Nguyên nhân thiếu ói
12/03/2021 ThS. BS. Lê Võ Minh Hương Lượng nước ối là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong thai kỳ. Có lẽ khá nhiều mẹ bầu cảm thấy hoang mang khi bác sĩ thông báo thai có nước ối ít hoặc thiểu ối. Vậy thiểu ối là gì? Nguyên nhân nào gây ra thiểu ối? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Thiểu ối khi mang thai là gì? Trong suốt thai kỳ, nước ối có tác dụng như một lớp đệm giúp bảo vệ thai nhi và dây rốn, tạo không gian để thai cử động và phát triển. Thiểu ối là tình trạng khi lượng nước ối bao quanh em bé thấp hơn ngưỡng bình thường. Tình trạng này có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai và tăng nguy cơ dây rốn bị chèn ép gây thiếu máu thai nhi. Bên cạnh đó, bất thường lượng nước ối cũng là một dấu hiệu gián tiếp cho thấy có bất thường của mẹ, thai hoặc bánh nhau. Thông thường khi khám thai, mẹ bầu sẽ được bác sĩ cảnh báo sớm khi lượng ối ở mức ít chứ chưa đến mức thiểu ối. Chẩn đoán được thực hiện thông qua siêu âm thai, bằng cách đo các chỉ số ối. Nguyên nhân nào gây thiểu ối? Thiểu ối có thể đơn giản là do vỡ ối hoặc nước ối bị rò rỉ ra ngoài. Trước khi nghĩ đến nguyên nhân khác, bác sĩ sẽ luôn khám để loại trừ nguyên nhân này. Mặc khác, thiểu ối có thể liên quan đến các tình trạng bất thường sau:
Cũng có những trường hợp thiểu ối không rõ nguyên nhân gây ra. Thiểu ối có ảnh hưởng như thế nào đến thai kỳ? Thiểu ối có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào nhưng thường gặp nhất vào 3 tháng cuối thai kỳ. Phần lớn mẹ bầu có chẩn đoán thiểu ối trong 3 tháng cuối có thể sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên có nguy cơ thai chậm thăng trưởng, dây rốn bị chèn ép và tăng nguy cơ phải mổ lấy thai. Nếu thiểu ối được phát hiện trước 28 tuần, các nguy cơ cho thai sẽ lớn hơn, có thể bao gồm sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh và thai chết lưu. Mẹ bầu nên làm gì khi có chẩn đoán thiểu ối khi mang thai? Không có biện pháp nào được chứng minh là có thể làm tăng lượng nước ối lâu dài. Nhưng nếu bị thiểu ối, bạn nên áp dụng một số cách có thể giúp tăng lượng ối tạm thời:
Có thể ngăn ngừa thiểu ối không? Hiện vẫn không có cách nào để ngăn ngừa thiểu ối. Mặc dù vậy, chúng ta có thể quản lý được một số tình trạng bệnh lý có khả năng gây thiểu ối như tăng huyết áp mạn, tiền sản giật, đái tháo đường. Thiểu ối có thể là biểu hiện của một tình trạng nghiêm trọng, do đó khám thai là một việc rất quan trọng. Mẹ bầu phát hiện thiểu ối sẽ được lên kế hoạch theo dõi và xác định thời điểm chấm dứt thai kỳ thích hợp. Điều đáng mừng là đa số trường hợp thiểu ối xảy ra ở 3 tháng cuối và phần lớn những phụ nữ này có một kết cục thai kỳ tốt. Mẹ bầu có thể xem thêm lịch khám thai bệnh viện Từ Dũ tại đây: http://tudu.com.vn/vn/huong-dan-dich-vu/huong-dan/kham-benh/lich-lam-viec/ Đăng kí khám dịch vụ hẹn giờ qua tổng đài 028.1081 hoặc 028.1068 để chủ động và tiết kiệm thời gian. Tham khảo: https://www.uptodate.com/contents/oligohydramnios-etiology-diagnosis-and-management Thiểu ối là thiếu một khối lượng nước ối; nó có liên quan đến biến chứng của mẹ và thai nhi. Chẩn đoán bằng siêu âm đo lượng nước ối. Quản lý bao gồm giám sát chặt chẽ và đánh giá siêu âm liên tục. Nguyên nhân gây ra chứng thiểu ối bao gồm: Thuốc (ví dụ thuốc ức chế men chuyển angiotensin [ACE], thuốc chống viêm không steroid [NSAID]) Dị tật thai, đặc biệt là những dị tật làm giảm sản xuất nước tiểu Thai chết Vô căn Các biến chứng của chứng thiểu ối bao gồm:
Nguy cơ biến chứng phụ thuộc vào lượng nước ối đang có và nguyên nhân gây ra. Các triệu chứng và dấu hiệu của thiểu ốiThiểu ối bản thân nó có xu hướng không gây ra các triệu chứng nào khác của mẹ ngoài việc cảm thấy chuyển động của thai giảm. Kích thước tử cung có thể thấp hơn kích thước dự kiến theo ngày thai. Các rối loạn gây ra hoặc góp phần gây ra chứng thiểu ối có thể gây ra các triệu chứng.
Thiểu ối có thể được nghi ngờ nếu kích thước tử cung thấp hơn so với dự kiến hoặc nếu chuyển động của bào thai bị giảm; nó cũng có thể được nghi ngờ dựa trên các phát hiện siêu âm ngẫu nhiên. Tuy nhiên, ước tính định lượng khối lượng nước ối có xu hướng chủ quan. Nếu nghi ngờ thiểu ối, nước ối cần được đánh giá theo khối lượng sử dụng AFI. Khối lượng nước ối không thể đo được một cách an toàn trực tiếp, ngoại trừ trong khi sinh mổ. Do đó, đa ối được định nghĩa gián tiếp bằng các tiêu chuẩn siêu âm, thường là chỉ số nước ối (AFI). AFI là tổng của chiều sâu thẳng đứng của dịch ối đo được trong mỗi góc phần tư của tử cung. AFI thông thường dao động từ > 5 đến < 24 cm; các giá trị ≤ 5 cm cho thấy thiểu ối. Nếu thiểu ối được chẩn đoán, bác sĩ lâm sàng nên kiểm tra nguyên nhân có thể, bao gồm ối vỡ sớm. Kiểm tra siêu âm toàn diện được thực hiện để kiểm tra các dị tật thai nhi và bất cứ nguyên nhân gây nhau thai nào (ví dụ, rau bong non). Các bác sĩ lâm sàng có thể cho chọc ối và làm nhiễm sắc thể đồ thai nhi nếu siêu âm cho thấy dị dạng thai nhi hoặc dị tật lệch bội thể. Nếu nghi ngờ suy tử cung rau và chậm phát triển trong tử cung được phát hiện, động mạch rốn được đánh giá bằng siêu âm Doppler.
Ngoài ra, thời gian tối ưu để sinh cũng gây tranh cãi và có thể thay đổi tùy theo đặc điểm của bệnh nhân.
Bản quyền © 2022 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. |