Hướng dẫn 30 day of javascript
🧡🧡🧡 CHÚC BẠN CODE VUI VẺ 🧡🧡🧡 Ủng hộ tác giả để bổ sung thêm nhiều kiến thức bổ ích Học JavaScript trong 30 ngày: Giới thiệu
Ngày 2 >>
📔 Ngày 1Giới thiệuChúc mừng bạn đã quyết định tham gia học JavaScript trong 30 ngày. Trong thử thách này, bạn sẽ học mọi thứ bạn cần để trở thành một lập trình viên JavaScript, toàn bộ khái niệm về lập trình. Cuối thử thách, bạn sẽ nhận được chứng chỉ hoàn thành thử thách lập trình 30DaysOfJavaScript. Trong trường hợp bạn cần giúp đỡ hoặc nếu bạn muốn giúp đỡ người khác, bạn có thể tham gia nhóm Telegram. Thử thách 30DaysOfJavaScript là để hướng dẫn cho cả người mới học và các lập trình viên JavaScript nâng cao. Chào bạn đến với JavaScript. JavaScript là ngôn ngữ lập trình của web. Tôi thích sử dụng và chia sẻ kiến thức về JavaScript và tôi hy vọng bạn cũng sẽ làm như vậy. Trong các thử thách JavaScript này, bạn sẽ học JavaScript, ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất thế giới đến thời điểm hiện tại. JavaScript sử dụng để thêm tính tương tác cho các trang web, để phát triển ứng dụng di động, ứng dụng máy tính để bàn, trò chơi và ngày nay JavaScript có thể được sử dụng cho machine learning and AI. JavaScript (JS) ngày càng phổ biến trong những năm gần đây và dẫn đầu các ngôn ngữ lập trình trong 6 năm liên tiếp và là ngôn ngữ lập trình được sử dụng nhiều nhất trên Github. Yêu cầuBạn không cần phải có kiến thức về lập trình để bắt đầu thử thách này, bạn chỉ cần có:
Thiết lậpTôi tin rằng bạn có động lực và muốn trở thành một lập trình viên, máy tính và kết nối mạng. Nếu bạn đã có đầy đủ thì chúng ta hãy bắt đầu. Cài Node.jsBạn có thể không cần phải cài Node.js ngay bây giờ nhưng sau này thì có thể cần đến. Cài Node.js. Sau khi tải xong, nhấn đúp để cài đặt Chúng ta có thể kiểm tra xem Node đã cài hay chưa bằng cách mở terminal hoặc cmd trên máy tính. Khi làm bài hướng dẫn này tôi đang sử dụng phiên bản Node 12.14.0, nhưng hiện tại phiên bản Node.js được đề xuất để tải xuống là v17.6.0, bạn có thể sử dụng phiên bản Node mới nhất. Trình duyệtHiện tại có rất nhiều trình duyệt web, tuy nhiên tôi đề xuất nên sử dụng Google Chrome. Cài Google ChromeCài Google Chrome nếu bạn chưa cài nó. Chúng ta có thể viết code JavaScript trên console trình duyệt, nhưng chúng ta không sử dụng console trình duyệt để lập trình. Mở Console Google ChromeBạn có thể mở console Google Chrome bằng cách nhấp vào ba dấu chấm ở trên cùng bên phải trình duyệt, chọn More tools -> Developer tools hoặc sử dụng phím tắt. Để mở Console Google Chrome bằng phím tắt: Mac Command+Option+J Windows/Linux: Ctl+Shift+J (hoặc F12) Sau khi bạn mở console Google Chrome, hãy thử khám phá các nút được đánh dấu bên dưới. Chúng ta sẽ dành phần lớn thời gian trên Console. Console là nơi bạn viết code JavaScript. Công cụ Google Console V8 sẽ chuyển code của bạn thành mã máy. Bây giờ chúng ta sẽ viết mã JavaScript trên console của Google Chrome: Viết code trên Console của trình duyệtChúng ta có thể viết bất kỳ code JavaScript nào trên console của Google hoặc bất kỳ console của trình duyệt nào. Tuy nhiên, đối với thử thách này, chúng ta chỉ sử dụng console của Google Chrome. Mở console bằng cách sử dụng: Mac Command+Option+I Windows: Ctl+Shift+I (hoặc F12) Console.logĐể viết code JavaScript, chúng ta sẽ sử dụng 1 hàm có sẵn là console.log().
Chúng ta sẽ truyền vào một tham số và hàm sẽ hiển thị kết quả đã truyền vào. Chúng ta sẽ truyền console.log('Hello, World!') Console.log có nhiều tham sốHàm console.log('Hello', 'World', '!') console.log('MỪNG', 'NGÀY', '8/3', 2022) console.log('Chào bạn', 'đến với ', 30, 'Days', 'Of', 'JavaScript') Bạn có thể thấy đoạn code bên trên, hàm Chúc mừng! Bạn đã viết code JavaScript bằng cách sử dụng CommentsChúng ta có thể thêm comment vào code. Comment rất quan trọng để làm cho code dễ đọc hơn và để lại nhận xét trong code. JavaScript không chạy phần đã comment trong code. Trong JavaScript, bất kỳ dòng nào bắt đầu bằng Ví dụ: Comment 1 dòng // Đây là comment thứ nhất // Đây là comment thứ hai // Đây là comment 1 dòng Ví dụ: Comment nhiều dòng /* Đây là comment nhiều dòng Comment nhiều dòng có thể có nhiều dòng JavaScript là ngôn ngữ của web */ Cú phápNgôn ngữ lập trình tương tự như ngôn ngữ của con người. Tiếng Việt hoặc nhiều ngôn ngữ khác sử dụng các từ, cụm từ, câu, câu ghép và nhiều ngôn ngữ khác để truyền tải một thông điệp có ý nghĩa. Ý nghĩa cú pháp trong tiếng Việt là sự sắp xếp các từ và cụm từ để tạo ra các câu có cấu trúc trong một ngôn ngữ. Định nghĩa kỹ thuật của cú pháp là cấu trúc của các câu lệnh trong một ngôn ngữ máy tính. Ngôn ngữ lập trình cũng có cú pháp. JavaScript là một ngôn ngữ lập trình và giống như các ngôn ngữ lập trình khác, nó có cú pháp riêng. Nếu chúng ta không viết một cú pháp mà JavaScript hiểu, nó sẽ phát sinh các loại lỗi khác nhau. Chúng ta sẽ khám phá các loại lỗi trong JavaScript khác nhau ở phần sau. Bây giờ, hãy xem 1 cú pháp bị lỗi bên dưới. Tôi đã phạm một sai lầm có chủ ý. Kết quả là console làm tăng lỗi cú pháp. Trên thực tế, cú pháp rất nhiều thông tin. Nó thông báo loại sai lầm đã được thực hiện. Bằng cách đọc hướng dẫn phản hồi lỗi, chúng ta có thể sửa cú pháp và khắc phục sự cố. Quá trình xác định và loại bỏ lỗi khỏi chương trình được gọi là gỡ lỗi (debug). Bây giờ chúng ta sẽ gỡ lỗi: console.log('Hello, World!') console.log('Hello, World!') Hiện tại, chúng ta đã thấy cách hiển thị văn bản bằng cách sử dụng Ví dụ: console.log('Hello, World!') console.log("Hello, World!") console.log(`Hello, World!`) Toán tửBây giờ, chúng ta sẽ viết code JavaScript nhiều hơn bằng cách sử dụng console.log(2 + 3) // Cộng console.log(3 - 2) // Trừ console.log(2 * 3) // Nhân console.log(3 / 2) // Chia console.log(3 % 2) // Chia lấy dư console.log(3 ** 2) // Luỹ thừa 3 ** 2 == 3 * 3 Code EditorChúng ta có thể viết code trên console của trình duyệt, nhưng nó sẽ không dành cho các dự án lớn hơn. Trong môi trường làm việc thực tế, các lập trình viên sử dụng các code editor khác nhau để viết code. Trong thử thách Học JavaScript trong 30 ngày này, chúng ta sẽ sử dụng Visual Studio Code. Cài Visual Studio CodeVisual Studio Code là một trình soạn thảo văn bản nguồn mở rất phổ biến. Tôi muốn giới thiệu bạn tải Visual Studio Code, nhưng nếu bạn muốn sử dụng các editor, hãy thoải mái làm theo những gì bạn có. Nếu bạn đã cài đặt Visual Studio Code, bây giờ chúng ta sẽ sử dụng nó. Cách sử dụng Visual Studio CodeMở Visual Studio Code bằng cách nhấp đúp vào biểu tượng. Khi đã mở, bạn sẽ thấy giao diện như này. Hãy làm quen với các phần mà được đánh dấu. Thêm JavaScript vào trang webJavaScript có thể thêm vào trang web bằng 3 cách:
Các phần sau đây sẽ hướng dẫn các cách khác nhau để thêm code JavaScript vào trang web. Inline ScriptTạo thư mục trên màn hình hoặc ở bất kỳ vị trí nào, đặt tên là 30DaysOfJS và tạo tệp có tên > <html lang="vi"> <head> <title>30DaysOfScript:Inline Scripttitle> head> <body> <button onclick="alert('Chào bạn đến với 30DaysOfJavaScript!')">Nhấp vàod đâybutton> body> html> Bây giờ, bạn vừa viết inline script (nhúng trực tiếp) đầu tiên của mình. Chúng tôi có thể tạo một popup cảnh báo bằng cách sử dụng hàm có sẵn Internal ScriptInternal Script có thể được viết trong thẻ > <html lang="vi"> <head> <title>30DaysOfScript:Internal Scripttitle> <script> console.log('Chào bạn đến với 30DaysOfJavaScript') script> head> <body>body> html> Đây là cách chúng ta sẽ viết Inernal Script trong thử thách này. Viết code JavaScript trong phần body là tùy chọn ưu tiên nhất. Mở console của trình duyệt để xem kết quả từ > <html lang="vi"> <head> <title>30DaysOfScript:Internal Scripttitle> head> <body> <button onclick="alert('Chào bạn đến với 30DaysOfJavaScript!');">Click Mebutton> <script> console.log('Chào bạn đến với 30DaysOfJavaScript') script> body> html> Mở console của trình duyệt để xem kết quả từ External ScriptTương tự như Internal Script, External Script có thể nằm trên header hoặc
body, nhưng tốt hơn là đặt nó trong phần body. Đầu tiên, chúng ta sẽ tạo một tệp JavaScript có đuôi là console.log('Chào bạn đến với 30DaysOfJavaScript') Nhúng External scripts trong thẻ head: > <html lang="vi"> <head> <title>30DaysOfJavaScript:External scripttitle> <script src="introduction.js">script> head> <body>body> html> Nhúng External scripts trong thẻ body: > <html lang="en"> <head> <title>30DaysOfJavaScript:External scripttitle> head> <body> <script src="introduction.js">script> body> html> Mở console trình duyệt để xem kết quả của Nhúng nhiều External ScriptsChúng ta cũng có thể nhúng nhiều tệp JavaScript bên ngoài trong một trang web. Tạo tệp console.log('Hello, World!') > <html lang="vi"> <head> <title>Multiple External Scriptstitle> head> <body> <script src="./helloworld.js">script> <script src="./introduction.js">script> body> html> Tệp main.js của bạn phải nằm bên dưới tất cả các script khác. Điều rất quan trọng là phải nhớ điều này. Giới thiệu các kiểu các dữ liệuTrong JavaScript và các ngôn ngữ lập trình khác, có nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Sau đây là các kiểu dữ liệu nguyên thủy của JavaScript: String, Number, Boolean, undefined, Null, và Symbol. Numbers (số)
Strings (Chuỗi)Tập hợp một hoặc nhiều ký tự nằm giữa hai nháy đơn, dấu nháy kép hoặc gạch chéo. Ví dụ: 'a' 'Asabeneh' "Asabeneh" 'Việt Nam' 'JavaScript là ngôn ngữ lập trình tuyệt nhất' 'Tôi thích chia sẻ' 'Tôi hy vọng bạn đang tận hưởng ngày đầu tiên' `Chúng ta cũng có thể tạo một chuỗi bằng cách sử dụng một gạch chéo` 'Một chuỗi có thể chỉ nhỏ bằng một ký tự hoặc lớn bằng nhiều trang' 'Bất kỳ loại dữ liệu nào dưới dấu nháy đơn, dấu nháy kép hoặc gạch chéo đều là một chuỗi' BooleansGiá trị boolean là Kiểu dữ liệu boolean là giá trị Ví dụ: true // nếu đèn sáng, giá trị là true false // nếu đèn tắt, giá trị là false UndefinedTrong JavaScript, nếu chúng ta không gán giá trị cho một biến thì giá trị đó không được xác định. Ngoài ra, nếu một hàm không trả về bất cứ thứ gì, nó sẽ trả về không xác định. let firstName console.log(firstName) // undefined, bởi vì nó chưa được gán cho một giá trị nào NullNull trong JavaScript có nghĩa là một biến rỗng. Xác định kiểu dữ liệuĐể kiểm tra kiểu dữ liệu của một biến, chúng ta sử dụng typeof. Xem ví dụ bên dưới. console.log(typeof 'Asabeneh') // string console.log(typeof 5) // number console.log(typeof true) // boolean console.log(typeof null) // object type console.log(typeof undefined) // undefined Comments lần nữaHãy nhớ rằng comment trong JavaScript cũng tương tự như các ngôn ngữ lập trình khác. Comment rất quan trọng trong việc làm cho code của bạn dễ đọc hơn. Có hai cách comment:
// comment chính nó là một comment 1 dòng // let firstName = 'Asabeneh'; comment 1 dòng // let lastName = 'Yetayeh'; comment 1 dòng Comment nhiều dòng: /* let location = 'Helsinki'; let age = 100; let isMarried = true; Đây là comment nhiều dòng */ BiếnBiến là vùng chứa của dữ liệu. Các biến được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong vị trí bộ nhớ. Khi một biến được khai báo, một vị trí bộ nhớ được dành riêng. Khi gán giá trị (dữ liệu) cho một biến, không gian bộ nhớ sẽ được lấp đầy bởi dữ liệu đó. Để khai báo một biến, chúng ta sử dụng các từ khóa var, let, hoặc const. Đối với một biến
chúng ta cần thay đổi dữ liệu sau này, chúng ta sử dụng let. Nếu dữ liệu của biến đó không cần thay đổi thì chúng ta sử dụng const. Ví dụ, PI, tên quốc gia, trọng lực, các đối tượng này không thay đổi dữ liệu thì dùng const. Chúng ta sẽ không sử dụng Tên biến JavaScript hợp lệ phải tuân theo các quy tắc sau:
Sau đây là các ví dụ về các biến JavaScript hợp lệ. firstName lastName country city capitalCity age isMarried first_name last_name is_married capital_city num1 num_1 _num_1 $num1 year2020 year_2020 Hai biến đầu tiên bên trên tuân theo quy ước camelCase về khai báo trong JavaScript. Trong tài liệu này, chúng tôi sẽ sử dụng các biến camelCase (camelWithOneHump). Chúng ta sử dụng CamelCase (CamelWithTwoHump) để khai báo các lớp, chúng ta sẽ thảo luận về các lớp và đối tượng trong phần khác. Ví dụ về các biến không hợp lệ: Chúng ta hãy khai báo các biến với các kiểu dữ liệu khác nhau. Để khai báo 1 biến, sử dụng từ khoá let hoặc const trước tên biến. Theo sau tên biến, chúng ta viết một dấu bằng (toán tử gán) và một giá trị (dữ liệu được gán). // Cú pháp let tenBien = giatri Tên biến là tên lưu trữ các dữ liệu có giá trị khác nhau. Xem bên dưới để biết các ví dụ chi tiết. Ví dụ về khai báo biến // Khai báo biến với các kiểu dữ liệu các nhau let firstName = 'Đạt' // tên của 1 người let lastName = 'Ngô Quốc' // họ của 1 người let country = 'Việt Nam' // quốc gia let city = 'Hà Nội' // thủ đô let age = 19 // tuổi let isMarried = false // đã cưới hay chưa console.log(firstName, lastName, country, city, age, isMarried) Đạt Ngô Quốc Việt Nam Hà Nội 19 false // Khai báo biến với kiểu dữ liệu số let age = 100 // tuổi const gravity = 9.81 // trọng lực trái đất m/s2 const boilingPoint = 100 // độ sôi của nước, nhiệt độ tính bằng °C const PI = 3.14 // số PI console.log(gravity, boilingPoint, PI) // Bạn cũngc có thể khai báo biến trên 1 dòng phân cách bằng dấu phẩy, tuy nhiên, tôi khuyên bạn nên sử dụng một dòng riêng biệt để làm cho code dễ đọc hơn let name = 'Ngô Quốc Đạt', job = 'developer', live = 'Việt Nam' console.log(name, job, live) Ngô Quốc Đạt developer Việt Nam Khi bạn chạy tệp index.html trong thư mục 01-Day bạn sẽ thấy như này: 🌕 Bạn thật tuyệt! Bạn vừa hoàn thành thử thách ngày 1 và bạn đang trên đường vươn tới sự vĩ đại. Bây giờ hãy thực hiện một số bài tập cho não và cơ bắp của bạn. 💻 Ngày 1: Bài tập
I am 25 years old. You are 30 years old. 🎉 CHÚC MỪNG ! 🎉 Ngày 2 >> |