Kể tên các dạng địa hình có mặt trên Trái đất

kể tên các dạng địa hình trên bề mặt trái đất 

đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa,

-Núi.


‐ Đồi.


‐ Cao nguyên.


‐ Bình nguyên.

-Núi.


‐ Đồi.


‐ Cao nguyên.


‐ Bình nguyên.

gồm đồi núi đồng bằng thềm lục địa và biển


đồi núi phân chia thành cao nguyên , đồi núi thấp , cao , ........................................... xem thêm

Các dạng địa hình trên Trái đất là: ‐ Núi. ‐ Đồi. ‐ Cao nguyên. ‐ Bình nguyên. bởi tạ hồng thắm 

Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, 

doi nui ,ben ca ,mat phang, doc

Các dạng địa hình trên Trái đất là: ‐ Núi. ‐ Đồi. ‐ Cao nguyên. ‐ Bình nguyên. bởi tạ hồng thắm 

Các dạng địa hình trên Trái đất là: ‐ Núi. ‐ Đồi. ‐ Cao nguyên. ‐ Bình nguyên. bởi tạ hồng thắm 

Các dạng địa hình trên Trái đất là: ‐ Núi. ‐ Đồi. ‐ Cao nguyên. ‐ Bình nguyên. bởi tạ hồng thắm 

Các dạng địa hình trên Trái đất là: ‐ Núi. ‐ Đồi. ‐ Cao nguyên. ‐ Bình nguyên. bởi tạ hồng thắm 

Các dạng địa hình trên TĐ:


-Đồi


-Núi


-Đồng Bằng


-Bình Nguyên


-Cao nguyên


...


Chúc em học tốt nha <3

Các dạng địa hình trên TĐ:


-Đồi


-Núi


-Đồng Bằng


-Bình Nguyên


-Cao nguyên

1. Địa hình núi

Tiêu chí

Núi

Khái niệm núi

- Là dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, thường trên 500m so với mực nước biển.

Bộ phận

- Chân núi, đỉnh núi, sườn núi

Phân loại núi theo độ cao

- Núi thấp: Dưới 1000m

- Núi trung bình: 1000m – 2000m

- Núi cao: >2000m

Độ cao tương đối

- Tính từ chân núi đến đỉnh núi

Độ cao tuyệt đối

- Tính từ mực nước biển đến đỉnh núi

Có 2 loại

- Núi già: thấp, đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng nông. Được hình thành cách đây hàng trăm triệu năm, trải qua các quá trình bào mòn.

- Núi trẻ: cao, đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu. Mới được hình thành cách đây vài chục triệu năm.

2. Địa hình bình nguyên (đồng bằng)

Đặc điểm

Bình nguyên (đồng bằng)

Độ cao

- Độ cao tuyệt đối < 200m (đồng bằng có độ cao tuyệt đối gần 500m)

Nguyên nhân hình thành

- Bình nguyên do băng hà bào mòn
- Bình nguyên do phù sa của biển hoặc sông bồi tụ.

Đặc điểm hình thái

Hai loại đồng bằng bào mòn và bồi tụ:

+ Bào mòn bề mặt hơn gợn sóng.

+ Bồi tụ: bề mặt bằng phẳng do phù sa các sông lớn bồi đắp ở cửa sông (châu thổ)

Kể tên một số nổi tiếng

- Đồng bằng bào mòn: đồng bằng phía Bắc Âu, Canađa…
- Đồng bằng bồi tụ: đồng bằng Hoàng Hà, Amazon, Cửu Long (VN)…

Giá trị kinh tế

- Thuận lợi việc tiêu, tưới nước, trồng cây lương thực, thực phẩm, nông nghiệp phát triển dân cư đông đúc
- Tập trung nhiều thành phố lớn, đông dân.

3. Địa hình cao nguyên

Đặc điểm

Cao nguyên

Độ cao

- Độ cao tuyệt đối trên 500m

Đặc điểm hình thái

- Địa hình bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng có sườn dốc.

Kể tên một số nổi tiếng

- Cao nguyên Tây Tạng ( Trung Quốc), cao nguyên Đồng Văn, Mộc Châu, Lâm Viên (VN),...

Giá trị kinh tế

- Thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.

4. Địa hình đồi

Đặc điểm

Đồi

Độ cao

- Độ cao tương đối dưới 200m

Đặc điểm hình thái

- Dạng địa hình chuyển tiếp giữa bình nguyên và núi.
- Dạng bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải.

Kể tên một số nổi tiếng

- Vùng trung du Phú Thọ, Thái Nguyên ( Việt Nam),....

Giá trị kinh tế

- Thuận lợi trồng cây công nghiệp kết hợp cây lâm nghiệp.
- Chăn thả gia súc.

Hay nhất

Câu trả lời hay nhất:Địa hình Việt Nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa,
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa
hình thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương (3.143m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn, thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn.

Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700 km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km2.

Việt Nam có ba mặt đông, nam và tây-nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía đông và đông nam, có thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập trung một quần thể gần 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ... Xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phía tây-nam và nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc và Thổ Chu.