Hướng dẫn cách tính thuế phi nông nghiệp
Ảnh minh họa
Show Như tin đã đưa, theo phản ánh của ông Phạm Trọng Luật (phamluat64@...), ông Luật có 129 m2 đất nông nghiệp tại địa chỉ 953/2A, đường Bình Giã, phường 10, thành phố Vũng Tàu và đã được UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, mục đích sử dụng là đất nông nghiệp. Năm 2003, ông Luật xây nhà trên diện tích đất nêu trên để ở và UBND thành phố Vũng Tàu có quyết định xử lý vi phạm vì sử dụng đất nông nghiệp trái mục đích. Tuy nhiên, vừa qua Chi cục thuế thành phố Vũng Tàu có thông báo yêu cầu ông nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho diện tích trên. Ông Luật đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải đáp việc thu thuế đối với trường hợp gia đình ông. Ông Luật cũng muốn được biết, nếu ông nộp thuế đất phi nông nghiệp như thông báo của cơ quan thuế thì mảnh đất của ông có đương nhiên được công nhận là đất phi nông nghiệp không? Về vấn đề này, Tổng cục Thuế giải đáp sau: Tại Điều 5, Chương II, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng. Tại khoản 3, Điều 5, Chương II, Thông tư trên quy định diện tích đất tính thuế như sau: "Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ví dụ 3: Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2000 m2 đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200 m2 đất ở, 1.800m2 đất vườn. Diện tích đất thực tế sử dụng để ở là 400 m2. Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận là 200m2 . Ông A phải tính thuế đối với diện tích đất gia đình Ông thực tế sử dụng để ở là: đất ở 400 m2 . Cơ quan thuế sẽ tính thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế SDĐPNN là 400 m2 , trong đó: diện tích đất ở trong hạn mức 200m2 , diện tích đất ở ngoài hạn mức: 200 m2 . Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định diện tích 200 m2đất vườn mà gia đình Ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì diện tích đất tính thuế của Ông A được xác định lại là: 200 m2đất ở trong hạn mức; 200m2 sử dụng không đúng mục đích". Theo khoản 3, Điều 6, Chương II, Thông tư này thì giá của 1m2 đất tính thuế như sau: Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1 m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương. Theo khoản 3, Điều 7, Chương II, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Căn cứ khoản 1, Điều 2, Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn: "1. Đất sử dụng không đúng mục đích quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau: 1.1. Đất sử dụng không đúng mục đích là đất đang sử dụng vào mục đích thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (dưới đây gọi là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất),..." Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 36, Mục 3, Chương II, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 quy định: "Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:...Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp". Tại khoản 2, Điều 37, Mục 3, Chương II, Luật Đất đai quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: "Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư". Căn cứ các quy định nêu trên thì trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích áp dụng mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là 0,15% giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích thực tế đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thu Ngân sách Nhà nước từ đất đai chỉ thể hiện chính sách điều tiết nguồn lợi từ đất đai chỉ thể hiện chính sách điều tiết nguồn lợi từ đất đai, không liên quan đến quyền định đoạt mục đích sử dụng đất. Việc quyết định mục đích sử dụng đất hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng cảm ơn Tổng cục Thuế đã có thông tin phản hồi công dân qua Cổng TTĐT Chính phủ. Thuế đất phi nông nghiệp được tính như thế nào?Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệpThuế suất 0,03% khi đất nằm trong diện tích hạn mức. Thuế suất 0,07% trong trường hợp diện tích không vượt quá 3 lần hạn mức. Thuế suất 0,15% với đất sử dụng không đúng mục đích. Thuế suất 0,15% với trường hợp phần diện tích vượt lên 3 lần hạn mức. Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?Cơ quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ liên quan đến thuế đất phi nông nghiệp là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất chịu thuế hoặc Chi cục thuế. Theo đó, trước khi nộp thuế, người nộp thuế phải đến cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để khai thuế. Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?Từ năm thứ hai trở đi, thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định là ngày 31 tháng 10 của mỗi năm. Điều này có ý nghĩa là người nộp thuế sẽ nộp một lần trong năm và phải đảm bảo việc nộp thuế được thực hiện trước hoặc đúng vào ngày 31 tháng 10. Thuế phi nông nghiệp bao nhiêu phần trăm?4. Thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp 2023. |