Kí hiệu bán kính đường tròn nội tiếp
– Dựa vào tính chất hai tiếp tuyến kẻ từ một điểm và hệ thức lượng trong tam giác vuông. Show Bạn đang xem: Công thức tính bán kính đường tròn nội tiếp Trong tam giác \(ABC\) có: Trong tam giác $ABC$ ta có: Trong tam giác $ABC$, ta có. Trong tam giác $ABC$, tìm hệ thức sai. Tam giác $ABC$ có ba cạnh là $5,12,13$. Khi đó, diện tích tam giác là: Nếu tam giác $ABC$ có \({a^2} < {b^2} + {c^2}\) thì Cho tam giác $ABC$ có $AB = 4cm,BC = 7cm,CA = 9cm$. Giá trị $\cos A$ là: Cho tam giác ABC. Khẳng định nào sau đây là đúng? Cho tam giác ABC có trung tuyến AM. Chọn khẳng định đúng Điền dấu ">,<,=" vào chỗ trống:
1. Định nghĩa a) Đường tròn đi qua tất cả các đỉnh của một đa giác được gọi là đường tròn ngoại tiếp đa giác và đa giác này gọi là nội tiếp đường tròn. b) Đường tròn tiếp xúc với tất cả các cạnh của một đa giác được gọi là đường tròn nội tiếp đa giác và đa giác được gọi là ngoại tiếp đường tròn. 2. Định lí Bất kì đa giác đều nào cũng có một đường tròn ngoại tiếp và một đường tròn nội tiếp Tâm của một đường tròn ngoại tiếp trùng với tâm đường tròn nội tiếp và được gọi là tâm của đa giác đều. 3. Công thức tính bán kính đường tròn ngoại tiếp và đường tròn nội tiếp đa giác đều. Đa giác đều \(n\) cạnh có độ dài mỗi cạnh là \(a, R\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp và \(r\) là bán kính đường tròn nội tiếp đa giác. Ta có: \( R\) = \(\dfrac{a}{2sin\dfrac{180^{\circ}}{n}}\); \(r\) = \(\dfrac{a}{2tan\dfrac{180^{\circ}}{n}}\). Trong hình học, đường tròn nội tiếp của một tam giác là đường tròn nhỏ nhất nằm trong tam giác; nó tiếp xúc với cả ba cạnh của tam giác. Tâm của đường tròn nội tiếp là giao điểm của ba đường phân giác trong.[1] . Khi đó ta có một số hệ thức cơ bản: r = 2 S a + b + c = S p = ( p − a ) tan A 2 = ( p − b ) tan B 2 = ( p − c ) tan C 2 = ( p − a ) ( p − b ) ( p − c ) p {\displaystyle {\begin{aligned}r={\frac {2S}{a+b+c}}={\frac {S}{p}}=(p-a)\tan {\frac {A}{2}}=(p-b)\tan {\frac {B}{2}}=(p-c)\tan {\frac {C}{2}}={\sqrt {\frac {(p-a)(p-b)(p-c)}{p}}}\end{aligned}}} r a = 2 S b + c − a = S p − a = p . tan A 2 {\displaystyle {\begin{aligned}r_{a}={\frac {2S}{b+c-a}}={\frac {S}{p-a}}=p.\tan {\frac {A}{2}}\end{aligned}}} r b = 2 S c + a − b = S p − b = p . tan B 2 {\displaystyle {\begin{aligned}r_{b}={\frac {2S}{c+a-b}}={\frac {S}{p-b}}=p.\tan {\frac {B}{2}}\end{aligned}}} r c = 2 S a + b − c = S p − c = p . tan C 2 {\displaystyle {\begin{aligned}r_{c}={\frac {2S}{a+b-c}}={\frac {S}{p-c}}=p.\tan {\frac {C}{2}}\end{aligned}}} Một số tính chất của các tâmSửa đổi
Biểu thức tọa độSửa đổiTrên mặt phẳng tọa độ Đề-các, nếu một tam giác có 3 đỉnh có tọa độ là ( x a , y a ) {\displaystyle (x_{a},y_{a})} , ( x b , y b ) {\displaystyle (x_{b},y_{b})} , ( x c , y c ) {\displaystyle (x_{c},y_{c})} ứng với độ dài các cạnh đối diện là a {\displaystyle a} , b {\displaystyle b} , c {\displaystyle c} thì tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó có tọa độ là: ( a x a + b x b + c x c P , a y a + b y b + c y c P ) = a P ( x a , y a ) + b P ( x b , y b ) + c P ( x c , y c ) {\displaystyle {\bigg (}{\frac {ax_{a}+bx_{b}+cx_{c}}{P}},{\frac {ay_{a}+by_{b}+cy_{c}}{P}}{\bigg )}={\frac {a}{P}}(x_{a},y_{a})+{\frac {b}{P}}(x_{b},y_{b})+{\frac {c}{P}}(x_{c},y_{c})} .ở đó P = a + b + c {\displaystyle P=a+b+c} Xem thêmSửa đổi
Chú thíchSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|