Hướng dẫn dùng php 9 trong PHP
PHP là một trong những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất và khá là dễ học. Điều này chắc chắn bạn cũng biết. Show
Thế nên bạn và rất nhiều người đang tìm cách học lập trình PHP để cuối cùng hi vọng trở thành PHP Web DEV (hoặc chỉ đơn giản là học để thi tốt hơn ở trên trường) Dù cho là lý do gì, mình nghĩ rằng một hướng dẫn tự học lập trình php cơ bản, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu ở đây sẽ giúp ích cho bạn khi mới bắt đầu. > Note: Video đang update nha... Dù có khá nhiều thứ cần phải trình bày, nhưng mình sẽ cố gắng làm ngắn gọn các khái niệm, tập trung vào ví dụ để bạn nhanh chóng nắm bắt được cốt lõi về lập trình PHP. (Đảm bảo dễ dàng cả đối với người mới bắt đầu học lập trình) Mục lục: Để chuẩn bị cho việc học PHP thuận lợi, bạn hãy cài đặt Xampp và một phần mềm soạn thảo có thể là Sublime Text, NetBeans, Eclipse, PHP Storm, ... tùy ý (Mình thì sử dụng VS Code). Và nên nhớ phải cài đặt Port (cổng) trên Xampp đúng để có thể chạy được code PHP
Sau khi đã cài đặt xong, bây giờ thì bắt đầu ngay thôi nào! I. CÚ PHÁP PHP CƠ BẢNPhần này chúng ta sẽ đi tìm hiểu nhanh về PHP, PHP tag, cách xuất dữ liệu trong PHP và cách comment code trong PHP. I.1. Giới thiệu về PHPPHP (viết tắt của Hypertext Preprocessor) là một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở miễn phí, rất phổ biến. Các tập lệnh PHP được thực thi trên máy chủ. PHP có thể làm:
> Lưu ý: Trước khi bắt đầu tự học PHP, bạn nên học qua về HTML nhé.> ? Có thể bạn chưa biết: Lõi của Wordpress (Hệ thống CMS hàng đầu thế giới) được viết bằng PHP. PHP cũng là một phần của mạng xã hội Facebook! Và dĩ nhiên, còn có rất nhiều lý do để chọn học PHP:
I.2. PHP Tag Một đoạn code PHP phải bắt đầu bằng PHP có thể nhúng trực tiếp trong thẻ HTML.
Hướng dẫn tạo và chạy dự án PHP với VS Code Đây là một ví dụ về một tệp PHP đơn giản. Tập lệnh PHP sử dụng một hàm tích hợp sẵn (built-in fucntion) có tên là File <html lang="en"> <head> <title>Tự học PHPtitle> head> <body> <div> echo " ?> div> body> html> > Lưu ý: Câu lệnh PHP kết thúc bằng dấu chấm phảy
Ngoài ra, trước đây chúng ta có thể nhúng PHP thông qua thẻ <head> <title>Chương trình PHP đầu tiêntitle> head> <body> <script language="php"> echo "Hello World!"; script> body> html> Nhưng, phiên bản PHP mới nhất loại bỏ hỗ trợ cho các thẻ Vì thế, mình khuyên bạn chỉ nên sử dụng Bạn cũng có thể sử dụng các thẻ PHP viết tắt Và nếu bạn viết trong file có đuôi là Ví dụ như thế này: II.3. Echo Không sử dụng phương thức Trong thực tế, echo cũng không hoàn toàn là một hàm, nó là một cấu trúc ngôn ngữ. Vì thế, nó không yêu cầu bắt buộc phải có dấu ngoặc đơn Dĩ nhiên, nếu nội dung cần xuất ra phức tạp, dấu ngoặc đơn Thử xuất một đoạn text: echo "Học PHP Cơ bản"; ?> > Lưu ý: Đoạn text phải nằm trong dấu nháy đơn Mỗi câu lệnh php đều phải kết thúc bằng một dấu chấm phảy ; echo "Học PHP Cơ bản"; echo "Lập trình PHP"; echo "Tự học PHP"; ?> Nếu không câu lệnh đó sẽ tạo ra lỗi. Bạn cũng có thể nhét code HTML vào trong câu lệnh Ví dụ: Tạo thư mục dự án <html lang="en"> <head> <title>Tự học PHPtitle> head> <body> <div> echo " ?> div> body> html> Chạy file trên web theo đường dẫn Kết quả ta được như sau:
> Lưu ý: Trong các ví dụ trong bài viết này, mình sẽ rất ít đưa code HTML để đảm bảo ví dụ ngắn gọn, rõ ràng. Bạn có test kết quả bằng cách nhét vào file HTML và chạy file I.4. Comment trong PHPTrong code PHP, comment (chú tích) là một dòng không được thực thi. Comment được sử dụng để nhận xét, mô tả về ý nghĩa của đoạn code giúp người khác đọc hiểu chương trình của bạn. Hoặc, chính là giúp bạn đọc hiểu code của mình sau một thời gian không đụng vào nó, tránh tình trạng: "THẰNG CỜ HÓ NÀO CODE NGU THẾ NÀY" Comment một dòng bắt đầu bằng Ví
dụ: Tạo file echo " // Đây là comment 1 dòng echo " niithanoi.edu.vn ?> Chạy file với đường dẫn Còn comment nhiều dòng trong PHP thì bạn sử dụng /* và */, ví dụ: echo " /* Đây là comment nhiều dòng trong PHP */ echo " niithanoi.edu.vn ?> > Mẹo #1: Thông thường, chúng ta cũng thường xuyên comment code để tìm và gỡ lỗi: //echo " echo " niithanoi.edu.vn ?> Câu lệnh echo > Mẹo #2: Chọn đoạn code cần comment và nhấn Ctrl + ? để comment code. II. BIẾN TRONG PHPTrong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về biến trong PHP, hằng số, các kiểu dữ liệu và phạm vi của biến... II.1. Khai báo biến trong PHPBiến được sử dụng làm 'vùng chứa' để chúng ta lưu trữ thông tin. Biến PHP bắt đầu bằng dấu đô la Nguyên tắc đặt tên biến:
Ví dụ: $ten = "Ngọc Anh"; $tuoi = 18; echo $ten; Kết quả: > Lưu ý: Trong PHP, húng ta không cần khai báo kiểu dữ liệu (int, float, String như Java). PHP tự động chuyển biến thành kiểu dữ liệu chính xác, tùy thuộc vào giá trị của nó. > Note: Trong PHP, thông thường tên biến được viết theo kiểusnake_case (chữ thường, cách nhau bằng dấu gạch dưới)II.2. Hằng số Hằng số (constant) tương tự như các biến. Nhưng chúng không thể thay đổi hoặc Trong PHP, tên của hằng số bắt đầu bằng một chữ cái hoặc một dấu gạch dưới. Để tạo một hằng số, hãy sử dụng hàm // Cú pháp tạo hằng số trong PHP define(name, value, case-insensitive); Trong đó:
Ví dụ dưới đây tạo một hằng số có tên phân biệt chữ hoa chữ thường: // Định nghĩa hằng số CÓ phân biệt HOA - thường define("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn"); echo DOMAIN_NAME; // Kết quả: niithanoi.edu.vn Ví dụ, định nghĩa hằng số không phân biệt chữ hoa, chữ thường: // Định nghĩa hằng số KHÔNG phân biệt HOA - thường define("DOMAIN_NAME", "niithanoi.edu.vn", true); echo domain_name; // Kết quả: niithanoi.edu.vn II.3. Các kiểu dữ liệu trong PHPTrong PHP, các biến có thể lưu trữ nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Các kiểu dữ liệu được PHP hỗ trợ: String, Integer, Float, Boolean, Array, Object, NULL, Resource. Kiểu dữ liệu String String là một chuỗi các ký tự, chẳng hạn như Một chuỗi có thể là bất kỳ văn bản nào trong một tập hợp các dấu nháy
kép // Sử dụng nháy kép " " để tạo chuỗi $chuoi1 = "Học PHP"; // Sử dụng nháy đơn ' ' để tạo chuỗi $chuoi2 = ' niithanoi.edu.vn'; Để nối hai chuỗi trong PHP thì bạn có thể sử dụng dấu
chấm Kết quả: Kiểu dữ liệu Int Int là một số nguyên (không có số thập phân) phải phù hợp với các tiêu chí sau:
$soNguyen1 = 42; // Số nguyên dương $soNguyen2 = -42; // Số nguyên âm > Lưu ý: Trong PHP, các biến có thể chứa các kiểu dữ liệu khác nhau. Kiểu dữ liệu Float Float là một số thập phân, trong PHP thì không cần khai báo kiểu dữ liệu float: Kiểu dữ liệu Boolean Boolean là
kiểu dữ liệu logic, nó có hai trạng thái: Kiểu boolean thì thường được dùng trong kiểm tra điều kiện (sẽ học ở phần sau) Bạn cũng có thể sử dụng kết hợp các loại dữ liệu trong một chương trình mà không xảy ra vấn đề gì. $input = "10"; // Số nguyên $x = 10; // Tính tổng $tong = $input + $x; // Xuất tổng echo $tong; > Lưu ý: Nếu như ở trong JAVA (các ngôn ngữ chặt chẽ) thì điều này là không thể. Nhưng PHP là ngôn ngữ động (giống JavaScript) nên nó tự động chuyển kiểu dữ liệu của biến II.4. Phạm vi của biếnCác biến PHP có thể được khai báo ở bất kỳ đâu trong tập lệnh. Phạm vi của một biến là một phần của tập lệnh, trong đó biến có thể được tham chiếu hoặc sử dụng. Phạm vi biến được sử dụng nhiều nhất của PHP là cục bộ, toàn cục.
Ví dụ: $ten = "Ngọc Anh"; // Tạo một hàm function getTen() { echo $ten; } // Gọi hàm getTen(); Kết quả dẫn đến lỗi: Bởi vì, biến $ten là toàn cục và không thể truy cập được trong hàm getTen(). Để truy cập biến toàn cục từ bên trong hàm.
Chúng ta cần sử dụng từ khóa $ten = "Ngọc Anh"; // Tạo một hàm function getTen() { // Truy cập biến toàn cục global $ten; echo $ten; } // Gọi hàm getTen(); Kết quả: II.5. Biến của biến Trong PHP, bạn có thể sử dụng một biến để chỉ định tên của biến khác, ví dụ Nó sẽ coi giá trị của biến Ví dụ: $x = "Tự học PHP"; echo $$a; Kết quả: Bởi vì khi viết III. TOÁN TỬ TRONG PHPTrong phần này, bạn sẽ học về một số loại toán tử phổ biến như toán tử toán học, toán tử gán, toán tử so sánh và toán tử logic. Có rất nhiều thứ bạn sẽ thấy gần giống trong toán học thế nên mình nghĩ phần này sẽ khá là đơn giản thôi. III.1. Toán tử toán họcCác toán tử toán học làm việc với các giá trị số để thực hiện các phép toán số học thông thường. Một số toán tử toán học thông thường Ví dụ: $b = 2; // Phép cộng echo $a + $b; // Kết quả: 7 // Phép trừ echo $a - $b; // Kết quả: 3 // Phép nhân echo $a * $b; // Kết quả: 10 // Phép chia echo $a / $b; // Kết quả: 2.5 // Phép chia lấy phần dư echo $a % $b; // Kết quả: 1 Ở đây, chỉ có toán tử Tăng ++ và Giảm -- Trong lập trình, hoạt động tăng, giảm một đơn vị được sử dụng rất phổ biến. Nhưng thay vì viết là
Chúng ta có thể đặt trước hoặc sau tùy theo nhu cầu: $b = 2; // Đặt sau $a++; $a--; // Đặt trước ++$b; --$b; Vậy đặt trước, đặt sau thì có gì khác nhau? Cũng rất đơn giản thôi, ví dụ
Ví dụ: echo $a++ + 2; // Kết quả: 7 echo $a; // Kết quả: 6 Bạn thấy không trong câu
lệnh Sau đó nó mới tăng Tương tự như vậy, echo ++$a + 2; // Kết quả: 8 echo $a; // Kết quả: 6
Toán tử III.2. Toán tử gánToán tử gán là toán tử được sử dụng gán giá trị cho biến: $b = a; echo $a; // Kết quả: 5 echo $b; // Kết quả: 5 Toán tử gán cũng có thể sử dụng kết hợp với các toán tử toán học. Ví dụ: // Sử dụng *= $a *= 2; echo $a; // Kết quả: 10 III.3. Toán tử so sánhToán tử so sánh sẽ so sánh giá trị của hai biến với nhau (Có thể là số hoặc chuỗi) Nếu đúng thì sẽ trả về Toán tử so sánh này cũng không có gì khó. Hầu như là so sánh toán học cơ bản thôi. Tuy
nhiên, cần chú ý là toán tử
Ngoài ra, các toán tử so sánh sau cũng rất hay được sử dụng:
III.4. Toán tử LogicToán tử logic được sử dụng để kết hợp các câu lệnh điều kiện Ví dụ: Kiểm tra xem,
nếu $b = 3; if(( $a > 10 ) && ( $a > $b )) { echo "Đúng"; } else { echo "Sai"; } Kết quả: > Lưu ý: Nếu nhiều điều kiện kết hợp thì tốt nhất bạn nên sử dụng thêm các cặp ngoặc tròn ( )IV. MẢNG TRONG PHPTrong phần này, bạn sẽ học về kiểu dữ liệu đặc biệt đó là Mảng. Một mảng có thể chứa nhiều hơn một giá trị tại một thời điểm. Bình thường, bạn có một danh sách tên sinh viên, sử dụng biến bạn sẽ lưu trữ tên sinh viên như sau: $sinhVien2 = "Thu Hương"; $sinhVien3 = "Vũ Hà"; Số lượng sinh viên ít thì còn có thể, nhưng 1000 sinh viên thì không thể lưu trữ như thế được. Do đó, chúng ta cần sử dụng mảng. IV.1. Mảng chỉ sốMảng chỉ số là một mảng, trong đó, các giá trị sẽ được đánh dấu vị trí (chỉ mục) tự động từ 0 (Luôn luôn đánh thứ tự từ 0) Ví dụ, ta có: $arr = array("A", "B", "C", "D", "E"); Trong đó:
Bạn cũng có thể gán thủ công như sau: // theo chỉ mục (index) $arr[0] = "A"; $arr[1] = "B"; $arr[2] = "C"; $arr[3] = "D"; $arr[4] = "E"; Bây giờ, chúng ta có thể truy cập vào giá trị của mảng bằng cách sử dụng index. echo $arr[1]; // Kết quả: B Ngoài ra, giá trị của mảng cũng có thể là nhiều kiểu dữ liệu khác nhau: // Mảng PHP có thể chứ nhiều loại giá trị $arr = array(0, "Không", false); echo $arr[0].$arr[1]; // kết quả: 0Không Chúng ta cũng có thể sử dụng index để gán lại giá trị trong mảng (thay đổi giá trị trong mảng) $arr = array(1, 2, 3, 4, 5); // Thay đổi giá trị đầu tiên của mảng $arr[0] = 10; // In ra giá trị đầu tiên của mảng echo $arr[0]; Kết quả: IV.2. Mảng liên kết Mảng liên kết trong PHP cũng là một
mảng nhưng mảng liên kết chứa các cặp Cũng có hai cách để tạo mảng liên kết: $arr = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); Hoặc: $arr["Ngọc Anh"] = 18; $arr["Thu Hương"] = 19; $arr["Vũ Hà"] = 20; > Lưu ý: Trong mảng liên kết, chúng ta sử dụng ký hiệu Và để truy cập giá trị đó, chúng ta sử dụng key thay vì index như mảng chỉ số. $arr = array("Ngọc Anh" => 18, "Thu Hương" => 19, "Vũ Hà" => 20); // Truy cập giá trị theo key echo $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 18 Và cũng sử dụng key để thay đổi giá trị: // Thay đổi lại giá trị theo key $arr["Ngọc Anh"] = 20; echo $arr["Ngọc Anh"]; // Kết quả: 20 IV.3. Mảng đa chiềuPHP cho phép bạn tạo và sử dụng mảng đa chiều. Trong đó, mảng đa chiều có thể chứa hơn một mảng. Các mảng con sẽ được đánh thứ tự tự động như mảng chỉ số (hoặc theo tên chỉ định):
Bạn có thể thêm vào bao nhiêu mảng con tùy ý. Nhưng mảng 3 chiều trở lên sẽ rất khó quản lý, truy xuất chậm. Ví dụ về mảng 2 chiều: $arr = array( "Sinh viên" => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), "Bảo vệ" => array("Khánh", "Đức") ); Truy xuất giá trị trong mảng 2 chiều: echo $arr["Sinh viên"][1]; // Kết quả: Thu Hương Bạn cũng có thể không cần sử dụng key để tạo mảng con bên trong: $arr = array( array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), array("Khánh", "Đức") ); Khi đó truy xuất giá trị bạn sẽ sử dụng index: echo $arr[1][1]; // Kết quả: Trọng Triều Mảng đa chiều có thể vừa chứa mảng liên kết vừa chứa mảng chỉ số: // chứa mảng chỉ số và mảng liên kết $arr = array( "Sinh viên" => array("Ngọc Anh", "Thu Hương"), "Giảng viên" => array("Thành Luân", "Trọng Triều", "Văn Quyết"), array( "Khánh" => 20, "Đức" => 30 ) ); V. CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN TRONG PHPTrong phần này bạn sẽ học về các cấu trúc điều kiện và các cấu trúc lặp để điều khiển chương trình PHP một cách thông minh, linh hoạt. Đối với mỗi điều kiện khác nhau chúng ta sẽ điều khiển chương trình thực thi các quyết định khác nhau. V.1. Câu lệnh IF ELSE trong PHPCâu lệnh if else được sử dụng để thực thi một hành động nhất định nếu một điều kiện là đúng và một hành động khác khác nếu điều kiện là sai. Cú pháp câu lệnh if else: // Đoạn code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } else { // Đoạn code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là false } Trong đó:
Bạn cũng có thể không cần sử dụng câu lệnh else nếu bạn không cần làm gì khi điều kiện sai, như thế này: // Đoạn code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } Ví dụ: Cho hai số a, b. Xuất ra số lớn hơn. $b = 10; // Xuất ra số lớn hơn if ($a > $b) { echo $a; } else { echo $b; } Kết quả: Thêm
nữa, bạn cũng có thể bỏ qua dấu ngoặc nhọn if ($age < 14) echo "Chưa đủ tuổi yêu"; else echo "Lớn rồi"; Kết quả: V.2. Câu lệnh IF ELSEIF ELSE trong PHPTrong PHP, bạn cũng có thể sử dụng câu lệnh if elseif else nếu muốn chuyển sang kiểm tra điều kiện tiếp theo nếu điều kiện trước bị sai. Cú pháp if elseif else: // Code thực thi // Nếu điều kiện đánh giá là true } elseif (condition) { // Code thực thi // Nếu điều kiện trên đánh giá là true } else { // Code thực thi // Nếu điều kiện trên đánh giá là false } Ví dụ: Kiểm tra tuổi để xem là Trưởng thành, Thanh niên hay chưa đủ tuổi yêu if ($age < 14) { echo "Chưa đủ tuổi yêu"; } elseif ($age >= 14 && $age < 18) { echo "Thanh niên"; } else { echo "Trưởng thành"; } Kết quả: Ở ví dụ trên, chúng ta sử dụng toán tử Khi viết code, bạn có thể muốn lặp lại một hành động nhiều lần. Thay vì viết thêm code gần như bằng nhau trong một tập lệnh, chúng ta có thể sử dụng các vòng lặp để thực hiện một tác vụ như thế này. PHP hỗ trợ các loại vòng lặp như:
V.3. Vòng lặp whileVòng lặp while thực thi một khối code miễn là điều kiện vẫn được đánh giá là đúng (true) Cú pháp vòng lặp while trong PHP: // Hành động cần thực hiện lặp lại // khi điều kiện còn đúng } > Lưu ý: Nếu điều kiện không bao giờ sai, vòng lặp sẽ chạy vĩnh viễn. Điều này có thể dẫn đến máy bị "đơ". Thế nên hãy cẩn thận! Trong ví dụ dưới đây, Vòng lặp while chạy với điều kiện Mỗi vòng lặp, while($i < 7) { echo "Vòng lặp thứ: $i $i++; } Kết quả: Vòng lặp thứ: 1 V.4. Vòng lặp do whileVòng lặp do while tương tự như vòng lặp while, nhưng sẽ luôn thực thi khối code một lần cho dù điều kiện đúng hay sai. Từ vòng lặp thứ 2, nếu điều kiện còn đúng thì chương trình vẫn tiếp tục thực hiện vòng lặp. Cú pháp vòng lặp do while: // Code thực thi 1 lần và tiếp tục // thực thi khi điều kiện còn đúng } while (condition); Trong đó:
Ví dụ vòng lặp do while: do { echo "Vòng lặp thứ: $i $i++; } while ($i < 7); Kết quả ta được: Vòng lặp thứ: 1 Kết quả bạn thấy giống vòng lặp while không? Để thấy sự khác nhau, chúng ta sửa lại điều kiện một chút: do { echo "Vòng lặp thứ: $i $i++; } while ($i < 0); Kết quả khi chạy chương trình: Bởi vì vòng lặp do while kiểm tra điều kiện sau nên dù điều kiện đúng hay sai nó cũng chạy ít nhất 1 lần. Sau đó, khi kiểm tra điều kiện thấy sai thì thoát vòng lặp. Do đó, ta được kết quả như trên. > Chú ý: Vòng lặp while và do while được sử dụng tốt nhất trong trường hợp bạn không biết trước chắc chắn số lần lặp.V.5. Vòng lặp for trong PHPVòng lặp for trong PHP (cũng như các ngôn ngữ khác) được sử dụng khi bạn biết trước số lần lặp. Cú pháp vòng lặp for: for (init; test; increment) { // Code thực thi } Trong đó:
> Lưu ý: Mỗi biểu thức tham số của vòng lặp for có thể để trống hoặc chứa nhiều biểu thức được phân tách bằng dấu phẩy Ví dụ vòng lặp for: for ($i = 0; $i < 7; $i++) { echo "Vòng lặp thứ: $i } Kết quả: Vòng lặp thứ: 0 Trong ví dụ này, đầu tiên đặt
> Cảnh báo: Hãy cẩn thận! Nếu bạn bỏ quên điều kiện kiểm tra hoặc điều kiện kiểm tra luôn đúng thì có thể sẽ tạo ra vòng lặp vô hạn. V.6. Vòng lặp foreach trong PHPVòng lặp foreach trong PHP được tạo ra chỉ để lặp qua các phần tử trong mảng bao gồm cả mảng chỉ số và mảng liên kết. Cú pháp vòng lặp foreach: foreach ($array as $value) { // Code thực thi } // Lặp qua mảng liên kết foreach ($array as $key => $value) { // Code thực thi } Trong đó:
Sử dụng foreach lặp qua mảng chỉ số:
Ví dụ sau minh họa một vòng lặp xuất ra các giá trị của mảng // Mảng chỉ số // Lặp qua từng phần tử với foreach foreach ($sinhVien as $sv) { echo $sv." } Sử dụng lặp foreach trên mảng liên kết:
Còn đây là ví dụ sử dụng vòng lặp foreach để lặp qua mảng liên kết: $sinhVien = array( "Ngọc Anh" => 18, "Hà" => 19, "Hương" => 22 ); // Lặp qua từng phần tử với foreach foreach ($sinhVien as $ten => $tuoi) { echo "$ten: $tuoi tuổi"." } Ngọc Anh: 18 tuổi V.7. Switch Case trong PHPCâu lệnh switch case là một giải pháp thay thế cho câu lệnh if elseif else. Chúng ta sử dụng câu lệnh switch case để đánh giá điều kiện, sau đó chọn một trường hợp thỏa mãn để thực thi. Nếu không thì mặc định thực thi khối lệnh nào đó (nếu có) case value1: // Code thực thi nếu n bằng value 1 break; case value2: // Code thực thi nếu n bằng value 2 break; ... default: // Code thực thi nếu không có // trường hợp nào thỏa mãn } Đầu tiên, biểu thức đơn của chúng ta Nếu giá trị nào trong các trường hợp (case) khớp thì chương trình sẽ thực thi khối code bên trong case đó. Và nếu không trường hợp nào khớp
thì chương trình sẽ thực thi khối code bên trong Chúng ta sẽ làm một ví dụ cổ điển để thông báo các ngày trong tuần: switch ($today) { case "Mon": echo "Thứ Hai"; break; case "Tue": echo "Thứ Ba"; break; case "Wed": echo "Thứ Tư"; break; case "Thu": echo "Thứ Năm"; break; case "Fri": echo "Thứ Sáu"; break; case "Sat": echo "Thứ Bảy"; break; case "Sun": echo "Chủ Nhật"; break; default: echo "Thứ không hợp lệ"; } Từ khóa Nếu ta bỏ quên thì nó sẽ thực thi ngay case tiếp theo mà không cần biết có khớp hay không (cho đến khi gặp break hoặc default) Ví dụ: Chúng ta thử loại bỏ $today = "Sat"; switch ($today) { case "Mon": echo "Thứ Hai"; break; case "Tue": echo "Thứ Ba"; break; case "Wed": echo "Thứ Tư"; break; case "Thu": echo "Thứ Năm"; break; case "Fri": echo "Thứ Sáu"; break; case "Sat": echo "Thứ Bảy"; // Bỏ break case "Sun": echo "Chủ Nhật"; break; default: echo "Thứ không hợp lệ"; } > Note: Mình không có thêm thẻ Bạn cũng có thể lợi dụng hành vi của break để khiến PHP thực hiện cùng câu lệnh cho các trường hợp khác nhau.
Ví dụ: Sử dụng switch case, nếu là thứ 2, 3, 4, 5, 6 thì thông báo là switch ($today) { case "Mon": case "Tue": case "Wed": case "Thu": case "Fri": echo "Ngày làm việc"; break; case "Sat": case "Sun": echo "Cuối tuần"; break; default: echo "Lỗi dữ liệu"; } Còn trường hợp switch ($today) { case "Mon": echo "Thứ Hai"; break; case "Tue": echo "Thứ Ba"; break; case "Wed": echo "Thứ Tư"; break; case "Thu": echo "Thứ Năm"; break; case "Fri": echo "Thứ Sáu"; break; case "Sat": echo "Thứ Bảy"; break; case "Sun": echo "Chủ Nhật"; break; default: echo "Thứ không hợp lệ"; } > Lưu ý: Trường hợp V.8. Câu lệnh break và continueÝ nghĩa của câu lệnh break như bạn đã biết ở phần switch case bên trên, nó được sử dụng để thoát khỏi chương trình ngay lập tức. Tuy nhiên, không phải chỉ có thể sử dụng ở trong switch case. Câu lệnh break cũng có thể sử dụng trong vòng lặp for, while, do while, foreach. Khi đó câu lệnh sẽ khiến chương trình thoát khỏi vòng lặp ngay lập tức. Chúng ta sẽ làm ví dụ đơn giản như ở bên dưới: for ($i = 0; $i <= 5; $i++) { echo $i." if ($i == 3) { echo "i = $i. Thoát vòng lặp for"; // Thoát khỏi vòng lặp for break; } } 0 Như bạn thấy, chương trình không in ra Nếu bạn đặt ở bên ngoài tập lệnh (Không đặt trong vòng lặp, switch...), lệnh Ngoài break, chúng ta còn có từ khóa continue. Ý nghĩa như tên của nó, continue giúp nhảy ngay sang vòng lặp tiếp theo Ví dụ: Cũng sử dụng ví dụ trên, nhưng khi for ($i = 0; $i <= 5; $i++) { // Nếu i bằng 3 thì // nhảy sang vòng lặp tiếp theo if ($i == 3) { continue; } echo $i." } Như bạn thấy đó, kết quả là V.9. Incule và RequireCâu lệnh include và require cho phép chèn nội dung của một tệp PHP vào tệp PHP khác, trước khi máy chủ thực thi nó. Câu lệnh include Trong lập trình web php thực tế việc sử dụng include để chèn nội dung giúp tiết kiệm khá nhiều công việc. Thông thường, trong website, có nhiều phần sẽ giống nhau. Ví dụ header, footer và menu... Vì thế, thay vì mỗi trang chúng ta lại viết lại thì ta tách từng phần ra file khác nhau để module hóa. Bạn có thể tạo tệp Sau đó, khi cần cập nhật header thì bạn chỉ cần vào file Giả sử, chúng ta tạo một file echo ' ?> Bây giờ, chúng ta có thể chèn file <body> include 'header.php'; ?> <p>Học PHP cơ bảnp> <p>Học PHP OOPp> body> html> Trước khi máy chủ thực thi chương trình, nội dung file header.php sẽ được chèn vào file index.php Cũng bằng cách này, bạn có thể thêm file header.php vào nhiều trang khác bằng lệnh include. Sau này thay đổi code, sửa chữa, phát triển thêm header cũng chỉ cần làm việc với 1 file là được. Câu lệnh require Câu lệnh require cũng tương tự như câu lệnh include nhưng khác ở cách ứng xử khi không tìm thấy file.
VI. HÀM TRONG PHPHàm (Function) là một khối câu lệnh có thể được sử dụng lặp lại trong một chương trình. Một hàm sẽ không thực thi ngay lập tức. Nó sẽ chỉ được thực thi khi chúng ta gọi đến nó. Có hai loại hàm trong PHP:
VI.1. User-defined FunctionCú pháp hàm (User-defined function) trong PHP: Trong đó:
Cách đặt tên hàm:
Trong ví dụ dưới đây, chúng ta định nghĩa một hàm // Code của hàm echo "Chào bạn"; } Đến đây, tạm thời chương trình chưa thực thi cái gì cả, chuỗi "Chào bạn" cũng chưa được in ra. Bởi vì chúng ta mới chỉ định nghĩa, chưa có sử dụng. Để sử dụng hàm, chúng ta phải gọi đến nó: // Code của hàm echo "Chào bạn"; } // Gọi hàm chaoHoi(); Kết quả, trên màn hình hiện ra: VI.2. Hàm có tham sốCác hàm không chứa tham số có mức độ linh hoạt không cao. Do đó, để tạo ra các chức năng tùy biến, linh hoạt chúng ta sẽ thường sử dụng hàm có tham số.
Ở ví dụ bên dưới đây, hàm của chúng ta nhận một tham số, bình phương nó và in ra kết quả: function tinhBinhPhuong($x) { $x = $x * $x; echo $x; } Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng hàm tinhBinhPhuong(9); // Kết quả: 81 tinhBinhPhuong(4); // Kết quả: 16 tinhBinhPhuong(5); // Kết quả: 25 Bạn cũng có thể thêm nhiều tham số, phân tách nhau bằng dấu phẩy Ví dụ: function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } Bây giờ chúng ta gọi hàm để tính vận tốc: // Thời gian đi hết là: 60s // Tính vận tốc tinhVanToc(1000, 60); Kết quả: Vận tốc bằng: 16.666666666667 m/s > Lưu ý: Khi bạn định nghĩa hàm thì biến truyền cho hàm được gọi là tham số (parameters), nhưng khi gọi hàm, truyền giá trị vào thì nó được gọi là đối số (argument). VI.3. Đối số mặc định của hàmTrong nhiều trường hợp gọi hàm có đối số, người dùng có thể truyền thiếu đối số, dẫn đến lỗi. Vì thế, đối số mặc định là một giải pháp cho vấn đề này.
Ví dụ: // Hàm chứa đối số mặc định function setThongTin($ten, $tuoi = "không rõ") { echo "Tên: $ten - Tuổi $tuoi"; } Bây giờ, chúng ta thử gọi hàm và truyền vào cho nó đầy đủ đối số: // Gọi hàm có truyền đối số đầy đủ setThongTin("Ngọc Anh", 18); Kết quả: Bây giờ, thử truyền thiếu đối số tuổi xem thế nào nhé: // Cố tình truyền thiếu đối số setThongTin("Vũ Hà"); Kết quả ta được: Tên: Vũ Hà - Tuổi: không rõ > Lưu ý: Bạn cần đặt những đối số mặc định ở cuối, nếu không hàm sẽ không hoạt động đúng mong đợi. VI.4. Kiểu dữ liệu đối số trong PHP 7PHP là ngôn ngữ động, do đó nó sẽ tự động liên kết kiểu dữ liệu với biến, ví dụ: function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } Bây giờ, thay vì truyền dữ liệu kiểu số, ta thử truyền chuỗi xem thế nào nhé: Kết quả: Vận tốc bằng: 16.666666666667 m/s Trong PHP7, khai báo kiểu dữ liệu đã được thêm vào. Chúng ta có thể khai báo kiểu dữ liệu cho các đối số: function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } tinhVanToc("1000 mét", 60); Nếu chỉ thêm khai báo kiểu dữ liệu cho đối số như vậy, kết quả là chương trình vẫn thực thi được, kết quả vẫn nhận được: Vận tốc bằng: 16.666666666667 m/s Tuy nhiên, nó còn đi kèm một chú ý: Notice: A non well formed numeric value encountered Do đó, trong nhiều trường hợp để kích hoạt chế độ nghiêm ngặt trong kiểu dữ liệu của đối số thì bạn cần khai báo chế độ declare(strict_types=1); Điều này sẽ dẫn tới kích hoạt lỗi nghiêm trọng, dừng thực thi chương trình nếu dữ liệu truyền vào không khớp. declare(strict_types=1); // Hàm tính vận tốc function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) { $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; echo "Vận tốc bằng: $van_toc m/s"; } tinhVanToc("1000 mét", 60); Dữ liệu truyền vào không khớp dẫn tới một lỗi nghiêm trọng. Điều này, bắt buộc lập trình viên phải lưu ý trong việc xử lý dữ liệu đầu vào để tránh các ngoại lệ không mong muốn, buộc mọi thứ phải hoạt động theo cách đã định. VI.5. Return trong PHP7 Trong PHP, Một hàm có thể trả về một giá trị bằng cách sử dụng câu lệnh
Câu lệnh function tinhVanToc($quang_duong, $thoi_gian){ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; return $van_toc; } echo tinhVanToc(1000, 60); Kết quả: > Lưu ý: Nếu bỏ qua Từ PHP 7, chúng ta có thể khai báo kiểu cho câu lệnh Giống như với khai báo kiểu cho các đối số của hàm, bằng cách kích hoạt chế độ strict, nó sẽ tạo ra lỗi nghiêm trọng "Fatal Error" nếu kiểu trả về không khớp. Ví dụ: declare(strict_types=1); // Hàm tính vận tốc function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; return $van_toc; } echo tinhVanToc(1000, 60); Kết quả chương trình trên sẽ ném ra một lỗi "Fatal Error". Do đó bạn cần điều chỉnh kiểu dữ liệu trả về cho đúng với khai báo. Ở đây, chúng ta có thể chuyển đổi kết quả thành kiểu declare(strict_types=1); // Hàm tính vận tốc function tinhVanToc(int $quang_duong, int $thoi_gian) : int{ $van_toc = $quang_duong / $thoi_gian; return (int)$van_toc; } echo tinhVanToc(1000, 60); Kết quả: VI.6. Truyền tham chiếuTrong PHP, các đối số thường được truyền theo giá trị, có nghĩa là một bản sao của giá trị được sử dụng trong hàm và biến được truyền vào hàm không thể thay đổi. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể tạo ra các hàm linh hoạt hơn nữa bằng cách truyền bằng tham chiếu (pass by reference), các thay đổi đối với đối số cũng thay đổi biến được truyền vào. Để
biến đối số hàm thành tham chiếu, chúng ta sử dụng toán tử function congDiem(&$diem) { $value += 3; } $diem = 4; congDiem($diem); // Biến $diem hiện tại // có giá trị là: echo $diem; Kết quả: VII. Siêu biến trong PHPSiêu biến (Superglobal) là một biến được xác định trước luôn có thể truy cập được, bất kể phạm vi. Bạn có thể truy cập các superglobals trong PHP thông qua bất kỳ hàm, lớp hoặc tệp nào. Các biến superglobal của PHP là $_SERVER, $GLOBALS, $_REQUEST, $_POST, $_GET, $_FILES, $_ENV, $_COOKIE, $_SESSION. VII.1. $_SERVER trong PHP echo $_SERVER["SCRIPT_NAME"]; // Kết quả (ví dụ): /my-web/test.php echo $_SERVER['HTTP_HOST']; // Kết quả (ví dụ): localhost Thông tin này rất hữu ích khi bạn có nhiều hình ảnh trên máy chủ của mình và cần phải chuyển trang web sang máy chủ lưu trữ khác. Thay vì thay đổi đường dẫn cho từng hình ảnh, bạn có thể làm như sau: Tạo một tệp $host = $_SERVER['HTTP_HOST']; $image_path = $host.'/images/'; ?> Sử dụng tệp require 'config.php'; echo ''; ?> Đến đây, đường dẫn đến hình ảnh của bạn bây giờ là động. Nó sẽ tự động thay đổi nếu bạn thay đổi Host. Còn có rất nhiều thông tin liên quan đến SERVER mà bạn có thể khai thác thông qua biến VII.2. Form trong PHPTrong PHP, có hai khái niệm rất quan trọng đó là $_GET và $_POST hỗ trợ trong việc thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, để hiểu về chúng bạn cần phải hiểu về Form trước đã. Ví dụ dưới đây cho thấy một biểu mẫu HTML đơn giản bao gồm hai trường input và một nút submit. File <form action="welcome.php" method="post"> <p>Tên: <input type="text" name="name" />p> <p>Tuổi: <input type="text" name="age" />p> <p><input type="submit" name="submit" value="Gửi" />p> form> Kết quả ta có form như sau: Hãy chú ý thuộc tính Và các phần tử trong form
HTML có thuộc tính Bây giờ, khi chúng ta có một biểu mẫu HTML với thuộc tính File <body> Chào bạn echo $_POST["name"]; ?> <br/> Tuổi: echo $_POST["age"]; ?> body> html> Bây giờ, trong file Mảng siêu cấp $_POST chứa các cặp Vì thế, lưu ý khi viết HTML đối với các trường cần thiết bạn cần phải nhập thuộc tính VII.3. POST trong PHPChúng ta có hai phương thức để gửi biểu mẫu là GET và POST. Thông tin được gửi từ một biểu mẫu qua phương thức POST được ẩn đi, vì tất cả các name / value đều được nhúng trong nội dung của HTTP request. Ngoài ra, không có giới hạn về số lượng thông tin được gửi. Hơn nữa, POST hỗ trợ chức năng nâng cao như hỗ trợ đầu vào nhị phân nhiều phần trong khi tải tệp lên máy chủ. Tuy nhiên, không thể đánh dấu trang vì các giá trị đã gửi không hiển thị. Đối với các dữ liệu nhạy cảm, tốt nhất là sử dụng phương thức POST. VII.4. Phương thức GETKhông giống như POST, thông tin được gửi qua biểu mẫu sử dụng phương thức GET được hiển thị cho mọi người (tất cả các tên biến và giá trị được hiển thị trong URL). GET cũng đặt giới hạn về số lượng thông tin có thể được gửi là khoảng 2000 ký tự. Tuy nhiên, vì các biến được hiển thị trong URL, nên có thể đánh dấu trang, điều này có thể hữu ích trong một số trường hợp. Bây giờ, quay lại ví dụ trước, thay vì chỉ định <form action="welcome.php" method="get"> <p>Tên: <input type="text" name="name" />p> <p>Tuổi: <input type="text" name="age" />p> <p><input type="submit" name="submit" value="Gửi" />p> form> Trong file <body> Chào bạn echo $_GET["name"]; ?> <br/> Tuổi: echo $_GET["age"]; ?> body> html> Kết quả khi submit dữ liệu ta được: Hãy để ý url, dữ liệu bạn gửi theo phương thức GET giờ đây được hiển thị rõ ràng. Vì thế, đối với các dữ liệu nhạy cảm, mật khẩu thì đừng bao giờ sử dụng GET. > Lưu ý: Đối với các trường nhận dữ liệu đầu vào từ người dùng bạn luôn phải lọc / làm sạch dữ liệu trước khi gửi về server để xử lý, tránh tin tặc lợi dụng.VII.5. SESSION trong PHPSession (phiên làm việc), sử dụng session giúp bạn có thể lưu trữ thông tin trong các biến, được sử dụng trên nhiều trang. Tuy nhiên, t heo mặc định, các biến session tồn tại cho đến khi người dùng đóng trình duyệt.Và thông tin session không được lưu trữ trên máy tính của người dùng, giống như với cookie. Bắt đầu một session Một session được bắt đầu bằng cách sử dụng hàm Sử dụng mảng siêu cấp // Bắt đầu session session_start(); // Lưu dữ liệu session $_SESSION["name"] = "Ngọc Anh"; $_SESSION["age"] = 18; ?> > Lưu ý: Hàm Bây giờ, c húng ta có thể sử dụng dữ liệu này trên các trang trong toàn bộ phiên.// Start the session session_start(); ?> DOCTYPE html> <html> <body> echo "Chào bạn " . $_SESSION["name"]; ?> body> html> Kết quả: Các biến phiên của bạn vẫn có sẵn trong mảng Hoặc... Tất cả các biến session có thể được xóa theo cách thủ công bằng cách:
VII.6. COOKIE trong PHPCookie thường được sử dụng để xác định, cá nhân hóa người dùng. Cookie là một tệp dữ liệu nhỏ mà máy chủ nhúng vào máy tính của người dùng. Mỗi khi cùng một máy tính yêu cầu một trang thông qua trình duyệt, nó cũng sẽ gửi kèm theo cookie. Với PHP, bạn có thể vừa tạo và lấy các giá trị cookie. Tạo cookie bằng cách sử dụng hàm setcookie(name, value, expire, path, domain, secure, httponly); Trong đó:
> Lưu ý: Tham số name là bắt buộc. Các tham số khác là tùy chọn Ví dụ thiết lập cookie có tên là $value = "Ngọc Anh"; // Thiết lập cookie setcookie("user", $value, time() + (86400 * 30), '/'); ?> Bây giờ, chúng ta có thể sử dụng dữ liệu từ cookie bằng cách
truy cập mảng $value = "Ngọc Anh"; // Thiết lập cookie setcookie("user", $value, time() + (86400 * 30), '/'); ?> DOCTYPE html> <html> <body> if(isset($_COOKIE['user'])) { // Truy cập value của cookie echo "Tên người dùng: ". $_COOKIE['user']; } ?> body> html> Để tránh lỗi, chúng ta sử dụng hàm isset() để kiểm tra xem cookie có tồn tại hay không, sau đó mới lấy dữ liệu.> Lưu ý: Hàm setcookie() phải được thiết lập trước bất kỳ thẻ HTML nào. Giá trị của cookie được mã hóa tự động khi cookie được gửi đi và tự động được giải mã khi nhận được. Tuy nhiên, ĐỪNG BAO GIỜ lưu trữ thông tin nhạy cảm trong cookie. VIII. LÀM VIỆC VỚI FILE TRONG PHPLàm việc với file là một trong những công việc phổ biến nhất trong lập trình, vì vậy PHP cung cấp cho chúng ta các phương thức hỗ trợ Create, Read, Upload và Edit file. VIII.1. Ghi vào một file Hàm Ví dụ: Mở tệp $myfile = fopen("file.txt", "w"); Sử dụng một trong các chế độ sau để mở tệp:
Khi bạn đã có mở được file và cho
phép ghi, bạn có thể sử dụng hàm Ví dụ dưới đây ghi một vài tên vào một tệp mới có tên // Mở file và cho phép ghi $myfile = fopen("sinh-vien.txt", "w"); // Viết vào file vừa mở $txt = "Ngọc Anh\n"; fwrite($myfile, $txt); $txt = "Vũ Hà\n"; fwrite($myfile, $txt); // Đóng file fclose($myfile); Ký hiệu Kết quả, vào thư mục dự án ta thấy có một file mới với nội dung như thế này: > Lưu ý: Để giảm thiểu các vấn đề về bảo mật, luôn luôn đóng file bằng VIII.2. Thêm vào một fileNếu bạn muốn nối nội dung vào một tệp (đã có dữ liệu sẵn), bạn cần mở tệp đó ở chế độ append. Ví dụ: // Mở file và cho phép ghi $myfile = fopen("sinh-vien.txt", "a"); // Thêm dữ liệu vào file vừa mở $txt = "Thu Hương\n"; fwrite($myfile, $txt); // Đóng file fclose($myfile); Bây giờ, sau khi chạy chương trình ta mở lại file
Về cơ bản, khi
thêm vào một tệp bằng chế độ Hãy thử làm một ví dụ thực tế lấy dữ liệu từ form và lưu vào file Tạo file // Kiểm tra nếu tồn tại dữ liệu thì lưu vào file if(isset($_POST['email'])) { // Lấy email và khách hàng nhập $email = $_POST['email']; // Mở file để ghi $handle = fopen('contact.txt', 'a'); // Thêm email vào cuối file fwrite($handle, $email."\n"); // Đóng file fclose($handle); } ?> <form method="post"> Email: <input type="text" name="email" /> <input type="submit" name="submit" value="Đăng ký liên hệ" /> form> Chạy file Kết quả, mở thư mục dự án ta thấy có một file mới tên là
VIII.3. Đọc file trong PHPHàm file() đọc toàn bộ tệp thành một mảng. Mỗi phần tử trong mảng tương ứng với một dòng trong tệp. Ví dụ: Đọc file File // Đọc file và gán mảng trả về // cho biến $read $read = file('sinh-vien.txt'); // Lặp qua từng phần tử của mảng và nối // từng phần tử lại với nhau foreach ($read as $line) { echo $line . ", "; } Kết quả ta được: Trong ví dụ này chúng ta thấy ở cuối còn có 1 dấu phẩy bị thừa. Để kết quả đẹp hơn, chúng ta sẽ chỉ in dấu phẩy ở các hàng trước, trừ hàng cuối cùng: File // Đọc file và gán mảng trả về // cho biến $read $read = file('sinh-vien.txt'); // Tính số phần tử của mảng $count = count($read); $i = 1; // Lặp qua từng phần tử của mảng và nối // từng phần tử lại với nhau foreach ($read as $line) { echo $line; // Thêm phân tách mỗi phần tử // trừ phần tử cuối if ($i < $count) { echo ", "; } $i++; } Kết quả ta được: Như vậy, trong phần này bạn đã biết cơ bản về cách thao tác đọc file, ghi file với PHP. Tuy nhiên, còn có rất nhiều vấn đề trong thao tác với file mà mình không thể đi sâu hết, bạn hãy tự tìm hiểu thêm nhé. IX. LẬP TRÌNH HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG (OOP) VỚI PHPLập trình hướng đối tượng (OOP - Object Oriented Programming) là một phương pháp lập trình nhằm làm cho lập trình giống với thế giới thực hơn, mô hình hóa đối tượng thực tế vào trong máy tính. Các đối tượng (Object) được tạo bằng cách sử dụng các lớp (Class), là trọng tâm trong phương pháp OOP. Lớp mô tả đối tượng sẽ là gì, nhưng tách biệt với chính đối tượng. IX.1. Class trong PHPMột lớp (Class) trong PHP được coi là bản thiết kế (blueprint), mô tả hoặc định nghĩa của một đối tượng. Hãy xem các ví dụ minh họa sau: Như bạn thấy, lớp là một bản thiết kế, từ lớp đó, ta có thể tạo ra các đối tượng khác nhau với các thuộc tính, phương thức khác nhau. Trong PHP, một lớp có thể bao gồm các biến thành viên được gọi là thuộc tính (properties) để xác định các thuộc tính của một đối tượng và các hàm, trong lớp thì gọi là phương thức (methods), để xác định hành vi của một đối tượng. Định nghĩa lớp bắt đầu bằng từ khóa
// Ví dụ tạo class trong PHP class SinhVien { public $ten; // Thuộc tính public $tuoi; // Thuộc tính public function hocBai () { // Phương thức echo "Đang học bài..."; } }
Chú ý từ khóa
Từ khóa Như vậy, thông qua lớp, chúng ta đã tạo được bản thiết kế. Bây giờ, để tạo được đối tượng thì chúng ta tiếp tục đi sang phần tiếp theo... IX.2. Object trong PHPQuá trình tạo một đối tượng của một lớp được gọi là khởi tạo. Để khởi tạo một đối tượng của một lớp, hãy sử dụng từ khóa new, như trong ví dụ dưới đây: Trong đoạn mã trên, Để truy cập các thuộc tính và phương thức của một đối tượng, hãy sử dụng ký hiệu mũi tên Câu lệnh này xuất ra giá trị của thuộc tính Ví dụ: Ta điều chỉnh lại ví dụ trên như sau: // Ví dụ tạo class trong PHP class SinhVien { public $ten; // Thuộc tính public $tuoi; // Thuộc tính public function hocBai () { // Phương thức echo $this -> ten . " đang học bài..."; } } // Tạo đối tượng mới $sv1 = new SinhVien(); // Gán giá trị cho thuộc tính // của đối tượng sv1 $sv1 -> ten = "Ngọc Anh"; // Truy cập thuộc tính echo $sv1 -> ten; echo " // Gọi phương thức $sv1 -> hocBai(); Kết quả: Ngọc Anh Bạn thấy từ Ở đây Khi làm việc bên trong một phương thức, hãy sử dụng Ví dụ: // Ví dụ tạo class trong PHP class SinhVien { public $ten; // Thuộc tính public $tuoi; // Thuộc tính public function hocBai () { // Phương thức echo $this -> ten . " đang học bài..."; } } // Tạo 2 đối tượng mới $sv1 = new SinhVien(); $sv2 = new SinhVien(); // Gán tên cho các sinh viên $sv1 -> ten = "Ngọc Anh"; $sv2 -> ten = "Vũ Hà"; // Gọi phương thức của $sv1 $sv1 -> hocBai(); echo " // Gọi phương thức của $sv2 $sv2 -> hocBai(); Kết quả: Như bạn thấy đó, Điều này cũng cho chúng ta thấy rằng, các đối tượng khác nhau sẽ có giá trị thuộc tính khác nhau. IX.3. Constructor và Destructor PHP cung cấp cho chúng ta một phương thức sử dụng để khởi tạo các giá trị ban đầu cho lớp, đó là Phương thức > Lưu ý: File class SinhVien { // Phương thưc khởi tạo public function __construct () { echo "Đã tạo đối tượng mới"; } } $sv1 = new SinhVien(); Kết quả khi chạy chương trình trên ta được: Thông thường, phương thức Ví dụ: public $ten; public $tuoi; // Phương thức khởi tạo public function __construct ($ten, $tuoi) { $this -> ten = $ten; $this -> tuoi = $tuoi; } } // Khởi tạo đối tượng $sv1 = new SinhVien("Ngọc Anh", 18); $sv2 = new SinhVien("Vũ Hà", 19); // Truy cập tên, tuổi của từng sinh viên echo $sv1 -> ten . " " . $sv1 -> tuoi . " tuổi"; echo " echo $sv2 -> ten . " " . $sv2 -> tuoi . " tuổi"; Kết quả: Bạn lưu ý câu lệnh khởi tạo đối tượng mới này: $sv1 = new SinhVien("Ngọc Anh", 18); Lúc này, phương thức khởi tạo sẽ nhận các giá trị để khởi tạo các giá trị tương ứng.> Lưu ý: Bạn không thể tạo nhiều phương thức Ngược lại với constructor, phương thức destructor là phương thức tự động được gọi khi đối tượng bị hủy. class SinhVien { // Phương thức destructor public function __destruct() { echo "Đối tượng đã bị hủy"; } } // Khởi tạo đối tượng $sv1 = new SinhVien(); Kết quả: Tập lệnh này tạo một đối tượng Bạn cũng có thể kích hoạt trình hủy một cách rõ ràng, bạn có thể hủy đối tượng bằng cách sử dụng hàm unset() trong một câu lệnh tương tự như: // Chủ động hủy đối tượng unset($sv1); Destructor rất hữu ích để thực hiện các tác vụ nhất định khi đối tượng kết thúc vòng đời của nó. Ví dụ: Giải phóng tài nguyên, log file, đóng kết nối cơ sở dữ liệu, v.v. Theo mặc định, PHP sẽ giải phóng tất cả các tài nguyên khi một tập lệnh kết thúc quá trình thực thi của nó. IX.3. Kế thừa lớp trong PHPCác lớp có thể kế thừa các phương thức và thuộc tính của một lớp khác. Lớp kế thừa các phương thức và thuộc tính được gọi là lớp con (sub-class). Lớp cho kế thừa và lớp cha (parent-class). Để đạt được kế thừa, chúng ta sử dụng từ khóa Ví dụ: Chúng ta tạo lớp cha la File class DongVat { public $ten; public function an() { echo "Đang ăn..."; } } // Class con class Cho extends DongVat { // } // Khởi tạo đối tượng từ class con $milu = new Cho(); // Gọi phương thức an() $milu -> an(); Kết quả: Như vậy, lớp Phương thức khởi tạo cha là không được gọi ngầm nếu lớp con định nghĩa một phương thức khởi tạo riêng. Tuy nhiên, nếu con không định nghĩa một phương thức khởi tạo thì nó sẽ được kế thừa từ lớp cha nếu nó không được khai báo là Mức độ truy cập cũng như khả năng hiển thị (visibility), các phương thức, thuộc tính hiển thị đến đầu thì được truy cập đến đó. Cho đến lúc này, chúng ta đã sử dụng từ khóa Ngoài ra, PHP còn hỗ trợ hai từ khóa khác để khai báo khả năng hiển thị:
Thuộc tính lớp phải luôn phải được chỉ định mức độ hiển thị (truy cập). Nhưng các phương thức lại không bắt buộc. Tuy nhiên, phương thức không được chỉ định Trong kế thừa chúng ta có một khái niệm rất quan trọng, đó là Interface. Một Interface chỉ định danh sách các phương thức mà một lớp phải triển khai. Tuy nhiên, bản thân interface không triển khai cụ thể phương thức nào (chỉ có tên và mức độ truy cập phải là public). Đây là một khía cạnh quan trọng của Interface vì nó cho phép một phương thức được xử lý khác nhau trong mỗi lớp sử dụng giao diện.
Ví dụ: Interface File interface IDongVat { public function an(); } Các phương thức của Interface chỉ được triển khai cụ thể khi có class triển khai Interface đó. Lưu
ý là phương thức Ví dụ: Ta tiếp tục tạo hai lớp File interface IDongVat { public function an(); } class Cho implements IDongVat { // Triển khai cụ thể phương thức của interface public function an() { echo "Đang gặm xương } } class Meo implements IDongVat { // Triển khai cụ thể phương thức của interface public function an() { echo "Đang ăn cá } } // Tạo đối tượng từ lớp Cho $milu = new Cho(); // Gọi phương thức an() $milu -> an(); // Tạo đối tượng từ lớp Meo $mimi = new Meo(); // Gọi phương thức an() $mimi -> an(); Kết quả: > Lưu ý: Class triển khai một interface bắt buộc phải triển khai cụ thể cho các phương thức của interface hoặc biến nó thành phương thức trừu tượng Trong PHP, một lớp có thể triển khai nhiều interface, ví dụ: // Triển khai nhiều interface class MeoNha implements IDongVat, IMeoRung, IHo, IBao { // Các phương thức của interface phải được // triển khai cụ thể (hoặc biến thành abstract) // ở đây } Ngoài việc kế thừa từ lớp, Interface như thông thường, chúng ta còn có thể kế thừa từ lớp trừu tượng (hay còn gọi là abstract class). Trong đó:
File abstract class Cho { private $mauLong; // Phương thức trừu tượng abstract public function an(); // Phương thức thiết lập màu lông cho chó public function setMauLong($mauSac) { $this -> mauLong = $mauSac; } // Phương thức lấy màu lông public function getMauLong() { return $this -> mauLong; } } // Kế thừa lớp trừu tượng class ChoCo extends Cho { public function an() { echo "Ăn cơm chan canh"; } } // Khởi tạo đối tượng mới từ class ChoCo $cauVang = new ChoCo(); // Thiết lập màu lông $cauVang -> setMauLong("Vàng"); // In ra màu lông echo $cauVang -> getMauLong(); echo " // Gọi phương thức an() $cauVang -> an(); Kết quả khi chạy chương trình ta được: > Lưu ý: Các phương thức trừu tượng chỉ có thể xuất hiện trong lớp trừu tượng. IX.4. Từ khóa stactic và final trong PHP Từ khóa Một thuộc tính / phương thức static của một lớp có thể được truy cập mà không cần tạo một đối tượng của lớp đó. Một thuộc tính hoặc phương thức static được truy cập bằng cách sử dụng toán tử phân giải phạm vi File // Thuộc tính static static $tuoi = 18; } // Truy cập thuộc tính static // mà không cần tạo đối tượng echo SinhVien::$tuoiToiThieu; Kết quả: Để truy cập thuộc tính static trong một phương thức static, chúng ta sử dụng từ khóa File // Thuộc tính static static $tuoiToiThieu = 18; // Phương thức static static function thongBao() { // Truy cập thuộc tính static // trong phương thức static echo self::$tuoiToiThieu; } } // Gọi phương thức static // mà không cần tạo đối tượng SinhVien::thongBao(); Kết quả chạy chương trình ta được: Như vậy, chúng ta đã truy cập phương thức static thành công mà không cần tạo đối tượng từ class SinhVien.> Lưu ý: Đối tượng của lớp không thể truy cập thuộc tính static. Tuy nhiên, nó có thể truy cập phương thức static. Từ khóa finnal trong PHP định nghĩa các phương thức không thể bị ghi đè trong các lớp con. Các lớp được định nghĩa là final cũng không thể được kế thừa. Ví dụ sau đây chứng minh rằng một phương thức final là không thể bị ghi đè trong lớp con: File // Phương thức final final function thongBao () { echo "Đây là một sinh viên"; } } class SinhVienNamNhat extends SinhVien { // Chương trình sẽ ném ra một lỗi nghiêm trọng // nếu cố gắng ghi đè phương thức static public function thongBao () { echo "Đây là một sinh viên năm nhất"; } } Chạy chương trình trên, PHP sẽ ném ra một lỗi nghiêm trọng. Không tin thì bạn thử xem! final class SinhVien {} // Cố gắng kế thừa lớp final sẽ thất bại class SinhVienNamNhat extends SinhVien {} Bởi vì, final là ý nghĩa rằng đây là bản cuối cùng không thể sửa đổi.> Lưu ý: Có
một điểm đặc biệt, trong PHP các thuộc tính không thể được đánh dấu là TỔNG KẾT TỰ HỌC LẬP TRÌNH PHPNhư vậy, trong bài hướng dẫn tự học Lập trình PHP cơ bản này mình đã giúp bạn tìm hiểu về những khái niệm quan trọng và căn bản nhất của ngôn ngữ PHP. Điểm đặc biệt ở series này không phải giúp bạn làm chủ ngôn ngữ PHP mà là giúp bạn làm quen với ngôn ngữ này và thoải mái khi tiếp tục học sâu hơn, học lập trình web với PHP. Nếu bạn chịu khó code lại mỗi ví dụ ít nhất 1, 2 lần thì mình tin chắc là nền tảng PHP của bạn cũng khá ổn. Giờ đây bạn hoàn toàn có đủ kiến thức, tự tin để tham dự các KHÓA HỌC PHP chuyên sâu ở các trung tâm đào tạo lập trình hay các khóa học Online trên Udemy, Coursera, Edumall... Nếu bạn muốn học PHP chuyên sâu với chuyên gia doanh nghiệp thì... LIÊN HỆ TƯ VẤN NGAY! Chúc bạn thành công với ngôn ngữ PHP này! --- HỌC VIỆN ĐÀO TẠO CNTT NIIT - ICT HÀ NỘI Học Lập trình chất lượng cao (Since 2002). Học thực tế + Tuyển dụng ngay! Đc: Tầng 3, 25T2, N05, Nguyễn Thị Thập, Cầu Giấy, Hà Nội SĐT: 02435574074 - 0383.180086 Email: Fanpage: https://facebook.com/NIIT.ICT/ #niit #icthanoi #niithanoi #niiticthanoi #hoclaptrinh #khoahoclaptrinh #hoclaptrinhjava #hoclaptrinhphp #java #php #python |