Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Hiện nay, với sự tăng trưởng chóng mặt của nền kinh tế cả trên thế giới và trong nước. Thì việc đầu tư được các doanh nghiệp chú trọng phát triển. Làm thế nào để đầu tư hạn chế rủi ro mà tỷ lệ sinh lợi lại cao, đó ắt hẳn là một câu hỏi lớn.

Để trả lời điều này, các doanh nghiệp sử dụng khái niệm IRR. Vậy IRR là gì? Cách tính chỉ số IRR như thế nào?

IRR là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Đây là tỷ lệ lợi nhuận của doanh nghiệp, được sử dụng trong quá trình lập ngân sách, đánh giá hiệu quả đầu tư kinh doanh. IRR cũng có thể được koi là lãi suất hiệu quả đầu tư. IRR là viết tắt của Internal Rate of Return có nghĩa là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. IRR được dùng để đo lường tỷ lệ hoàn vốn. Nói một cách dễ hiểu IRR chính là số liệu thống kê các thông tin về nguồn lợi thu về so với số vốn bạn đã bỏ ra.

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Ví dụ: một khoản đầu tư có thể được cho là có chỉ số IRR 10%. Điều này cho thấy rằng một khoản đầu tư sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận hàng năm 10% trong suốt vòng đời của nó

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Bạn có thể nghe một vài cái tên quen thuộc hơn về IRR như tỷ lệ hoàn vốn hoàn tiền chiết khấu. Trong IRR có đề cập đến vấn đề nội bộ, nghĩa là nó được tính toán mà không dựa vào yếu tố tác động bị phát sinh như lạm phát,….

IRR là một công cụ số liệu tính toán lợi nhuận có thể được sinh ra từ dự án đầu tư. Nếu IRR lớn hoặc bằng số vốn bỏ ra thì dự án đó có thể thực thi để sinh lợi. Nếu doanh nghiệp có nhiều dự án, thì chắc chắn các dự án sẽ được tiến hành theo thứ tự IRR từ cao đến thấp.

Nói cách khác, chỉ số IRR là công cụ giúp Doanh nghiệp quyết định nên tập trung vào một dự án hay chia ra dầu tư nhiều dự án khác nhau.

Đối với Doanh nghiệp, chỉ số IRR có vai trò giúp đánh giá và đưa ra lời khuyên về tính khả thi của dự án đó:

  • Dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ giới hạn định mức khả thi tài chính
  • Với các dự án là tỷ lệ khả thi không cao có thể lựa chọn dự án có tỷ lệ IRR cao nhất.

Trước khi tìm hiểu về cách tính IRR, thì ta cần phải hiểu một khái niệm có liên quan mật thiết là NPV. NPV là cụm từ viết tắt của Net Present Value, có nghĩa là Giá trị hiện tại thuần. NPV được sinh ra để lập số vốn và kế hoạch đầu tư chi tiết trong tương lai để tránh rủi ro cũng như tìm kiếm con đường cho lợi nhuận cao nhất.

IRR chính là một giá trị chiết khấu khiến cho NPV cũng như mọi dòng tiền đều đặn khác của dự án đầu tư trở về con số 0. Nói cách IRR là giá trị của phương trình NPV = 0. Vì vậy, cách IRR được tính theo cách sau:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:
Công thức tính IRR hoàn hảo

Trong đó:

  • t là thời gian tính dòng tiền
  • n là tổng thời gian thực hiện dự án
  • r là tỉ lệ chiết khấu
  • Ct là dòng tiền thuần tại thời gian t
  • C0 là chi phí ban đầu để thực hiện dự án

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ càng cao, thì khoản đầu tư càng được mong muốn thực hiện. IRR là thống nhất đối với các khoản đầu tư thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó, chỉ số IRR có thể được sử dụng để xếp hạng nhiều khoản đầu tư hoặc dự án tiềm năng trên cơ sở tương đối đồng đều. Nói chung, khi so sánh các lựa chọn đầu tư, khoản đầu tư có IRR cao nhất có lẽ sẽ được coi là tốt nhất.

Lưu ý: Do bản chất của công thức, IRR không thể dễ dàng tính toán phân tích. Cách duy nhất để tính toán nó bằng tay là thông qua phép thử và sai. Vì bạn đang cố gắng đạt đến bất kỳ tỷ lệ nào làm cho NPV bằng không. Hay nói một cách đơn giản hơn: chỉ số IRR nào sẽ khiến giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là 0 đồng?

Hoặc có thể tính bằng cách sử dụng phần mềm được lập trình để tính IRR. Điều này có thể được thực hiện trong Excel.

IRR và NPV có hai cách xác định khác nhau:

  • IRR xác định theo tỷ lệ %
  • NPV xác định theo số tiền.

Có thể thấy được IRR là chỉ số chung theo dạng %, còn NPV miêu tả chính xác số tiền. Do đó, trong một số trường hợp cùng dữ liệu thì chỉ số NPV được ưu tiên hơn.

Mặc khác, nếu doanh nghiệp cần đánh giá nhiều dự án tại một thời điểm, không cần quá nhiều yếu tố kỹ thuật và thời gian thì IRR lại là ưu tiên lựa chọn.

Do vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà chỉ số IRR hay NPV sẽ được sử dụng.

Sau khi đã hiểu khái niệm IRR là gì. Chúng ta hãy phân tích xem phương pháp này có ưu và nhược điểm là gì nhé.

Ưu điểm của IRR

  • Thứ nhất, IRR được tính toán không quá phức tạp, không phụ thuộc vốn. Hơn nữa, nó được tính theo tỷ lệ phần trăm. Nhờ vậy mà các nhà đầu tư nhỏ và vừa có thể nhìn vào đây và đối chiếu, so sánh xem dự án đầu tư nào sinh lợi hiệu quả hơn.
  • IRR được tạo ra với mục đích ban đầu để xem lãi suất tối đa mà doanh nghiệp chủ dự án đầu tư có thể chịu được. Từ đó mà có thể đưa ra chiến lược hiệu quả cho việc định mức lãi suất phù hợp.
  • Dễ tính toán vì không phụ thuộc vào chi phí vốn, rất thuận lợi cho việc so sánh cơ hội đầu tư. Vì tỷ lệ này cho biết khả năng sinh lời.
  • Gợi ý cho việc lựa chọn lãi suất cho dự án, tỷ lệ IRR có thể cho biết tỷ lệ lãi suất cao nhất mà dự án có thể chấp nhận được

Nhược điểm của IRR

  • Muốn tính được IRR phải dành ra một lượng thời gian kha khá. IRR đôi khi không được tính toán dựa trên dữ liệu có thật của nguồn vốn mà sử dụng giả định. Điều này khiến xảy ra những sai lệch khi tính toán. Thậm chí có thể làm bỏ lỡ những nguồn sinh lợi lớn.
  • IRR không phải lúc nào cũng tối ưu đối với một dự án đầu tư. Ví dụ trong trường hợp nguồn tiền không ổn định, được lấy từ nhiều nguồn hay tỷ lệ chiết khấu có sự không đồng đều.
  • Như đã đề cập ở trên, chỉ số IRR được tính hoàn toàn dựa vào NPV. Vì vậy, nếu NPV không ổn định hay được thêm vào quá nhiều lần, thì kéo theo NPV cũng sẽ không thể tính toán chính xác được.
  • Tốn nhiều thời gian để tính toán chỉ số này
  • Bỏ qua dự án có quy mô lãi ròng lớn nếu chỉ dựa vào chỉ số IRR.
  • Khó xác định tỷ lệ IRR nếu dự án đầu tư bổ sung, NPV thay đổi nhiều.

IRR nếu chỉ sử dụng một mình mà không có sự liên kết với các chỉ số khác như NPV… sẽ gây ra sự hiểu lầm không đáng có trong một số trường hợp cụ thể. Tùy thuộc vào chi phí đầu tư ban đầu của dự án, tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) có thể thấp nhưng có giá trị hiện tại ròng (NPV) cao.

Một điểm hạn chế khác của IRR là chỉ số này bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian của một dự án.

  • Chẳng hạn một dự án có thời gian ngắn có thể tính được chỉ số IRR cao, gây hiểu nhầm đây là một dự án đáng đầu tư, nhưng thực tế cũng có thể có NPV của dự án này thấp.
  • Ngược lại, một dự án khác có thời gian dài hơn và tính được chỉ số IRR thấp, thu được lợi nhuận chậm và ổn định, nhưng doanh nghiệp lại có thể thêm một khoản giá trị theo thời gian.

Nguồn tham khảo: banktop.vn

IRR là gì?

IRR (Internal Rate of Return) – Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, là tỷ lệ lợi nhuận được sử dụng trong lập ngân sách vốn giúp đo lường và so sánh các lợi nhuận đầu tư. Chỉ số IRR còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn dòng tiền chiết khấu (DCFROR) hoặc tỷ lệ hoàn vốn (ROR). Thuật ngữ “nội bộ” được sử dụng mang ý nghĩa thực tế tính toán không bao gồm các yếu tố môi trường như lạm phát, lãi suất,…

Trong tài chính kinh doanh, IRR thường được sử dụng để đánh giá mức độ cần thiết của một dự án hay phương án đầu tư. Chỉ số IRR của một dự án hay phương án đầu tư càng cao thì dự án càng được đánh giá cao, khả năng thực hiện dự án cũng càng nhiều hơn. Chẳng hạn như, tất cả các dự án đều yêu cầu cùng một số tiền đầu tư thì dự án nào có tỷ lệ IRR cao nhất sẽ được đánh giá là tốt nhất và được ưu tiên thực hiện đầu tiên.

Công thức tính IRR

Công thức tính IRR được dựa trên cùng một công thức giống như công thức tính giá trị hiện tại ròng NPV mà trong đó IRR=NPV=0. Do đó điều đầu tiên bạn cần phải hiểu xem NPV là gì.

NPV (viết tắt của Net Present Value) có nghĩa là giá trị hiện tại thuần. Trong tài chính doanh nghiệp, NPV được hiểu là giá trị tại thời điểm hiện nay của toàn bộ dòng tiền dự án trong tương lai được chiết khấu về hiện tại.

NPV giúp nhà đầu tư đo lường giá trị hiện tại của một khoản đầu tư hay một dự án. Nó cũng giúp định lượng hóa khoản thu nhập cần thiết để đạt được một lợi suất mục tiêu với một khoản đầu tư ban đầu. Về mặt toán học, NPV là tổng giá trị của dòng tiền (C) cho từng thời kỳ (t) trong một khoảng thời gian nắm giữ (T), chiết khấu theo tỷ suất yêu cầu của nhà đầu tư (r).

Công thức tính NPV như sau:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Trong đó:

  • t là thời gian tính dòng tiền
  • n là tổng thời gian thực hiện dự án
  • r là tỉ lệ chiết khấu
  • Ct là dòng tiền thuần tại thời gian t
  • C0 là chi phí ban đầu để thực hiện dự án

Ví dụ: Hai dự án X và Y có dòng tiền dự kiến được thể hiện trong bảng dưới, với chi phí vốn (Cost of Capital) là 10%. Tính NPV của từng dự án và đưa ra khuyến nghị đầu tư:

Năm (t)Dự án XDự án Y
0-2,000-2,000
11,000400
2800600
3600800
44001,000

Chúng ta có thể nhận thấy tổng giá trị chưa chiết khấu của 2 dự án là như nhau và bằng $800 (-2000+1000+800+600+400).

Tuy nhiên, NPV của 2 dự án này lại khác nhau:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Chính giá trị thời gian của dòng tiền (time value of money) chính là thứ khiến cho NPV của 2 dự án này khác nhau. Trong ví dụ trên, bạn nhận được $1000 trong năm thứ hai và có thể đem khoản tiền này để đầu tư (với lãi suất 10% mỗi năm). Do đó, giá trị thực sự của $1000 nhận được trong năm thứ hai này sẽ lớn hơn so với $1000 nhận được của năm thứ tư. Hay nếu quy về giá trị hiện tại, ta có:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Vậy chúng ta sẽ đưa ra quyết định đầu tư thế nào với 2 giá trị NPV_X và NPV_Y được tính ra ở trên ? Một cách logic mà nói, vì 2 dự án đều có NPV > 0 nên chúng đều sẽ mang lại lãi nếu chúng ta thực hiện, vì vậy chúng ta sẽ đầu tư vào cả 2 dự án. Nhưng trong nhiều trường hợp, số vốn chúng ta có ban đầu là hữu hạn (ví dụ: $ 2000), chúng ta chỉ có thể thực hiện 1 trong 2 dự án. Nói cách khác:

  • Nếu 2 dự án là độc lập (independent), ta sẽ thực hiện đầu tư vào cả 2 dự án, vì NPV>0
  • Nếu 2 dự án loại trừ lẫn nhau (mutually exclusive), ta thực hiện đầu tư vào dự án X vì NPV_X > NPV_Y

IRR theo định nghĩa là tỷ suất chiết khấu khiến dòng tiền có NPV = 0. Hay:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Bạn có thể coi IRR như chi phí mà tại đó dự án hay khoản đầu tư sẽ huề vốn. Do đó, nếu như chi phí vốn thực sự (r) bé hơn IRR, dự án đó sẽ đem lại lợi nhuận, và ta sẽ đầu tư vào đó. Ngược lại, nếu chi phí vốn thực sự (r) lớn hơn IRR, dự án đó sẽ bị lỗ, ta sẽ không đầu tư. Trong ví dụ trên:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Tương tự:

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Với IRR_X và IRR_Y vừa tính, ta có thể thấy chi phí vốn để 2 dự án này huề vốn đều lớn hơn chi phí vốn thực sự (r = 10%), đồng nghĩa với việc cả 2 đều mang lại lợi nhuận, do đó chúng ta sẽ đầu tư vào cả 2 dự án.

Tuy nhiên hãy lưu ý: chúng ta khó có thể so sánh 2 dự án X và Y nếu chỉ dựa vào IRR.

Từ định nghĩa, chúng ta có thể nhận ra IRR là nghiệm của một phương trình bậc cao (với t>1), nên có thể nhận ra những khuyết điểm trong những trường hợp sau:

  • Phương trình vô nghiệm: không có IRR. Phương pháp hoàn toàn không sử dụng được. Trong khi đó, NPV luôn tính ra được với dữ kiện đầy đủ.
  • Phương trình có nhiều nghiệm: có nhiều IRR. Không biết dùng nghiệm nào làm mốc chuẩn để so sánh. Nhìn lên, NPV luôn chỉ cho 1 giá trị.
  • IRR chỉ dùng để đánh giá độc lập một dự án, khả năng so sánh giữa 2 dự án không bằng NPV.
  • IRR giả định mọi dòng tiền đều được chiết khấu chỉ với một tỷ suất. Nó hoàn toàn bỏ qua khả năng dòng tiền được chiết khấu với các tỷ suất khác nhau qua từng thời kỳ, điều trên thực tế xảy ra với các dự án dài hạn.

Vì vậy, trong trường hợp nếu NPV và IRR cho ra kết luận trái ngược nhau, hãy sử dụng kết luận được đưa ra từ phương pháp NPV.

Ý nghĩa của Chỉ số IRR

IRR là một số liệu được dùng để ước tính khả năng sinh lời  của một khoản đầu tư. Nếu IRR lớn hơn hoặc bằng với chi phí vốn, công ty sẽ coi đó là dự án tốt, có tiềm năng. Nếu công ty có nhiều dự án có mức đầu tư như nhau, dự án nào có mức IRR cao nhất thì sẽ được xem là dự án tốt nhất và được ưu tiên thực hiện đầu tiên.

Ưu và nhược điểm của chỉ số IRR

IRR là chỉ số dễ đọc khi phân tích đánh giá dự án, tuy nhiên thì IRR cũng có những mặt ưu và nhược điểm nhất định:

Ưu điểm:

  • Phương pháp IRR dễ tính toán không phụ thuộc vào chi phí vốn, cho biết được khả năng sinh lời theo tỷ số %, việc này giúp các nhà đầu tư dễ dàng so sánh các phương án
  • Ý nghĩa chính của phương pháp IRR là cho biết lãi suất tối đa mà doanh nghiệp chấp nhận , từ đó đưa ra được mức lãi suất phù hợp cho dự án đầu tư.

Nhược điểm:

  • Đối với những dự án có dòng tiền khác nhau, tỷ lệ chiết khấu khác nhau, dòng tiền không ổn định. Thì chỉ số IRR không phải là chỉ số tốt để phân tích đưa ra quyết định cho dự án
  • IRR không được tính toán dựa trên chi phí vốn, điều này sẽ làm nhận định sai về khả năng sinh lời của các dự án. Các dự án loại bỏ nhau, khi sử dụng IRR có thể dễ dẫn đến loại bỏ dự án có lãi ròng lớn (thông thường NPV lớn thì IRR nhỏ)
  • Với những dự án NPV bổ sung nhiều lần thì IRR rất khó xác định.

Mối quan hệ giữa IRR là NPV

Dễ dàng nhận thấy, ưu điểm của việc sử dụng NPV cho phép sử dụng các tỷ lệ chiết khấu khác nhau mà không dẫn đến sai lệch. Để đánh giá dự án bằng NPV, bạn cũng không cần phải so sánh NPV với bất cứ chỉ số nào khác, nếu NPV > 0 thì có nghĩa là dự án đó khả thi về mặt tài chính.

Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

Tuy nhiên thực tế, IRR vẫn được sử dụng phổ biến hơn trong việc tính toán phân bổ nguồn vốn nhờ quy trình tính toán đơn giản. IRR đơn giản hoá dự án thành một con số duy nhất giúp nhà quản lý có thể nhanh chóng xác định được liệu dự án này có kinh tế, có khả năng đem lại lợi nhuận hay không. Nhìn chung thì IRR là phương pháp đánh giá dự án đơn giản nhưng đối với các dự án dài hạn có dòng tiền khác nhau, tỷ lệ chiết khấu khác nhau hay các dự án có dòng tiền không ổn định, đan xen giữa dòng tiền âm và dương thì IRR không phải là chỉ số tốt mà NPV mới chính lựa chọn hiệu quả và chính xác nhất.

Chẳng hạn như một dự án yêu cầu kinh phí ban đầu trong năm đầu tiên là -4000 USD (dòng tiền âm). Trong năm tiếp theo, dự án lại tạo ra 105000 USD (dòng tiền dương). Đến năm thứ 3 do cần điều chỉnh lại dự án nên cần tiếp chi phí là -6000 USD. Trong trường hợp này nếu chỉ áp dụng phương pháp IRR sẽ rất khó đánh giá được hiệu quả dự án.

Kết luận

IRR là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ giúp đánh giá mức độ cần thiết của một dự án hay phương án đầu tư, đơn giản hóa dự án thông qua một con số duy nhất, từ đó nhà đầu tư có thể xác định được khả năng sinh lợi của dự án, đưa ra quyết định đầu tư chính xác và phù hợp nhất. Hy vọng với những chia sẻ trong bài viết hôm nay, giúp các bạn tìm được lời đáp cho câu hỏi IRR là gì đồng thời có thêm những kiến thức bổ ích liên quan đến IRR như công thức tính, ý nghĩa cũng như những ưu nhược điểm khi sử dụng IRR để đánh giá một dự án hay phương án đầu tư.


Khi so sánh 2 dự án đầu tư, dự án nào có npv cao hơn thì irr của dự án đó:

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.