Nghi thức đội có bao nhiêu đội hình , đội ngũ

HỘI ĐỒNG ĐỘI TP ĐỒNG HỚI

LIÊN ĐỘI TH SỐ 2 ĐỒNG SƠN

ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ

1. Các loại đội hình

 1.1. Đội hình hàng dọc

Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.

 - Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.

 - Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác (theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (chi đội là đơn vị cơ sở, không coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang).

 - Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội quy định, cách nhau khoảng 5m (sắp xếp khi diễu hành).

1.2. Đội hình hàng ngang

Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội...

- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.

 - Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.

- Liên đội hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu.

1.3. Đội hình chữ U :

Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức Lễ Chào cờ, Lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời. Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh còn lại của chữ U. Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.

1.4. Đội hình vòng tròn:

 Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm.

 1.5. Quy trình về tập hợp đội hình

1.5.1. Tập hợp nhanh:

 Tập hợp nhanh chỉ sử dụng khi tập hợp đội hình hàng dọc hoặc đội hình hàng ngang. Các đội viên tự do, khi có lệnh tập hợp thì nhanh chóng di chuyển về vị trí theo chỉ định tập hợp đội hình của chỉ huy.

1.5.2. Tập hợp chậm

 - Khi chi đội chưa có đội hình:

Chỉ huy hô khẩu lệnh “Các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí, phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc: “Phân đội tập hợp!”. Khi người đội viên đứng đầu hàng của phân đội chạy vào vị trí tập hợp, dùng tay trái chạm vào vai trái của phân đội trưởng, phân đội trưởng tiến một bước, thực hiện động tác đằng sau quay. Chờ các bạn tập hợp xong thì chỉnh đốn đội ngũ. Khẩu lệnh: “Nghiêm! Nhìn trước thẳng!”. Sau khi chỉnh đốn xong, phân đội trưởng hô “Thôi!” sau đó tiến một bước, đằng sau quay về vị trí ban đầu. Khi quan sát thấy các phân đội tập hợp xong, chỉ huy chọn vị trí và phát lệnh tập hợp. Khi nghe khẩu lệnh “Chi đội tập hợp!”, tất cả đội viên chạy tại chỗ sau đó lần lượt từng phân đội, bắt đầu từ phân đội 1 chạy về vị trí tập kết qua điểm rót theo quy định của từng đội hình.

 - Khi chi đội đang ở đội hình này cần chuyển sang đội hình khác: Chỉ huy hô khẩu lệnh: “Nghiêm! Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc và thực hiện các bước như trên.

- Điểm rót là vị trí đứng của phân đội phó sau khi tập hợp xong đội hình của phân đội. Khi chạy về vị trí tập kết, phân đội trưởng ước lượng và xác định vị trí của điểm rót và chạy bằng đường ngắn nhất qua điểm rót về vị trí tập kết. - Sau khi tập hợp đội hình, nếu các phân đội có số đội viên không bằng nhau thì chỉ huy chủ động điều chỉnh số đội viên ở các phân đội cho phù hợp. - Sau khi tập hợp đội hình hàng dọc, hàng ngang, nếu thực hiện các yêu cầu đối với đội viên thì không phải giải tán để thay đổi đội hình.

2. Đội ngũ

2.1. Đội ngũ tĩnh tại

2.1.1. Chỉnh đốn đội ngũ

Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động. Cự ly hẹp bằng một khuỷu tay trái (bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón tay khép kín đặt phía trước, ngón tay cái đặt phía sau), cự ly rộng bằng một cánh tay trái (các ngón tay khép kín, nếu đưa sang ngang lòng bàn tay song song với mặt đất, nếu đưa lên phía trước lòng bàn tay vuông góc với mặt đất).

2.1.2. Chỉnh đốn hàng dọc

- Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước (không đặt cả bàn tay, không kiễng chân) để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

- Chi đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn hàng ngang. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

2.1.3. Chỉnh đốn hàng ngang

- Phân đội: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội viên nhìn người bên phải để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái đưa thẳng sang ngang, lòng bàn tay song song với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai phải người đứng bên trái (không đặt cả bàn tay) để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh: "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

 - Chi đội hàng ngang: Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội 1) dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội (chỉnh đốn hàng dọc). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng ngang). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng dọc để chỉnh đốn hàng dọc. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

2.1.4. Chi đội hình chữ U :

Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự ly rộng được xác định bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang (lòng bàn tay úp song song với mặt đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2 (hoặc 3, 4, 5... - nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước (bàn tay nghiêng, vuông góc với mặt đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối. Nếu các phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của phân đội 3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2. Khi chỉnh đốn cự ly, khoảng cách giữa các phân đội làm đáy trong đội hình chữ U luôn là một cự ly rộng.

2.1.5. Đội hình vòng tròn:

 Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ!". Cự ly hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay tạo với thân người một góc khoảng 450 . Cự ly rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Sau khẩu lệnh “Thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.

 2.1.6. Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt, hoạt động của Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số.

- Điểm số:

 + Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô: "Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!".

 + Điểm số chi đội: Điểm số từng phân đội: Khẩu lệnh: “Các phân đội điểm số báo cáo! Nghỉ!”. Sau khẩu lệnh của chỉ huy, các phân đội thực hiện quy trình điểm số ở phân đội sau đó phân đội trưởng báo cáo sĩ số với chỉ huy.

15 Điểm số toàn chi đội:

Khẩu lệnh: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", sau khi nghe khẩu lệnh, phân đội trưởng phân đội 1 hô: "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết.

+ Điểm số liên đội:

Khẩu lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ!". Sau khi nghe khẩu lệnh của chỉ huy, các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!". Các chi đội thực hiện quy trình điểm số toàn chi đội. Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với chi đội trưởng hoặc Ban chỉ huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên cầm cờ, đội trống (nếu có) rồi báo cáo với liên đội.

 - Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:

+ Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.

 + Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.

+ Ở các hoạt động lớn, liên đội trưởng lên báo cáo chỉ huy.

- Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt tiến (đi đều hoặc chạy đều tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo!” rồi giơ tay chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay xuống; sau đó thực hiện nội dung báo cáo: “Báo cáo chi đội trưởng (liên đội trưởng, Tổng phụ trách...), phân đội (chi đội, liên đội) có....... đội viên, có mặt....., vắng mặt....., có lý do..... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp lại....... Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.

2.2. Đội ngũ vận động

2.2.1. Đội ngũ đi đều Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.

 2.2.2. Đội ngũ chạy đều Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy. 2.2.3. Đội ngũ chuyển hướng vòng - Vòng trái: Đơn vị đang đi đều (chạy đều), sau khẩu lệnh: "Vòng bên trái - bước!" hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến điểm quay (được xác định bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự ly. - Vòng phải: Tiến hành ngược lại. - Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!).

YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY ĐỘI

1. Trang phục

- Mặc đồng phục đội viên.

- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.

2. Tư thế Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát

. 3. Khẩu lệnh Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.

4. Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp - Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội. - Xác định phương hướng: Cần chú ý tránh nắng chiếu vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm của môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào. - Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí. - Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái (trừ đội hình vòng tròn) để chỉ định đội hình tập hợp. + Hàng dọc:Taytrái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người. + Hàng ngang:Taytrái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 900 , các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống. + Chữ U:Taytrái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người. + Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau. Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng hướng với đội hình (trừ đội hình vòng tròn). - Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.

Các khẩu lệnh của chỉ huy Đội

     - Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!      - Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!      - Đội trống, đội cờ vào (về) vị trí!      - Nghiêm! Chào cờ - chào!      - Nghiêm!      - Nghỉ!      - Khẩu lệnh điểm số      + Phân đội điểm số!      + Chi đội điểm số!      + Các phân đội (chi đội ) điểm số - báo cáo!      - Bên trái (phải, đằng sau) - quay!      - Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!     - Dậm chân - dậm!      - Đi đều - bước!     - Chạy tại chỗ - chạy!      - Chạy đều - chạy!      - Đứng lại - đứng!      - Vòng bên trái (bên phải) - bước!      - Vòng bên trái (bên phải) - chạy!      - Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!)     - Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U).

     - Cự li rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! ( đối với đội hình vòng tròn).