Hướng dẫn sql parser python - Python phân tích cú pháp sql
Đã đăng vào thg 3 8, 2019 4:22 SA 0 phút đọc 0 phút đọc Parsing aguments từ command line dễ ẹc.
Sau khi chạy command line, output:
Chạy sai thì nó nhắc lệnh, khỏi lo:
Chúc các bạn thành công ! All rights reserved Đã đăng vào thg 3 8, 2019 4:22 SA 0 phút đọc 0 phút đọc Parsing aguments từ command line dễ ẹc.
Sau khi chạy command line, output:
Chạy sai thì nó nhắc lệnh, khỏi lo:
Chúc các bạn thành công ! All rights reserved Xin chào các bạn. Hôm nay mình xin phép giới thiệu Trước tiên, nếu bạn chưa biết CLI là gì, bạn có thể đọc qua tại đây. Đại khái có thể hiểu nó là môi trường mà bạn tương tác với máy tính qua lệnh (Command Line). 1. Argparse để làm gì. 4 là một thư viện có sẵn trong Python dùng để viết CLI. Khi viết, chương trình của bạn sẽ định nghĩa các tham số cần thiết và 4 sẽ tìm cách truyền các tham số đó từ 7.Ví dụ, bạn viết 1 phần mềm chuyên dùng để tính toán phức tạp, và bạn viết nó dưới dạng CLI. Người dùng sẽ chạy phần mềm này qua Terminal mà không cần đến giao diện đồ họa (không nút bấm, không cửa sổ). Ví dụ chương trình của bạn tên là được chứa trong file tên là 8. Vậy người dùng có thể chạy và hiển thị kết quả.
2. Dùng argparse như thế nào.Chúng ta sẽ bắt đầu với 1 ví dụ được lấy trực tiếp từ doc của thư viện này.
Bạn lấy code này rồi chạy trong Terminal, kết quả sẽ như sau.
Mình sẽ giải thích từng phần như sau: 1. 9Bước này không có gì khó hiểu nếu bạn quen với Python hay một số ngôn ngữ khác cú pháp tương tự. Ở đây chúng ta đang 0 , tức đang gọi code từ module 4 sang phiên làm việc hiện tại.2.
Ở đây, chúng ta đang tạo ra 1 biến là 2. phần 3 sẽ trả về một object, hay một đối tượng. Từ bước này trở đi biến parser sẽ lưu giữ các thông tin cần thiết để truyền các biến từ CLI vào chương trình Python. Tham số 4 được sử dụng để cung cấp thông tin mô tả chương trình của bạn. Ví dụ ở đây thì 5Ngoài 4 thì ArgumentParrser còn một số các tham số khác như sau:
3. 0Ở đây, trước hết 4 định nghĩa cách mà các biến từ CLI sẽ được truyền vào Python. Mỗi lần gọi 4 sẽ xử lý một tham số duy nhất.Ở vị trí đầu tiên (ở trong ví dụ là 6 hoặc 7), đây có thể là tên hoặc một cờ bạn sẽ truyền vào.Các tham số còn lại có chức năng sau:
Trong hàm add_argument, có 2 tham số đặc biệt cần lưu ý là 1 và 9 9: Mỗi tham số truyền vào CLI sẽ được lớp 3 đính với 1 9 , tức là một hành động duy nhất. Tham số này sẽ định nghĩa cách các tham số truyền vào từ CLI được xử lý. Hành động này có nhiều kiểu như sau:
1
1: Như đã nói ở trên thì mỗi tham số truyền vào CLI sẽ được lớp 3 đính với 1 9 Tham số 1 có thể đính một số lượng các tham số khác nhau với 1 9. Các giá trị của 1 như sau:
4. 8Hàm 5 biến các tham số được gửi vào từ CLI thành các thuộc tính của 1 object và trả về object đó. Như vậy có thể thấy trong ví dụ ở bên trên, 0 sẽ là một object chứa các biến được truyền vào như 1 và 7. Sau đó hàm 3 in ra kết quả trả về khi gọi hàm 7 với biến 6. Mình xin phép tổng kết lại các bước và phân tích ví dụ trực tiếp như sau.Bước 1: Tạo 1 parser từ 6Bước 2: Thêm 7 với hàm 4.
2Thêm tham số integers, là một 1 của tất cả các số truyền vào từ CLI, kiểu số bắt buộc là số nguyên.
3Thêm tham số integers, là một 1 của tất cả các số truyền vào từ CLI, kiểu số bắt buộc là số nguyên.Thêm tham số 7, được lưu vào thuộc tính 7, được dùng để tạo ra 1 hàm trả về tổng của các tham số truyền vào, hoặc nếu không có tham số 7 được truyền vào sẽ mặc định trả về giá trị lớn nhất.Bước 3: Các tham số trên được biến đổi thành thuộc tính của một object. Bước 4: In ra kết quả khi áp dùng hàm 03 với list 6.
|