Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì

Đại tá, PGS.TS Lê Minh Thái giải đáp phần nào câu hỏi này của thí sinh trước mùa tuyển sinh năm 2018.

Đại tá Vũ Xuân Tiến - trưởng ban Thư ký Ban Tuyển sinh Quân sự, Bộ Quốc Phòng; đại tá, PGS.TS Lê Minh Thái - phó giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự và đại tá Nguyễn Trung Anh - trưởng phòng Đào tạo, trường Sĩ quan Lục quân 1, có những chia sẻ về tuyển sinh ngành quân sự.

Đại tá Lê Minh Thái cho biết hiện học viện đào tạo hai hệ: Hệ kỹ sư quân sự và Hệ kỹ sư dân sự.

Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì
Đại tá, PGS.TS Lê Minh Thái (bên trái) trong buổi giao lưu trực tuyến.

Riêng đối với hệ kỹ sư quân sự, học viện hiện đào tạo 14 ngành, trong đó có 43 chuyên ngành. Trung bình mỗi năm, học viện đào tạo khoảng 20 chuyên ngành trong 43 chuyên ngành thường xuyên đào tạo.

"Khi trúng tuyển vào hệ kỹ sư quân sự, sau khi đi đào tạo nguồn về, các em mới được phân vào ngành cụ thể dựa theo nhiệm vụ, chỉ tiêu đào tạo phục vụ cho các đơn vị quân đội. Do vậy, khi trúng tuyển, các em cũng chưa biết mình học ngành gì mà sau đó các em phải theo sự phân công", đại tá Lê Minh Thái cho biết điểm đặc biệt trong phân ngành học ở Học viện.

Về chuyên ngành nào "hot" nhất, đại tá, PGS.TS Lê Minh Thái cho biết chuyên ngành nào của Học viện Kỹ thuật Quân sự cũng có cái hay riêng vì đều thực hiện nhiệm vụ cho quân đội.

Tuy nhiên, nhìn chung ở cả hệ quân sự và dân sự có một số lĩnh vực hiện nay đa số các em yêu thích học như Công nghệ thông tin, An toàn an ninh hệ thống thông tin, Kỹ thuật điều khiển, Tự động hóa, Công trình quốc phòng...

Nói thêm về Học viện Kỹ thuật Quân sự, đại tá Vũ Xuân Tiến cho biết năm 2018, các trường quân đội tuyển 5.475 chỉ tiêu nhưng có tới 150 chỉ tiêu đi đào tạo ở nước ngoài. Trong đó, Học viện Kỹ thuật Quân sự có tới 80 chỉ tiêu đi đào tạo ở nước ngoài. Những em đạt kết quả giỏi và giỏi ngoại ngữ sẽ có cơ hội đi đào tạo ở nước ngoài.

* Học sinh có câu hỏi thắc mắc về kỳ thi THPT quốc gia 2018, gửi về email để được giải đáp.

6 lưu ý về tuyển sinh năm 2018 trong dự thảo của Bộ GD&ĐT Hạ khung điểm ưu tiên, điểm thi được làm tròn đến 2 chữ số thập phân, thí sinh đoạt giải mỹ thuật được ưu tiên... nằm trong dự thảo tuyển sinh năm 2018 vừa được Bộ GD&ĐT công bố.

Học viện Kỹ thuật Quân sự
Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì

Logo Trường Học viện Kỹ thuật Quân sự
Hoạt động8/8/1966
Quốc gia
Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì
 
Việt Nam
Phục vụ
Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì
 Quân đội Nhân dân Việt Nam
Phân loạiĐại học Khoa học và Công nghệ
Chức năngĐào tạo kỹ sư quân sự và dân sựĐào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ

Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ

Quy mô18.000 người
Bộ phận của
Học viện Kỹ thuật Quân sự đào tạo ngành gì
 Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Bộ chỉ huy236, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Tên khácĐại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
Đặt tên theothứ tự thời gian:

Năm 1966: Phân hiệu II Đại học Bách khoa
Năm 1968: Đại học Kỹ thuật Quân sự
Năm 1981: Học viện Kỹ thuật Quân sự
Năm 1991: Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn

Lễ kỷ niệmngày 28 tháng 10 năm 1966
Các tư lệnh
Giám đốcThiếu tướng Nguyễn Công Định
Chính ủyĐại tá Cao Minh Tiến
Huy hiệu
Trang webhttp://mta.edu.vn/

Học viện Kỹ thuật Quân sự, tên gọi khác: Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, là một viện đại học kỹ thuật tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu Việt Nam, trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, là đại học nghiên cứu- ứng dụng và đào tạo kỹ sư quân sự, kỹ sư dân sự, cán bộ chỉ huy và quản lý trình độ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ trong các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ quân sự, công nghiệp quốc phòng và công nghệ cao phục vụ sự nghiệp hiện đại hoá quân đội và các ngành kinh tế quốc dân.

Trụ sở và các chi nhánh

  • Tổng diện tích mặt bằng các chi nhánh và trụ sở chính của Học viện Kỹ thuật Quân sự là hơn 50ha
  • Trụ sở chính (khu A): Số 236, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội (7 ha); điện thoại: (+ 84) (4) 37544949; (069) 515 226; (069) 515.205; (069) 698 260; (069) 698 259.
  • Cơ sở 2: Số 71 Cộng Hòa, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; điện thoại: 069 662 644, trụ sở của Trung tâm Khoa học và Đào tạo phía Nam
  • Các chi nhánh khác:
    1. Khu 125, đường Chu Văn An, phường Liên Bảo, Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, (10 ha): Trụ sở của Trung tâm Huấn luyện 125.
    2. Khu Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội, (6ha): Ký túc xá hiện đại 15 tầng cho sinh viên; Trung tâm Công nghệ; Trung tâm dạy nghề lái xe.
    3. Cơ sở ở Nha Trang: Trụ sở của Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu miền Trung.
    4. Khu công nghệ cao Hòa Lạc, (23ha).
    5. Khu 361, Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, (3ha): Khu nhà công vụ, chung cư, văn phòng các Công ty và
    6. Khu 212, Tân Xuân, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội, (2ha): Khu Nhà công vụ và chung cư cho cán bộ, giảng viên Học viện (đối diện cổng khu đô thị Ciputra);

Tầm nhìn, sứ mệnh

  • Đề án xây dựng và phát triển Học viện Kỹ thuật Quân sự đến 2020 tầm nhìn 2030 xác định mục tiêu: "Xây dựng Học viện thành trường đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực hàng đầu của Quân đội và Nhà nước, đạt trình độ và chất lượng quốc tế; đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao cho quốc phòng - an ninh và kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng nền công nghiệp quốc phòng hiện đại, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và xây dựng Việt Nam thành nước công nghiệp phát triển.
  • Học viện là nhà trường có uy tín cao, là địa chỉ hợp tác, đầu tư tin cậy của các cơ quan đào tạo, nghiên cứu và các doạnh nghiệp trong và ngoài quân đội và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030, Học viện là một trong 10 trường đại học hàng đầu của đất nước và nằm trong top 300 trường đại học hàng đầu thế giới"

Tiềm lực

Học viện Kỹ thuật quân sự là đại học nghiên cứu (Research University) quốc gia, được tổ chức theo mô hình trường đại học kỹ thuật tổng hợp, vừa đào tạo và nghiên cứu ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào thiết kế, chế tạo, sản xuất và khai thác sử dụng các phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí cũng như phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Đội ngũ cán bộ

Hơn 1300 cán bộ với gần 900 giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, trong đó:

  • 40 nhà giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và Nhà giáo Ưu tú;
  • 160 giảng viên được phong học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
  • 400 cán bộ đạt học vị Tiến sĩ Khoa học và Tiến sĩ chuyên ngành.

Cơ sở vật chất

  • Tổng diện tích mặt bằng của Trụ sở chính tại 236-Hoàng Quốc Việt và các chi nhánh khác: hơn 50 hecta.
  • Hệ thống các giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm,khu giáo dục thể chất, ký túc xá...; các trang thiết bị nghiên cứu và giảng dạy hiện đại, đồng bộ phù hợp với chương trình đào tạo Học viện đang áp dụng, cụ thể: hơn 200 giảng đường, phòng đào tạo từ xa, phòng thí nghiệm, sân vận động, bể bơi... Thư viện với trên 2000m2 sử dụng với 76.000 đầu sách, cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng thông tin trang bị đồng bộ, có hệ thống phòng đọc, phòng tra cứu Internet. Hệ thống thư viện điện tử với nhiều cơ sở dữ liệu giáo trình,tài liệu, máy chủ và máy trạm khai thác dữ liệu trực tuyến trên Internet…

Hợp tác

  • Trong gần 50 năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Học viện Kỹ thuật Quân sự đã khẳng định chất lượng đào tạo và thương hiệu của mình. Từ năm 2002, Nhà trường được Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ đào tạo hệ kỹ sư Dân sự phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường đã tổ chức đào tạo liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước: Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Hà Nội, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Bauman, Đại học Kỹ thuật Hàng không Matxcơva (Liên bang Nga); Đại học Khoa học và công nghệ Thanh Hoa, Đại học Khoa học và công nghệ Nam Kinh (Trung Quốc), đồng thời Trường còn gửi cán bộ đi đào tạo tại Anh, Ôtraylia, Nhật Bản, Séc, Đức,...
  • Hiện nay (2015), Học viện có quan hệ hợp tác với trên 50 trường đại học trên thế giới.

Lịch sử hình thành và phát triển

  • Ngày 08/08/1966 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 146/CP thành lập Phân hiệu II Đại học Bách Khoa
  • Ngày 28/10/1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Quốc phòng tổ chức Lễ công bố quyết định thành lập Phân Hiệu II Đại học Bách Khoa đồng thời khai giảng khóa đào tạo 1 tại Thủ đô Hà Nội. Từ đó tới nay, ngày 28/10 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Nhà trường.
  • Ngày 18/6/1968, Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển "Phân hiệu II Đại học Bách khoa" thuộc Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp thành "Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự" thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 15/12/1981, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Học viện Kỹ thuật Quân sự trên cơ sở trường Đại học Kỹ thuật Quân sự.
  • Ngày 06/5/1991: Thủ tướng Chính phủ quyết định cho Học viện Kỹ thuật Quân sự được sử dụng tên dân sự Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn với 2 nhiệm vụ đào tạo quân sự và dân sự.

Lãnh đạo hiện nay

  • Giám đốcː Thiếu tướng Nguyễn Công Định
  • Chính ủyː Đại tá Cao Minh Tiến

Cơ cấu tổ chức

Khoa, Viện đào tạo

  • Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt (đào tạo Kỹ sư: Công trình quân sự; Công trình biển, đảo; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Cầu đường; Sân bay; Địa Tin học; Trắc địa-bản đồ; Viễn thám và GIS)
  • Khoa Hàng không Vũ trụ (đào tạo Kỹ sư: Thiết kế chế tạo tên lửaKỹ thuật hàng không; Thiết bị và Công nghệ vũ trụĐộng cơ phản lựcCơ điện tử và Rô-bốtHệ thống sản xuất tự động hóa)
  • Khoa Công nghệ Thông tin (đào tạo Kỹ sư: Tin học; Công nghệ thông tinKhoa học máy tínhCông nghệ trò chơi và đa phương tiệnHệ thống thông tin; Hệ thống thông tin di độngMạng máy tính và truyền thôngCông nghệ phần mềmAn ninh thông tin)
  • Khoa Vô tuyến Điện tử (đào tạo Kỹ sư: Đo lườngThông tinRadarTác chiến điện tửThiết kế điện tử; Thiết kế-chế tạo thiết bị thông tin; Thiết kế-chế tạo RadarĐiện tử-Viễn thôngVô tuyến điện tử hàng không; Vô tuyến điện tử hải quân; Công nghệ điện tử)
  • Khoa Kỹ thuật Điều khiển (đào tạo Kỹ sư: Tên lửa phòng không; Tên lửa hải quân; Ngư lôi; Thủy lôi; Điện tử y sinh; Thiết kế chế tạo hệ thống điều khiển; Thiết bị điện tàu; Pháo tàu; Thiết bị điện trên xe; Trạm nguồn điện quân sự; Thiết bị hàng không; Vũ khí hàng khôngKỹ thuật các hệ thống điều khiểnTự động hóaKỹ thuật máy tính)
  • Khoa Cơ khí (đào tạo Kỹ sư: Cơ học kỹ thuật; Kỹ thuật thủy khí; Kỹ thuật nhiệt-lạnh; Kỹ thuật Thiết kế; Công nghệ chế tạo máy; Công nghệ chế tạo vũ khíGia công áp lực; Công nghệ chế tạo đạn; Công nghệ vật liệu; Đúc, Nhiệt luyện và Xử lý bề mặt; Quản lý công nghiệp)
  • Khoa Động lực (đào tạo Kỹ sư: Xe quân sự; Kỹ thuật ô-tô; Tăng-Thiết giáp; Xe máy công binhĐộng cơ nhiệtMáy tàu thủyMáy xây dựng)
  • Khoa Vũ khí (đào tạo Kỹ sư: Vũ khí (Súng & Pháo); Thiết kế vũ khí; Đạn dược; Thiết kế đạn-ngòi-mìn; Khí tài quang và Quang điện tửThuốc phóng-Thuốc nổ)
  • Khoa Kỹ thuật Hóa học (đào tạo Kỹ sư: Hóa phóng xạPhòng hóaCông nghệ hóa học; Thiết bị và khí tài hóa học; Kỹ thuật môi trường)
  • Khoa Toán-Lý kỹ thuật: đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ Toán, Vật lý và kiến thức khoa học toán-lý;
  • Khoa Chỉ huy, Tham mưu kỹ thuật: đào tạo cán bộ chỉ huy, quản lý kỹ thuật;
  • Khoa Khoa học Quân sự: đào đạo kiến thức quân sự cơ bản, cơ sở;
  • Khoa Công tác Đảng và Chính trị: đào tạo khối kiến thức về xây dựng đảng và chính quyền nhà nước
  • Khoa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh: đào tạo khối kiến thức lý luận
  • Khoa Ngoại ngữ: đào tạo tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Việt thực hành

Viện, Trung tâm nghiên cứu

  • Viện Khoa học và Công nghệ tiên tiến
  • Viện Công nghệ Mô phỏng
  • Viện Tích hợp hệ thống
  • Trung tâm Công nghệ thông tin
  • Trung tâm Công nghệ Cơ khí và Tự động hóa
  • Trung tâm R&D Điện tử viễn thông
  • Trung tâm R&D Kỹ thuật máy tính
  • Trung tâm R&D Hệ thống điều khiển thiết bị bay
  • Trung tâm R&D Tên lửa
  • Trung tâm R&D Vũ khí
  • Trung tâm R&D Hóa Lý kỹ thuật
  • Trung tâm Huấn luyện 125
  • Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo phía Nam
  • Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo miền Trung

Các Học viện, Trường, Viện, Trung tâm hợp tác quốc tế

  • Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Nga đào tạo và chuyển giao 2 chương trình tiên tiến: Hệ thống điều khiển các thiết bị bay; Điều khiển và Tin học trong các hệ thống kỹ thuật
  • Học viện LABVIEW (LABVIEW Academy) Việt Nam - Hoa Kỳ
  • Trung tâm KH & CN Việt-Nhật:
  • Trung tâm Công nghệ Việt-Hàn

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Phòng Chính trị
  • Phòng Đào tạo
  • Phòng Sau đại học
  • Phòng Khoa học quân sự
  • Phòng Thông tin Khoa học
  • Phòng Kỹ thuật
  • Phòng Hậu cần
  • Phòng Hợp tác Quốc tế và Quản lý lưu học sinh
  • Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo
  • Phòng Tài chính
  • Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản
  • Ban quản lý dự án "Đầu tư hiện đại hóa các PTN"
  • Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật

Hệ quản lý học viên

  • Hệ quân sự: (Tiểu đoàn 1, Tiểu đoàn 2, Tiểu đoàn 3, Tiểu đoàn 4)
  • Hệ dân sự
  • Hệ QLHV Sau đại học
  • Hệ Quốc tế
  • Hệ Tại chức

Đơn vị trực thuộc khác

  • Trung tâm ngoại ngữ
  • Trung tâm Cơ khí động lực và dạy nghề xe cơ giới
  • Công ty đầu tư và phát triển công nghệ AIC

Tổ chức Đảng

Tổ chức chung

Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Kỹ thuật quân sự bao gồm:

  • Đảng bộ Học viện Kỹ thuật quân sự là cao nhất.
  • Đảng bộ các Hệ quản lý học viện, Viện nghiên cứu, Trung tâm trực thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự
  • Đảng bộ các Tiểu đoàn quản lý học viên, các Khoa
  • Chi bộ thuộc các Phòng, Ban, Bộ môn, các đơn vị cơ sở.

Đảng ủy Học viện

Ủy viên Thường vụ:

  1. Bí thư: Chính ủy Học viện
  2. Phó Bí thư: Giám đốc Học viện
  3. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện
  4. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện
  5. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện

Đảng ủy viên Học viện:

  1. Đảng ủy viên: Phó Giám đốc Học viện
  2. Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện
  3. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Chính trị
  4. Đảng ủy viên: Chánh Văn phòng
  5. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
  6. Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện nghiên cứu (một trong 5 Viện)
  7. Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện nghiên cứu (một trong 5 Viện)
  8. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
  9. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
  10. Đảng ủy viên: Tiểu đoàn trưởng (một trong các Tiểu đoàn)
  11. Đảng ủy viên: Tiểu đoàn trưởng (một trong các Tiểu đoàn)
  12. Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm
  13. Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm
  14. Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm

Thành tích

  • Huân chương Hồ Chí Minh (2011)
  • Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2005)
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất (2001), hạng Ba (1991), hạng Nhì (2016)
  • Huân chương Quân công hạng Nhất (1984, 1996)
  • Huân chương Quân công hạng Nhì (1976)
  • Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Ba (1969)
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất (2003), hạng Nhì (1979), hạng Ba (1974).
  • Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (2004)
  • Huân chương Ăng co hạng Nhì của Nhà nước Campuchia (1982)
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất của Nhà nước Lào (2004)

Đào tạo

Đại học

  • Thời gian đào tạo là 5 năm, mỗi năm 2 học kỳ. Đào tạo về Các môn học khối kiến thức cơ bản, Các môn học khối cơ sở ngành và chuyên ngành, Các môn học khối kiến thức chuyên ngành theo hướng đào tạo, Khối kiến thức về Khoa học xã hội-Nhân văn và Giáo dục quốc phòng.
  • Hệ kỹ sư quân sự: đào tạo kỹ sư phục vụ trong quân đội. Học viên đào tạo hệ kỹ sư quân sự được bảo đảm mọi mặt trong sinh hoạt và học tập,được Bộ Quốc phòng phân công ngành học, nơi công tác khi tốt nghiệp ra trường. Hiện nay, Học viện đào tạo 42 chuyên ngành kỹ sư quân sự;
  • Hệ kỹ sư dân sự: đào tạo kỹ sư cho nền kinh tế quốc dân phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sinh viên dân sự được hưởng mọi quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và đóng học phí theo quy định chung của Nhà nước đối với sinh viên các trường đại học công lập. Hiện nay, Học viện đào tạo 26 chuyên ngành kỹ sư dân sự: công nghệ thông tin; khoa học máy tính; hệ thống thông tin; công nghệ phần mềm; truyền thông và mạng máy tính; an toàn thông tin; công nghệ hóa học, kỹ thuật môi trường; kỹ thuật điện-điện tử; điều khiển công nghiệp; tự động hóa; điện tử viễn thông; điện tử y sinh; cơ điện tử; kỹ thuật hàng không; kỹ thuật hệ thống sản xuất; cơ kỹ thuật; kỹ thuật thủy khí; kỹ thuật nhiệt lạnh; kỹ thuật thiết kế; chế tạo máy; gia công áp lực; kỹ thuật ô-tô; máy xây dựng; xây dựng dân dụng và công nghiệp; cầu đường bộ;...

Thạc sĩ

Đào tạo các chuyên ngành

  1. Kỹ thuật cơ khí (Công nghệ chế tạo máy, gia công áp lực);
  2. Cơ khí động lực (Động cơ nhiệt; Kỹ thuật ô tô; Máy xây dựng; Tăng-thiết giáp);
  3. Kỹ thuật Cơ điện tử (Cơ điện tử và rô-bốt, các hệ thống quang và quang điện tử);
  4. Cơ học kỹ thuật (cơ học ứng dụng, cơ học máy, vũ khí, đạn dược);
  5. Cơ học vật thể rắn;
  6. Quản lý khoa học và công nghệ;
  7. Quản lý kinh tế- kỹ thuật;
  8. Chỉ huy, tham mưu kỹ thuật;
  9. Tự động hóa;
  10. Điều khiển các thiết bị bay;
  11. Kỹ thuật điện tử;
  12. Kỹ thuật rađa & dẫn đường;
  13. Xây dựng sân bay;
  14. Xây dựng đường ô tô và đường thành phố;
  15. Xây dựng công trình ngầm, mỏ và các công trình đặc biệt;
  16. xây dựng dân dụng và công nghiệp;
  17. Khoa học máy tính;
  18. Hệ thống thông tin;
  19. Kỹ thuật phần mềm;
  20. Kỹ thuật vật liệu;
  21. Kỹ thuật hoá học;
  22. Toán-Tin ứng dụng;
  23. Vật lý kỹ thuật.

Tiến sĩ

Đào tạo các chuyên ngành: Khoa học máy tính; Hệ thống thông tin; Kỹ thuật xe máy; Kỹ thuật động cơ nhiệt; Tự động hoá; Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối ưu; Điều khiển các thiết bị bay; Cơ sở toán của tin học; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật rada - dẫn đường; Xây dựng sân bay; Xây dựng các công trình đặc biệt; Toán ứng dụng; Vật lý kỹ thuật; Tổ chức, chỉ huy kỹ thuật; Cơ học vật thể rắn; Cơ học kỹ thuật; Cơ khí chế tạo máy; Cơ điện tử.

Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu

  • Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, Học viện đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ tổ chức dự khoá cho lưu học sinh trước khi gửi đi đào tạo ở Liên Xô và Đông Âu. Nhiều lưu học sinh sau khi dự khóa tại Học viện đi đào tạo ở nước ngoài, đến nay đã trở thành các tướng lĩnh trong Quân đội, lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước: Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Thứ trưởng Trần Việt Thanh, Thứ trưởng Lê Nam Thắng, Thượng tướng Trương Quang Khánh, Thượng tướng Nguyễn Văn Hiến, Trung tướng Hoàng Anh Xuân, Trung tướng Phạm Thế Long, Trương Gia Bình- FPT, Bùi Quang Ngọc- FPT, Nguyễn Thành Nam- FPT, Nguyễn Mạnh Hùng- Viettel, Tống Viết Trung- Viettel, Giáo sư Nguyễn Đình Công, Giáo sư Lê Tuấn Hoa... Bên cạnh việc tuyển chọn học viên hệ quân sự đi đào tạo ở nước ngoài, Học viện Kỹ thuật Quân sự còn tuyển chọn, tạo điều kiện, hỗ trợ các thủ tục cho các sinh viên, thanh niên ưu tú có kết quả trúng tuyển cao vào hệ dân sự của Học viện (có nguyện vọng) đi đào tạo ở một số nước như: Liên bang Nga, Ukraina, Đức, Nhật, Úc, Séc, Trung Quốc
  • Ngày 27/02/2014, Học viện KTQS phối hợp với Cục Đối ngoại đã long trọng tiếp đón và làm việc với GS. Ryosei Kokubun - Hiệu trưởng Trường Đại học Phòng vệ Nhật Bản.
  • Ngày 06/03/2014 Giáo sư Chang Nien Yin thuộc Trường Đại học Colorado (Hoa Kỳ), đến giảng dạy, trao đổi chuyên môn trong lĩnh vực địa kỹ thuật công trình và đề xuất mô hình đào tạo sau đại học đồng hướng dẫn của Học viện Kỹ thuật Quân sự và Trường Đại học Colorado (University of Colorado Denver).
  • Ngày 02/4/2014, Viện Tích hợp hệ thống đã long trọng tiếp đón và làm việc với Đoàn đại diện của công ty Zien Solutions và các giảng viên của Trường San Jose State University – Hoa kỳ
  • Hiện nay, Học viện Kỹ thuật Quân sự (Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn) có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học trong và ngoài nước, đặc biệt là với các trường đại học nổi tiếng của các quốc gia khác nhau và một số Học viện Quân sự của Liên bang Nga, Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ, Đức, Ba Lan, Australia, Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ...
  • Từ năm 2010, Chính phủ đã chọn Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn và đưa trường đại học này thành trung tâm nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu làm chủ và phát triển của khoa học công nghệ của Việt Nam. Trong những năm sắp tới, Đại học Lê Quý Đôn tập trung đào tạo những ngành mũi nhọn và có thế mạnh như: tên lửa, hàng không,đóng tàu, điện tử, chế tạo máy, toán ứng dụng, tin học, tự động hoá, công trình ngầm, công trình biển, đảo, … Ngôn ngữ giảng dạy chủ yếu bằng tiếng Nga. Bằng cấp, tín chỉ của Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn được Liên bang Nga và Việt Nam công nhận.
  • Ngày 18/4/2013, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã làm việc với Bộ GD-ĐT Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học LB Nga để thống nhất việc ký kết thành lập Trường ĐH Công nghệ Việt – Nga trên cơ sở nâng cấp Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn. Phía Nga sẽ hỗ trợ Việt Nam xây dựng chương trình đào tạo về các ngành khoa học kỹ thuật mũi nhọn hiện đại. Chương trình học sẽ giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Nga; LB Nga sẽ cử giáo viên sang Việt Nam giảng dạy tại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn và ngược lại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn sẽ cử giáo viên, sinh viên sang Nga thực tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ,... Mục tiêu là xây dựng Trường Đại học Công nghệ Việt - Nga thành đại học Xuất sắc. Theo kế hoạch, giai đoạn 2020-2025, trường sẽ trở thành đại học nghiên cứu đa ngành có uy tín trong khu vực và quốc tế.
  • Hiện nay (tháng 9/2013), Học viện Kỹ thuật sự đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 02 chương trình tiên tiến (CTTT): "Hệ thống điều khiển các thiết bị bay" hợp tác với trường Đại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva Bauman và "Điều khiển và Tin học trong các hệ thống kỹ thuật" hợp tác với trường Đại học Bách khoa Saint Petersburg
  • Những năm tiếp theo, sẽ tiếp tục triển khai các chương trình tiên tiến: toán ứng dụng; xây dựng hầm và công trình ngầm; xây dựng công trình đặc biệt (biển, đảo,..); kỹ thuật vô tuyến và viễn thông; kỹ thuật điện tử và công nghệ máy tính; kỹ thuật hàng không và vũ trụ; công nghệ chế tạo thiết bị bay; Kinh tế và Quản trị kỹ thuật; cầu- đường; ô-tô; xe máy công trình... hợp tác các trường: Đại học vật lý kỹ thuật Moskva, Đại học Bách khoa Saint Petersburg; Đại học Công nghệ Hoá học Moskva Mendeleev; Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula; Đại học Hàng không Moskva; Đại học Giao thông Đường bộ Moskva; Đại học Kỹ thuật Biển Saint Petersburg; Đại học Cơ khí, Quang học và Công nghệ thông tin; Đại học Kỹ thuật điện Saint Peterburg;Đại học Xây dựng Moskva; Đại học Mỏ Moskva; Đại học Tổng hợp Minsk;...
  • Chiều 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật (ĐHKT) Lê Qu‎ý‎ Đôn đã có buổi đón tiếp và làm việc với Đoàn công tác của Công ty Media Gain, Nhật Bản do Ngài Yoshito Sengoku - nguyên Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản, cố vấn cao cấp Công ty Media Gain làm Trưởng đoàn.
  • Sáng 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật (ĐHKT) Lê Quý Đôn đã đón tiếp Đoàn công tác của Trường Đại học Bang Indiana (ISU), Hoa Kỳ do TS Chris MacGrew - Giám đốc Trung tâm Hợp tác quốc tế/ISU làm Trưởng đoàn, đến thăm và làm việc với Trường.

Hiệu trưởng, Giám đốc qua các thời kỳ

TTHọ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú
1Vũ Hà Văn1966-1968Trung táĐại tá, Phó Hiệu trưởngPhân Hiệu trưởng Phân hiệu II Đại học Bách Khoa
2Đặng Quốc Bảo
(1927-)
1968-1970Thiếu tướng (1974)Trưởng ban Khoa giáo Trung ươngPhó giáo sư
3Phạm Hoàng1970-1974Đại táHiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự
5Hoàng Phương
(1924-2001)
1977-1979Thiếu tướng (1974)
Trung tướng (1982)
Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự (1983-1988)Giáo sư, Tiến sĩ
6Nguyễn Văn Tiên
(1924-2003)
1979-1980Trung tướng (1989)Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quânKỹ sư hàng không
7Nguyễn Quỳ
(1930-)
1980-1989Thiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1989-1998)Giáo sư (1984)
8Nguyễn Hoa Thịnh
(1940-)
1989-1997Thiếu tướng (1995)
Trung tướng (2000)
Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam (2007-nay)
Giáo sư (1991)
Nhà giáo Nhân dân (1990)
9Nguyễn Đức Luyện1997-2007Trung tướngGiám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựPhó Giáo sư
Nhà giáo Nhân dân
10Phạm Thế Long
(1954)
2007-2014Trung tướng(2009)Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
Phó Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam
Giáo sư (1996)
Nhà giáo ưu tú
11Nguyễn Công Định
(1963-)
2014-nayThiếu tướng (2013)Phó Chủ tịch Hội Tự động hóa Việt NamGiáo sư (2012), Nhà giáo ưu tú

Chính ủy qua các thời kỳ

  • 1968-1976, Đặng Quốc Bảo, Thiếu tướng (1974)
  • 1976-1977, Trần Đình Cửu, Thiếu tướng (1980)
  • 1977-1979, Hoàng Phương, Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1982)
  • Trịnh Đình Thắng, Thiếu tướng
  • Nguyễn Văn Tốn, Thiếu tướng
  • -2008, Hoàng Khánh Hưng, Trung tướng (2007), nguyên Chính ủy Binh chủng Công binh (1995-2002)
  • 2008-2012, Vũ Văn Luận, Thiếu tướng (2007), Trung tướng (2011), nguyên Cục trưởng Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị
  • 2012-2016, Trần Tấn Hùng, Trung tướng (2014)
  • 2016-nay, Cao Minh Tiến, Đại tá

Phó Giám đốc qua các thời kỳ

  • 1966-1979, Lê Văn Chiểu: Thiếu tướng (1984), PGS. TS., Phó chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
  • Phạm Huy Chương: Đại tá, GS. TS, Nhà giáo nhân dân, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vũ khí
  • Vũ Nhật Minh: Thiếu tướng (2008), PGS. TS, Nhà giáo ưu tú
  • Mai Ngọc Tác: Thiếu tướng (2008)
  • 2008-2015, Vũ Thanh Hải: Thiếu tướng (2009), PGS.TS, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vô tuyến Điện tử
  • 2012-nay, Nguyễn Ngọc Sơn, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1
  • 2012-nay, Nguyễn Lạc Hồng, Thiếu tướng (2014), PGS.TS
  • 2014-nay, Lê Kỳ Nam, Thiếu tướng (6.2015), PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Động lực, Trưởng phòng KHQS Học viện KTQS
  • 2014-nay, Lê Minh Thái, Đại tá, PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Vũ khí, Trưởng phòng Đào tạo Học viện KTQS

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

  • 2012-nay, Nguyễn Thiện Chất, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn 1
  • 6.2015-2017, Cao Minh Tiến, Đại tá, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Học viện Kỹ thuật Quân sự
  • 2017-nay, Phạm Ngọc Thắng, Thiếu tướng (2016)

Các giảng viên nổi tiếng

  • Lê Văn Chiểu- Thiếu tướng, Phó giáo sư - nguyên giảng viên, nguyên Phó hiệu trưởng, cựu sinh viên khóa 1951-1957 Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Moskva mang tên Bauman, người Việt Nam đầu tiên sang Liên bang Nga học về chế tạo vũ khí, Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ;
  • Đoàn Mạnh Giao- Đại tá, nguyên Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, nguyên giảng viên;
  • Vũ Quốc Hùng- Đại tá, Tiến sĩ, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa IX, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trung ương Đảng, nguyên giảng viên, bí thư Đảng ủy Khoa;
  • Lê Quang Tiến: nguyên Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT, nguyên giảng viên Vật lý;
  • Bùi Việt Hà: Tổng giám đốc Công ty Tin học nhà trường, nguyên giảng viên Toán tin học;
  • Nguyễn Nhật Quang: Tiến sĩ, Phó Chủ tịch VINASA. Viện trưởng Viện Khoa học Công nghệ VINASA. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH Hài Hòa, nguyên giảng viên cơ khí;
  • Nguyễn Xuân Liêu: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Việt Nam (MIREX), nguyên giảng viên Khoa Cơ khí;
  • Nguyễn Quỳ: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học- nguyên giảng viên, Giám đốc Học viện KTQS
  • Lâm Ngọc Thiềm: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học, nguyên giảng viên, chủ nhiệm Bộ môn Hóa học đại cương HVKTQS, nguyên Chủ nhiệm khoa Tại chức (ĐHTHHN), Phó giám đốc Trung tâm ứng dụng Tin học trong Hoá học, Chủ nhiệm hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng ngành Hoá trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN.
  • Phan Quốc Khánh: Đại tá, Giáo sư, TSKH Toán học, Viện sĩ Viện hàn lâm Khoa học các nước thế giới thứ ba, Phó Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế ĐHQG-HCM (2004-2007), nguyên giảng viên, chủ nhiệm bộ môn Toán- Học viện KTQS (1968-1993);
  • Hà Huy Cương- Đại tá, Giáo sư, TSKH - nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự (nay là Viện Kỹ thuật CTĐB), giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012
  • Nguyễn Văn Hợi- Đại tá, Giáo sư, TSKH Cơ học kết cấu, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự(nay là Viện Kỹ thuật CTĐB), giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012;
  • Nguyễn Hoa Thịnh: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Sức bền vật liệu, nguyên giảng viên Khoa Cơ khí, nguyên Giám đốc Học viện KTQS
  • Lê Khánh Châu: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Cơ học tính toán, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, giảng viên Trường Đại học Bochum (CHLB Đức)
  • Nguyễn Đức Cương: Đại tá, Giáo sư, TSKH Khí động học, nguyên giảng viên (1973-1978), Chủ tịch Hội Hàng không - Vũ trụ Việt Nam (Vietnam Aerospace Association -VASA), Phó Chủ tịch Hội Cơ- điện tử Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cơ học thủy khí Việt Nam;
  • Nguyễn Viễn Thọ- Đại tá, Giáo sư, TSKH Vật lý, Giám đốc Đại học Huế (1997 - 2006), nguyên giảng viên, phó chủ nhiệm khoa Hóa Lý kỹ thuật, nay chuyển ra làm giảng viên vật lý tại Đại học Bách khoa Hà Nội;
  • Nguyễn Xuân Anh- Đại tá, Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật, giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005, nguyên giảng viên, chủ nhiệm khoa Vũ khí;
  • Phan Nguyên Di - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ học lý thuyết - nguyên giảng viên cao cấp Khoa Cơ khí;
  • Hoàng Xuân Lượng - Giáo sư, Tiến sĩ Sức bền vật liệu, NGND - nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Phó Chủ nhiệm khoa Cơ khí;
  • Nguyễn Đình Chiến- Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên, Phó Giám đốc HVKTQS, Trung tướng, Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng.
  • Nguyễn Bình - Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên HVKTQS, nguyên Trưởng khoa Điện tử-Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
  • Phạm Thế Long- Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Toán-Tin học - giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin, Giám đốc Học viện KTQS
  • Đỗ Như Tráng - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
  • Vũ Đình Lợi - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
  • Phạm Cao Thăng - Giáo sư, Tiến sĩ Cầu đường - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
  • Đào Văn Hiệp - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - giảng viên Khoa Hàng không vũ trụ;
  • Nguyễn Công Định - Giáo sư, TSKH Tự động hóa - giảng viên Khoa Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hoá;
  • Vũ Đức Lập - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực.
  • Chu Văn Đạt - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực
  • Nguyễn Hồng Lanh - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - Giảng viên Khoa Vũ khí
  • Phạm Huy Chương-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, nguyên Phó Giám đốc Học viện
  • Nguyễn Quốc Bảo-Giáo sư, Tiến sĩ Xây dựng- giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
  • Nguyễn Lạc Hồng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, Phó Giám đốc Học viện (2015)
  • Hướng Xuân Thạch- Giáo sư, Tiến sĩ KHQS- giảng viên Khoa Chỉ huy tham mưu kỹ thuật (2015)
  • Đào Trọng Thắng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Động lực (2016)

Cựu Học viên thành đạt tiêu biểu

Họ tên
Năm sinh-năm mất
Thời gian họcCấp bậc cuối cùngChức vụ cuối cùngGhi chú
Nguyễn ChiếnK1 (1966-1971)Trung tướngnguyên Trưởng ban Cơ yếu Chính phủTiến sĩ
Nguyễn Đình ChiếnK6 (1971-1976)Trung tướngnguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựGiáo sư, Tiến sĩ
Nghiêm Sỹ ChúngK1 (1966-1971)Thiếu tướngnguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Nguyễn Ngọc ChươngK1 (1966-1971)Thiếu tướngnguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục CNQP
Phó chủ tịch Tổng hội Cơ khí Việt Nam
PGS, TS
Bùi Đăng Phiệt
(1948-)
K3 (1968-1973)Thiếu tướng (2003)nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân (2002-2009)
Trương Quang KhánhK6 (1971-1976)Thượng tướngThứ trưởng Bộ Quốc phòngTS
Lê Đình HùngK6 (1971-1976)Thiếu tướngHiệu trưởng Trường Sĩ quan Thông tin
Đoàn Nhật TiếnK7Trung tướngnguyên GĐ Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
Vũ Thanh HảiK8Thiếu tướngnguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựPGS.TS
Nguyễn Văn HiếnK8Đô đốcThứ trưởng Bộ Quốc phòng
Phạm Thế LongK8Trung tướngnguyên Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựGiáo sư TSKH
Trần Phước TớiK9Trung tướngnguyên Viện trưởng Viện KSQSTW
Lê HoàngK9Thiếu tướngPhó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin-BQP
Lê Bá TấnK9Thiếu tướngTư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc-BQP
Phạm Đình ViThiếu tướngPhó Cục trưởng Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưuPGS., TS.
Nguyễn Châu ThanhK10 (1975-1980)Trung tướngnguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Khuất Việt DũngK10 (1975-1980)Trung tướngChính ủy Tổng cục Công nghiệp Quốc phòngTS
Ngô Văn SơnK10 (1975-1980)Trung tướngCục trưởng Cục Công nghệ Thông tinTS
Nguyễn Văn ThắngK10 (1975-1980)Thiếu tướngCục trưởng Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu
Hồ Công TrángK10 (1975-1980)Thiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Đào Ngọc ThạchK10 (1975-1980)Thiếu tướngTổng Giám đốc Tổng Công ty VAXUCO
Hoàng Ngọc MinhK10 (1975-1980)Thiếu tướngPhó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủTS
Hoàng KiềnK11 (1976-1981)Thiếu tướngTrưởng Ban QLDA 47, Bộ Tổng Tham mưu
Nguyên Tư lệnh Binh chủng Công binh
Nguyễn Chí VịnhK11 (1976-1981)Thượng tướngThứ trưởng Bộ Quốc phòngPGS, TS
Trần Việt ThắngK12 (1977-1982)Thiếu tướngPhó Chính ủy Tổng cục II
Lê Quý ĐạmK12 (1977-1982)Trung tướngChủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 9
Trịnh Đình TưK12 (1977-1982)Thiếu tướng (2013)Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Nguyễn Văn HưngK12 (1977-1982)Thiếu tướng (2014)Hiệu trưởng Trường Đại học Trần Đại NghĩaTS
Nguyễn Minh TânK13 (1978-1983)Thiếu tướngPhó Tổng cục trưởng Tổng cục II
Nguyễn Minh TuấnK13Thiếu tướngGiám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sựPGS., TS.
Trần Tấn HùngK14 (1979-1984)Trung tướngChính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sựTiến sĩ
Nguyễn Lạc HồngK14 (1979-1984)Thiếu tướngPhó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựGiáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Đăng ĐàoK14 (1979-1984)Thiếu tướngPhó Trưởng ban Cơ yếu chính phủTiến sĩ
Nguyễn Nam HảiK14 (1979-1984)Thiếu tướngPhó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ kiêm Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mãTiến sĩ
Ngô Văn GiaoK15 (1980-1985)Thiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòngPhó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Công ĐịnhK15 (1980-1985)Thiếu tướngGiám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sựGiáo sư, TSKH
Dư Xuân BìnhThiếu tướngChính ủy Binh chủng Hóa học
Vũ Xuân BìnhThiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Nguyễn Văn CươngK11 (1976-1981)Thiếu tướngTư lệnh BTL Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Đinh Thế CườngThiếu tướngPhó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tinPGS.TS
Nguyễn Hồng DưThiếu tướngTổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt-NgaTS
Nguyễn Ngọc DươngThiếu tướngCục trưởng Cục Khoa học Quân sựPGS.TS
Lê Đăng DũngThiếu tướngPhó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
Lê Đình ĐạtThiếu tướngCục trưởng Cục TC-ĐL-CLTS
Nguyễn Minh ĐứcThiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
Nguyễn Đức HảiThiếu tướngPhó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, nguyên Chủ tịch Tổng công ty đóng tàu Ba Son
Nguyễn Mạnh HùngThiếu tướngỦy viên Trung ương Đảng CSVN, Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
Phạm Văn KhánhThiếu tướngCục trưởng Cục Xe-Máy
Trịnh Quốc KhánhThiếu tướngGiám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt-NgaViện sĩ, TS
Bùi Công NghĩaThiếu tướngnguyên Cục trưởng Cục Bản đồ
Đoàn Xuân NghiệpThiếu tướngCục trưởng Cục Quản lý Công nghệ, TCCNQPTS
Phùng Thế QuảngThiếu tướngPhó Tư lệnh Quân khu 7
Hoàng SơnThiếu tướngPhó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
Vũ Chiến ThắngThiếu tướngCục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng
Phạm Dũng TiếnThiếu tướngPhó Chủ nhiệm TMT Tổng cục Kỹ thuậtPGS. TS
Tống Viết TrungĐại táPhó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
Hoàng Anh XuânTrung tướngTổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
Hồ Quang TuấnThiếu tướngPhó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng Tổng cục Công nghiệp Quốc phòngTS.
Nguyễn Đình ChiếnĐại táPhó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel, nguyên Viện trưởng Viện R&D Viettel
Nguyễn Hữu HùngĐại táCục trưởng Cục chứng thực số và bảo mật thông tin/Ban cơ yếu Chính phủ

Cựu Sinh viên tiêu biểu

Họ tênNăm sinh
năm mất
Thời gian họcChức vụ cuối cùngGhi chú
Nguyễn Thiện Nhân1953-K5(1970-1975)Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ
Giáo sư, Tiến sĩ
Ủy viên Bộ Chính trị TW Đảng, Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Chí Vịnh1957-(1976-)Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Trương Quang Nghĩa1959K15 (1980-1985)Ủy viên BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Sơn La, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (2016-nay)
Hồ Ngọc HảiPhó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt NamTiến sĩ
Nguyễn BìnhTrưởng khoa Điện tử, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thôngGiáo sư. Tiến sĩ
Đoàn Xuân HưngK9 (1974-1975)Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
Nguyễn Cẩm TúK10 (1975-1980)Thứ trưởng Bộ Công thương
Lê Nam ThắngK7(1972-1977)nguyên Thứ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông
Lê Mạnh HàK11 (1976-1981)Phó Chánh Văn phòng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí MinhTiến sĩ
Trần Văn VĩnhPhó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai
Trần Việt ThanhThứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệTiến sĩ
Lê Quang TiếnK9 (1974-1975)Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT
Đào Chí ThànhK10 (1975-1980)Q. Viện trưởng Viện Công nghệ điện tử- thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt NamTiến sĩ khoa học
Hoàng Minh ChâuK10 (1975-1980)Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT
Lê Trường TùngChủ tịch Trường Đại học FPT, nguyên Hiệu trưởngTiến sĩ
Đỗ Cao BảoK14 (1979-1984)Sáng lập viên FPT, Ủy viên HĐQT FPT, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT, Chủ tịch FIS, nguyên Tổng Giám đốc FIS
Vũ Văn TiềnK14 (1979-1984)CEO Geleximco Group
Lê Xuân HảiK14 (1979-1984)Chủ tịch VietSoftware
Trần Anh TúK14 (1979-1984)CEO Thái Sơn Nam & Thái Sơn Bắc, chủ tịch Liên đoàn bóng đá TP.HCM, ủy viên thường trưc Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF)
Nguyễn Đức Kiên1964-K15 (1980-1985)Phó Chủ tịch Ngân hàng ACB
Hồ Hùng Anh1970K22Chủ tịch HĐQT Techcombank
Trương Gia BìnhChủ tịch HĐQT Tập đoàn FPT
Cao Duy Hải1961-Tổng Giám đốc MobiFone, nguyên Tổng giám đốc Vinaphone
Lê Tuấn Hoanguyên Viện trưởng Viện Toán học Việt NamGiáo sư
Trịnh Thanh Huy1970K22Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty CP BĐS Bình Thiên An (BTA)
Lê Vũ KỳPhó Chủ tịch Ngân hàng ACB
Võ Văn MaiSáng lập viên Tập đoàn FPT, Chủ tịch Tập đoàn HiPT
Nguyễn Ngọc MinhPhó Tổng Giám đốc Tập đoàn HiPT
Phạm Ngọc MinhTổng Giám đốc Vietnam Airline
Lương Hoài NamTổng Giám đốc Jetsar Pacific
Nguyễn Thành NamNguyên Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT
Bùi Quang NgọcTổng Giám đốc Tập đoàn FPTTiến sĩ
Phan Thanh SơnK23(1988-)Tổng Giám đốc Cisco Việt Nam