Kháng lực ngoại biên là gì
Show 1Bệnh động mạch ngoại biên là gì?Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý gây tắc nghẽn trong lòng các mạch máu nuôi phần cơ thể phía xa, như hai tay, hai chân. Sự tắc nghẽn thường do các mảng xơ vữa và huyết khối bám tụ trên thành mạch. Theo tiến triển, dòng chảy sẽ ngày càng hẹp dần và tắc hoàn toàn, gây thiếu máu nuôi cục bộ, hoại tử chi. 2Triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biênBệnh động mạch ngoại biên thường gây ảnh hưởng rõ rệt trên hai chân. Biểu hiện sớm nhất là cảm giác cơ bắp đau nhói, giống như chuột rút (vọp bẻ), xảy ra ở đùi, bắp chân khi chạy, đi bộ nhanh hay bước lên cầu thang. Đau nhức khiến người bệnh phải ngồi nghỉ vài phút để giảm đau rồi mới đi tiếp được. Dần dần, bệnh nhân sẽ đau nhiều hơn dù chỉ bước đi nhẹ nhàng và quãng đường đi lại ngắn dần. Ngoài ra, các triệu chứng khác sẽ xuất hiện khi bệnh đã đến giai đoạn nặng: - Mạch ở mu chân khó bắt hay không bắt được. - Chân bên bị bệnh lạnh hơn, màu sắc nhợt nhạt hơn. - Đôi khi người bệnh có cảm giác dị cảm, tê rần ở đầu ngón lan dần lên bắp chân, đùi và cảm giác mất sức, yếu/liệt, đi lại khó khăn. - Nếu có vết thương ở ngón chân hay bàn chân thì sẽ rất khó lành. - Teo đét, hoại tử khô bàn chân, ngón chân cũng thường thấy. 3Nguyên nhân mắc động mạch ngoại biênNguyên nhân chính gây bệnh lý động mạch ngoại biên là do tăng thành lập các mảng xơ vữa trên thành mạch. Đây là hệ quả của các bệnh lý gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa trong cơ thể, nổi bật nhất là rối loạn lipid máu. Các đối tượng tăng nguy cơ mắc bệnh là người lớn tuổi, có hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp... và gia đình có người bị bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch vành hay đột quỵ. Ngoài ra, lối sống tĩnh tại, lười vận động, thể trạng béo phì cũng làm tăng sự lắng đọng mỡ dư thừa, làm xơ vữa mạch máu. 4Cách điều trị bệnh động mạch ngoại biênBệnh lý này chỉ điều trị đạt hiệu quả cao khi được phát hiện sớm. Trong đa số các trường hợp, nếu người bệnh thay đổi lối sống, bỏ thuốc lá, tập thể dục, hạn chế rượu bia, tránh ăn dầu mỡ, chất béo, thức ăn chiên xào... có thể giúp làm chậm tốc độ của bệnh và thuyên giảm triệu chứng. Nếu triệu chứng mới khởi phát và ở mức độ nhẹ, người bệnh được điều trị chủ yếu bằng nội khoa. Mục tiêu là hạ huyết áp, giữ ổn đường huyết và giảm mỡ trong máu. Đồng thời, các nhóm thuốc kháng kết tập tiểu cầu, chống huyết khối còn giúp ổn định mảng xơ vữa, tránh gây tắc nghẽn. Khi phần chi bị thiếu máu nặng, người bệnh hạn chế đi lại, có nguy cơ hoại tử, đoạn chi thì nên được xem xét can thiệp đặt stent giúp nong rộng lòng mạch hoặc phẫu thuật bắc cầu nối qua đoạn bị tổn thương. 5Phòng ngừa động mạch ngoại biênỞ những bệnh nhân có các bệnh lý nguy cơ đã nêu trên, cần được tầm soát tình trạng động mạch ngoại biên mỗi lần đi khám bệnh. Bác sĩ thăm khám tình trạng tưới máu chi bằng cách quan sát bề mặt da, so sánh nhiệt độ, bắt mạch, đo huyết áp hai bên, khám cảm giác, sức cơ và tìm kiếm tổn thương loét, hoại tử. Nếu triệu chứng chưa rõ ràng hay cần phân biệt với các nguyên nhân khác, bệnh nhân cần được trắc nghiệm bằng chạy bộ, siêu âm, chụp hình mạch máu. Nếu có hút thuốc, hãy ngưng hút thuốc từ ngày hôm nay. Thường xuyên vận động thể lực, như tập dưỡng sinh, đi bộ mỗi ngày. Hạn chế bia rượu, các thực phẩm dầu mỡ, chất béo, tăng cường rau xanh và hoa quả. Kiểm soát cân nặng, huyết áp, đường huyết ngay cả khi không mắc bệnh và xét nghiệm sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi 6 tháng - 1 năm. Nếu phát hiện sớm và phòng ngừa tốt các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch ngoại biên cũng có thể làm giảm khả năng bị nhồi máu cơ tim hay đột quỵ. Thay lời kết, bệnh động mạch ngoại biên là do xơ vữa thành mạch, làm tắc nghẽn dòng máu nuôi, gây đau nhức, tê, yếu liệt chân, hạn chế đi lại và có thể gây hoại tử hoặc đoạn chi. Việc điều trị và phòng ngừa cốt lõi là bỏ thuốc lá, tích cực thay đổi lối sống, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch cũng như tuân thủ thuốc mỗi ngày. (Hình ảnh tổng hợp từ purzuit.com, google,...) Hơn 4 năm trước 46
Khi tổng kháng ngoại vi tăng mạnh, huyết áp động mạch không tăng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu thận tiếp tục hoạt động bình thường, sự gia tăng cấp tính huyết áp thường không được duy trì.
Hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò chính trong điều hòa huyết áp tức thời, thông qua ảnh hưởng của hệ thần kinh lên tổng kháng lực mạch của tuần hoàn ngoại vi, và khả năng chứa đựng, cũng như khả năng bơm của tim. Tuy nhiên, cũng có những cơ chế mạnh mẽ để điều chỉnh huyết áp động mạch tuần này sang tuần khác và tháng này qua tháng khác. Việc kiểm soát lâu dài huyết áp động mạch được gắn bó chặt chẽ với trạng thái cân bằng thể tích dịch cơ thể, được xác định bởi sự cân bằng giữa lượng chất dịch vào và ra. Đối với sự tồn tại lâu dài, lượng dịch vào và ra phải cân bằng tuyệt đối, nhiệm vụ này được thực hiện bởi điều khiển thần kinh và nội tiết và bởi hệ thống kiểm soát tại thận, nơi mà điều hòa bài tiết muối và nước. Nhắc lại các phương trình cơ bản của huyết áp - huyết áp động mạch bằng cung lượng tim nhân tổng kháng ngoại vi - rõ ràng rằng sự tăng tổng kháng ngoại vi làm tăng huyết áp. Thật vậy, khi tổng kháng ngoại vi tăng mạnh, huyết áp động mạch không tăng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu thận tiếp tục hoạt động bình thường, sự gia tăng cấp tính huyết áp thường không được duy trì. Thay vào đó, huyết áp động mạch trở về bình thường trong vòng một ngày hoặc lâu hơn. Tại sao? Lý do cho hiện tượng này là tăng sức kháng mạch máu ở khắp nơi trong cơ thể ngoại trừ thận không làm thay đổi điểm cân bằng để kiểm soát huyết áp bởi thận. Thay vào đó, thận ngay lập tức đối phó với tăng huyết áp, gây lợi niệu áp lực và tăng natri niệu áp lực. Trong vòng vài giờ, một lượng lớn muối và nước bị mất khỏi cơ thể, và quá trình này tiếp tục cho đến khi huyết áp trở về ngưỡng cân bằng. Tại thời điểm này huyết áp là bình thường và thể tích dịch ngoại bào, thể tích máu giảm xuống mức dưới mức bình thường. Bằng chứng cho nguyên tắc này là thay đổi trong tổng kháng ngoại vi không ảnh hưởng đến mức huyết áp lâu dài nếu chức năng của thận vẫn bình thường. Các kết quả gần đúng cung lượng tim và huyết áp động mạch trong các vấn đề lâm sàng khác nhau, trong đó tổng kháng ngoại vi lâu dài hoặc là ít hơn nhiều hơn hoặc lớn hơn nhiều so với bình thường, nhưng sự đào thải muối và nước của thận là bình thường. Lưu ý trong tất cả các vấn đề lâm sàng khác nhau này huyết áp động mạch vẫn bình thường. Hình. Mối liên quan của tổng lực cản ngoại vi với mức áp lực động mạch và cung lượng tim dài hạn trong các bất thường lâm sàng khác nhau. Trong những vấn đề này, thận vẫn hoạt ðộng bình thừờng. Lýu ý rằng việc thay đổi tổng sức cản ngoại vi của toàn cơ thể gây ra những thay đổi ngang bằng và ngược lại trong cung lượng tim nhưng trong mọi trường hợp không ảnh hưởng đến áp lực động mạch. Nhiều khi tổng kháng ngoại vi tăng, điều này cũng làm tăng kháng lực mạch máu bên trong thận cùng một lúc, làm thay đổi chức năng của thận và có thể gây tăng huyết áp bằng cách thay đổi đường cong chức năng thận đến mức huyết áp cao hơn. Tuy nhiên, sự tăng kháng tại thận đó là thủ phạm, không phải là tăng tổng kháng ngoại vi - khác biệt quan trọng. Bệnh thần kinh ngoại biên gây ra yếu, tê và đau ở ngoại vi như bàn tay, bàn chân và cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng khác như đường tiêu hóa và tuần hoàn. BS.CKII Võ Đôn, khoa Nội thần kinh BVĐK Tâm Anh cho biết, hiểu về bệnh lý có thể giúp người dân phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị kịp thời, hiệu quả, tránh được các biến chứng nghiêm trọng. Bệnh thần kinh ngoại biên gây ra yếu, tê và đau ở ngoại vi như bàn tay, bàn chân và cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Hệ thần kinh ngoại biên (HTKNB) là một phần của hệ thống thần kinh, bao gồm nhân và các dây thần kinh sọ, tế bào sừng trước tủy sống, hạch thần kinh nằm ngoài sọ não và ống sống, rễ và các nhánh thần kinh sống, đám rối thần kinh, dây thần kinh ngoại biên. Chức năng chính của HTKNB là liên kết hệ thần kinh trung ương (HTKTƯ) với các chi và cơ quan. Không giống như HTKTƯ, HTKNB không được bảo vệ bởi xương sống và hộp sọ hoặc hàng rào máu não nên nó dễ bị tác động của độc tố và tổn thương cơ học từ bên ngoài. Bệnh thần kinh ngoại biên không phải là một bệnh lý riêng biệt. Đó là một thuật ngữ chung cho một số bệnh do tổn thương hệ thống thần kinh ngoại vi của cơ thể.(1) Hệ thống thần kinh của cơ thể được tạo thành từ hai phần:
Bệnh thần kinh ngoại biên xảy ra khi các dây thần kinh bị tổn thương hoặc bị phá hủy bởi nhiều cơ chế và không thể gửi thông điệp từ não và tủy sống đến cơ, da, các bộ phận khác của cơ thể và ngược lại. Bệnh thần kinh ngoại biên có thể ảnh hưởng đến nhiều dây thần hai bên (tổn thương các dây thần kinh không đối xứng hai bên chi, bệnh đa dây thần kinh), tổn thương đối xứng hoặc chỉ một dây thần kinh hoặc nhóm dây thần kinh (bệnh đơn dây thần kinh) tại một thời điểm. Bệnh đau dây thần kinh tọa thường là hậu quả của tổn thương một dây thần kinh hoặc nhóm dây thần kinh do chấn thương, chèn ép cục bộ, áp lực kéo dài hoặc viêm, chẳng hạn như:
Mỗi dây thần kinh trong hệ thống ngoại vi có một chức năng riêng biệt, vì vậy các triệu chứng của bệnh sẽ phụ thuộc vào từng dây thần kinh ngoại vi bị ảnh hưởng. Dây thần kinh được phân loại thành:(3)
Theo đó, các triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên có thể bao gồm:
Các triệu chứng như yếu chi như không thể cầm vật gì được, cảm giác bàn chân bì bì hay không nhận biết khi tiếp xúc đất hay mang dép rớt và cảm thấy đau như bị dao đâm hoặc bỏng ở bàn tay, bàn chân, có thể là các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến của bệnh thần kinh ngoại biên.
Bệnh thần kinh ngoại biên là tổn thương thần kinh do một số bệnh lý khác nhau gây ra. Các tình trạng sức khỏe có thể gây ra bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm:(2)
Bệnh thần kinh ngoại biên cũng có thể có các nguyên nhân khác bao gồm:
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ngay cả khi được đánh giá rộng rãi, nguyên nhân của bệnh thần kinh ngoại biên ở một số người vẫn chưa được biết rõ – đây được gọi là bệnh thần kinh vô căn. Các biến chứng của bệnh thần kinh ngoại biên có thể bao gồm:
Người mắc bệnh dây thần kinh ngoại biên dễ bị té ngã do bị mất thăng bằng nên cần hết sức chú ý trong sinh hoạt Trước khi chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên, bác sĩ sẽ xem xét bệnh sử và tiến hành khám lâm sàng để đánh giá về thần kinh. Sau khi đánh giá thần kinh, tùy thuộc vào các triệu chứng và kết quả đánh giá thần kinh, người bệnh có thể được làm các xét nghiệm khác giúp bác sĩ xác định loại bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm:
Phương pháp điều trị dựa trên việc điều trị chứng rối loạn tiềm ẩn. Ví dụ, nếu bệnh đái tháo đường là nguyên nhân thì cần kiểm soát tốt lượng đường huyết. Nếu sự thiếu hụt vitamin là nguyên nhân thì có thể điều trị bằng cách bổ sung các loại vitamin bị thiếu hụt… Nhiều phương pháp điều trị có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng và đưa người bệnh trở lại các hoạt động thường ngày. Đôi khi, việc kết hợp các phương pháp điều trị cũng có thể mang đến hiệu quả điều trị tốt nhất.
Bác sĩ Võ Đôn lưu ý, người bệnh nên bỏ rượu và thuốc lá (nếu đang sử dụng). Cả rượu và thuốc lá đều làm trầm trọng thêm chứng đau dây thần kinh ngoại biên và có thể gây tổn thương dây thần kinh nếu sử dụng lâu dài. Đồng thời, người bệnh cần chú ý tới việc giữ an toàn để tránh các tai nạn vì mất thăng bằng hoặc mất cảm giác do bệnh thần kinh ngoại biên gây ra như:
Thuốc giảm đau không kê đơn như acetaminophen có thể giúp kiểm soát cơn đau vừa phải do bệnh thần kinh ngoại biên. Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh thần kinh ngoại biên là kiểm soát các nguyên nhân gây ra bệnh, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường, nghiện rượu hoặc viêm khớp dạng thấp. Bên cạnh đó, người dân cần thực hiện lối sống lành mạnh bao gồm:
Bệnh thần kinh ngoại biên có thể tình trạng tiến triển nặng theo thời gian nếu không được điều trị, như gây teo cơ, yếu liệt chi không phục hồi, giảm hay mất cảm giác vùng da mà thần kinh ngoại biên chi phối. Khi 85% dây thần kinh đã bị tổn thương thì rất khó có thể điều trị hiệu quả và hầu như cơ hội phục hồi bằng 0. Do đó, ngay khi nhận thấy các triệu chứng đáng ngờ, người bệnh nên đến bệnh viện thăm khám để được chẩn đoán và điều trị sớm. Một số bệnh thần kinh cấp tính thì các triệu chứng sẽ đột ngột xuất hiện và sau đó biến mất. Nhưng một thời gian sau, cơn đau có thể quay trở lại với các triệu chứng nặng hơn. Loại bệnh lý thần kinh này được gọi là bệnh đa dây thần kinh tiến triển âm thầm mạn tính. Đôi khi, bệnh nhân tăng mức độ hoạt động sẽ bị bỏng rát nhiều hơn. Rất nhiều bệnh nhân thấy giảm đau rát bằng cách sử dụng các loại kem bôi ngoài da hoặc miếng dán Lidocaine. Bệnh lý dây thần kinh ngoại biên có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến ngoại hình và sức khỏe lâu dài, đặc biệt là ở người mắc bệnh đái tháo đường. Nếu được điều trị đúng cách, cũng như quản lý tốt các tình trạng là yếu tố/ nguy cơ đang mắc phải, người bệnh sẽ có cơ hội phục hồi và tránh được các biến chứng đáng tiếc như cắt cụt chi ở bệnh dây thần kinh ngoại biên do đái tháo đường. Đối với người khỏe mạnh, ngoài việc thực hiện lối sống, ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát, giúp phát hiện và điều trị bệnh từ sớm. Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là đơn vị thăm khám và điều trị các bệnh về thần kinh uy tín, trong đó có bệnh liệt mặt. Với đội ngũ chuyên gia và bác sĩ đầu ngành, giỏi nghề, giàu kinh nghiệm, lại được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị y tế hiện đại hàng đầu sẽ giúp chẩn đoán và điều trị bệnh trúng đích, đem lại hiệu quả cao, giảm chi phí cho người bệnh. |