sợ nơi, hoàn cảnh: là một dạng rối loạn mà người bệnh thường sợ và tránh những nơi làm cho họ bất an, cảm thấy không ai giúp mình.

- Rối loạn lo âu do vấn đề sức khỏe: bao gồm các triệu chứng lo âu và hoảng sợ do vấn đề sức khỏe của người bệnh gây ra.

- Rối loạn lo âu toàn thể: lo âu quá mức về việc gì đó, ngay cả những việc rất là thông thường, rối loạn này rất khó kiểm soát, thường xảy ra kèm theo các mối lo âu khác hoặc trầm cảm.

- Rối loạn hoảng sợ: cảm giác lo âu quá mức đột ngột xuất hiện, lặp đi lặp lại và tiến đến tột cùng nỗi sợ hãi trong vòng vài phút. Người bệnh có thể cảm giác hoảng sợ, khó thở, đau ngực, tim đập nhanh, đánh trống ngực. Những cơn hoảng sợ này làm cho họ lo lắng chúng sẽ đến một lần nữa, hoặc cố tình tránh né tình huống đã xảy ra cơn hoảng sợ đó.

- Im lặng có chọn lọc: đây là thất bại của trẻ trong việc phát ra lời nói ở những tình huống nhất định, như là ở trường học, ở nhà. Điều này gây trở ngại cho việc học, sinh hoạt ở nhà hay ngoài xã hội.

- Rối loạn lo âu phân ly: là rối loạn lo âu ở trẻ, điển hình là lo âu quá mức ở những mốc phát triển quan trọng của trẻ hoặc khi trẻ phải cách xa ba mẹ hoặc người thân thiết.

- Hội chứng sợ xã hội: là lo âu sợ hãi ở mức cao, người bệnh cố tránh những hoàn cảnh làm cho bạn lo âu, mất ý thức, lo lắng về những nỗi sợ vô hình.

- Nỗi ám ảnh đặc biệt: là một sự lo âu lớn khi người bệnh tiếp xúc với việc hay tình huống đặc biệt và họ luôn cố tránh gặp phải.

- Rối loạn lo âu gây ra bởi chất: điển hình là các triệu chứng lo âu quá mức gây ra bởi lạm dụng thuốc, tiếp xúc với chất độc.

- Rối loạn lo âu đặc hiệu và rối loạn lo âu không đặc hiệu: là thuật ngữ chỉ sự lo âu mà không thể biết rõ nằm trong rối loạn nào, nhưng dấu hiệu biểu hiện sự đau buồn, suy sụp.

3. Dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng nhận biết của bệnh rối loạn lo âu:

  • Lo lắng thái quá: bệnh nhân có những biểu hiện lo âu , bồn chồn lo lắng cho các việc xung quanh mình dù chúng rất bình thường.
  • Sợ hãi phi lí: sợ hãi, bị ám ảnh bởi những thứ tưởng như vô hại như sợ độ cao, sợ đám đông, sợ động vật, ...
  • Hồi tưởng: hay hồi tưởng lại các sự việc đã ra
  • Những hành vi cưỡng bách: đứng ngồi không yên, suy nghĩ nhiều và không thể dừng lại.
  • Căng cơ, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, khó chịu ở dạ dày, có cảm giác hoa mắt , chóng mặt
  • Rối loạn tiêu hóa mạn tính
  • Có vấn đề về giấc ngủ: mất ngủ, chất lượng giấc ngủ không được đảm bảo, khó ngủ,...
  • Tự nghi ngờ bản thân
  • Cân nặng bị giảm sút.
  • Vã mồ hôi
  • Cảm giác mệt mỏi
  • Khó tập trung, suy nghĩ về bất cứ việc gì hơn là vấn đề trước mắt
  • Khó ngủ
  • Vấn đề về đường tiêu hóa
  • Khó kiểm soát sự lo lắng

Rối loạn lo âu sẽ ngày càng trở nên nặng nề và vững chắc hơn. Chính vì vậy bạn nên đi khám khi thấy mình có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.

4. Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn lo âu

Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh rối loạn lo âu hiện vẫn chưa được làm rõ. Việc trải qua sang chấn trong cuộc sống cũng dễ dàng gây ra rối loạn lo âu. Ở một số người, rối loạn có liên quan đến các vấn đề sức khỏe. Nếu bác sĩ nghi ngờ rối loạn là do nguyên nhân nội khoa, người bệnh sẽ được đề nghị làm một số xét nghiệm kiểm tra tìm dấu hiệu triệu chứng.

Lo âu có thể liên quan đến hóa chất trong não (chất dẫn truyền thần kinh), như dopamin, serotonin và norepinephrin, có thể liên quan đến yếu tố di truyền, kinh nghiệm cuộc sống và thường xuyên căng thẳng.

Các vấn đề sức khỏe thể chất có liên quan với lo âu như:

  • Các bệnh mãn tính khó hỗ trợ điều trị
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
  • Rối loạn nội tiết tố
  • Bệnh tiểu đường
  • Hen suyễn
  • Bệnh tim
  • Bệnh xương khớp
  • Bệnh suy giáp hoặc bệnh cường giáp.
  • Thời kỳ mãn kinh.
  • U hiếm
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen
  • Lạm dụng thuốc
  • Cai rượu, cai thuốc trầm cảm
  • Đau mãn tính hoặc hội chứng ruột dễ kích ứng

Chú ý: Sử dụng chất kích thích như: rượu, bia, thuốc an thần, các chất gây nghiện trong một thời gian dài có thể làm bệnh rối loạn lo âu trở nên trầm trọng hơn.

5. Yếu tố nguy cơ mắc bệnh rối loạn lo âu

Các yếu tố có thể làm gia tăng sự phát triển của rối loạn lo âu:

  • Sang chấn: người phaỉ trải qua việc lạm dụng, các sang chấn tâm lý, hoặc chứng kiến những sang chấn tâm lý sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn lo âu.
  • Căng thẳng từ bệnh tật: người có vấn đề về sức khỏe và lo lắng đặc biệt về tình trạng bệnh tật của mình có nguy cơ bị mắc bệnh rối loạn lo âu
  • Căng thẳng tiến triển: từ một sự việc, một căng thẳng nhỏ tiến triển dễ dàng gây rối loạn.
  • Tách biệt bản thân: một số người sống tách biệt, tư duy cá nhân dễ dàng mắc rối loạn lo âu hơn người khác.
  • Vấn đề sức khỏe tâm thần: trầm cảm dễ dẫn đến rối loạn lo âu.
  • Tiền sử gia đình có rối loạn lo âu: yếu tố gen cũng có ảnh hưởng rối loạn lo âu.
  • Thuốc, rượu: lạm dụng rượu, chất kích thích, thuốc hoặc cai rượu, cai thuốc cũng là nguyên nhân làm rối loạn lo âu tệ hơn.

Chú ý: Một người có trên 4 yếu tố nguy cơ sẽ có nguy cơ cao bị mắc bệnh rối loạn lo âu. Vì vậy, nếu bạn đang có trên 4 yếu tố nguy cơ, bạn cần đi khám bác sĩ để được chẩn đoán bệnh.

6. Tác hại và biến chứng của bệnh rối loạn lo âu

Rối loạn lo âu là căn bệnh rất nguy hiểm., nó gây ra rất nhiều những hậu quả xấu đến cuộc sống của người bệnh như:

- Rối loạn lo âu khiến cho người bệnh luôn có cảm giác bất an, lo âu, sợ hãi. Điều này khiến cho người bệnh cảm thấy vô cùng mệt mỏi, chán nản với cuộc sống hiện tại

- Rối loạn lo âu khiến cho người bệnh trở nên sống khép kín, ngại giao tiếp xã hội. Điều này kéo theo những hệ lụy xấu trong công việc, cuộc sống, các mối quan hệ xã hội của người bệnh.

- Rối loạn lo âu cũng khiến cho sức khỏe của người bệnh bị giảm sút do mất ngủ, gặp các vấn đề về tiêu hóa

- Rối loạn lo âu cũng dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:

  • Trầm cảm
  • Lạm dụng chất kích thích
  • Khó ngủ
  • Vấn đề tiêu hóa
  • Đau đầu và đau mãn tính
  • Cách ly xã hội
  • Rắc rối ở trường, công việc
  • Chất lượng cuộc sống giảm
  • Tự tử

Bạn nên đi khám bác sĩ khi bạn cảm thấy:

  • Bạn cảm thấy lo âu quá mức về việc học, công việc, các mối quan hệ, các việc khác trong cuộc sống.
  • Nỗi sợ, sự lo âu ập đến với bạn và bạn khó kiểm soát điều đó.
  • Bạn cảm thấy trầm cảm, suy sụp, có vấn đề sức khỏe tâm thần.
  • Bạn cảm thấy sự lo âu của bạn có liên quan tới tình trạng sức khỏe.
  • Bạn suy nghĩ nuốn tự tử, hoặc có hành vi tự tử. Trường hợp này nên tìm kiếm sự điều trị tại phòng cấp cứu ngay.

Rối loạn lo âu có thể dẫn đến rất nhiều bệnh tật khác bên cạnh việc khiến cho cuộc sống bệnh nhân bị ảnh hưởng nghiêm trọng.