Ở thí nghiệm của Menđen ông đã tạo ra dòng thuần chủng hạt vàng bằng cách nào sau đây

Mục lục

  • 1 Tổng quan
  • 2 Quy tắc Mendel thứ nhất- Quy luật đồng tính
  • 3 Quy tắc Mendel thứ hai- Quy luật phân ly
    • 3.1 Thí nghiệm
  • 4 Quy tắc Mendel thứ ba - Quy luật phân ly độc lập
    • 4.1 Thí nghiệm
  • 5 Xem thêm
  • 6 Sách tham khảo
  • 7 Tham khảo

Tổng quanSửa đổi

Mô tả 7 tính trạng của đậu Hà Lan trong các thí nghiệm của Mendel.
  • Mendel đã thí nghiệm trên nhiều loại cây trồng, nhưng công phu nhất là và cũng chủ yếu nhất là cây đậu Hà Lan (pisum sativum)[8] có hoa lưỡng tính tự thụ phấn nghiêm ngặt. Ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt.[1][9] Từ đó đã đưa ra xu hướng di truyền các alen từ sinh vật đời trước cho đời sau, mà thời đó gọi là xu hướng "kế thừa đặc điểm sinh học".
  • Bản thân Mendel chỉ có một tác phẩm khoa học duy nhất, đã được gọi là "bản khai sinh của Di truyền học", đó là bài báo Versuche über Pflanzen-Hybriden. Trong bài báo này, ông không hề nêu ra một "quy luật", "nguyên tắc" hay "định luật", ... nào, mà chỉ chia các thí nghiệm của mình thành ba nhóm, từ kết quả thu được ở mỗi nhóm, ông rút ra xu hướng mà sinh vật con cháu kế thừa cái mà ông gọi là "nhân tố di truyền" (nay gọi là gen hoặc alen).
  • Các nhà khoa học đời sau đã sắp xếp các xu hướng do ông đề xuất thành các định luật, hay quy tắc, quy luật, ... Nói cách khác, nội dung các quy luật Mendel mà ngày nay in ở tất cả các sách giáo khoa hay giáo trình Sinh học trên Thế giới, đều không phải là nguyên văn của Mendel, mà chỉ là tóm tắt các tư tưởng chính của ông.

Trong các tài liệu phổ biến kiến thức di truyền học hiện nay trên Thế giới, việc trình bày các quy luật Mendel được phân chia thành hai kiểu:

  • Kiểu truyền thống chia thành 3 quy luật:[1][10]
  1. Quy luật đồng tính
  2. Quy luật giao tử thuần khiết hay quy luật phân ly
  3. Quy luật phân ly độc lập
  • Kiểu mới (tạm gọi) chia thành 2 quy luật:[2][11]
  1. Quy luật phân ly
  2. Quy luật phân ly độc lập

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1.Di truyền học

a. Khái niệm di truyền học

– Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

– Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

– Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.

b. Đối tượng nghiên cứu của di truyền học

Di truyền học nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

c. Nội dung của di truyền học

– Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền của các hiện tượng di truyền.

– Các quy luật di truyền.

– Nguyên nhân và quy luật biến dị.

d. Ý nghĩa của di truyền học

Di truyền học là ngành mũi nhọn trong di truyền học hiện đại, là cơ sở lí thuyết của khoa học chọn giống, có vai trò lớn lao trong y học.

1.2.Men đen người đặt nền móng cho di truyền học

a. Tiểu sử của Menđen

Ở thí nghiệm của Menđen ông đã tạo ra dòng thuần chủng hạt vàng bằng cách nào sau đây

– Gregor Johann Mendel sinh ngày 22/7/1822, tại vùng Moravia, đế quốc Áo (nay là Cộng hòa Séc), trong một gia đình nông dân nghèo. Ngay từ nhỏ, ông luôn hứng thú chăm sóc cây cối trong vườn.

– Năm 18 tuổi, Mendel tốt nghiệp trung học vào loại xuất sắc và được cử đi học triết học. 3 năm sau, ông phải bỏ dở việc học vì gia đình quá nghèo và xin vào làm ở Tu viện Augustinian tại thành phố Brunn (nay là Brno, Cộng hòa Séc).

– Năm 1847, Mendel được Nhà thờ phong làm giáo sĩ và 2 năm sau, ông được cử dạy môn Toán và tiếng Hy Lạp tại tu viện. Năm 1851, ông trở lại học Toán, Lý, Hóa, Động vật học và Thực vật học tại Trường Đại học Tổng hợp Viên. Năm 1853, sau khi tốt nghiệp, Mendel quay trở về sống trong tu viện Augustinian và dạy học ở Trường Cao đẳng Thực hành của thành phố.

– Mendel đã nghiên cứu trên nhiều đối tượng nhưng công phu và hoàn thiện nhất là trên cây đậu hà lan. Ông đã trồng khoảng 37000 cây và tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 24 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên 1 vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó rút ra các quy luật di truyền (năm 1865) đặt nền móng cho di truyền học.

b. Đối tượng nghiên cứu của Menđen

– Năm 1856,Mendel nhận thấy cây đậu Hà Lan có cấu tạo hoa đặc biệt, che chở cho phấn các nhị không vương vãi ra ngoài. Do đó, khi cần để hoa tự thụ phấn hay lấy phấn hoa này thụ phấn cho hoa khác đều rất dễ dàng và bảo đảm, cho biết chính xác cây bố, cây mẹ.

Ở thí nghiệm của Menđen ông đã tạo ra dòng thuần chủng hạt vàng bằng cách nào sau đây

– Đặc điểm thuận lợi của đậu Hà Lan:

  • Thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dong thuần
  • Các tính trạng biêu hiện có sự tương phản → dễ theo dõi
  • Vòng đời ngắn → nhanh có kết quả, ít chi phí
  • Số lượng đòi con lớn → các kiểu hình có cơ hội biểu hiện

– Các cặp tính trạng tương phản Menđen sử dụng nghiên cứu:

Ở thí nghiệm của Menđen ông đã tạo ra dòng thuần chủng hạt vàng bằng cách nào sau đây

c. Phương pháp nghiên cứu của Menđen

– Tạo dòng thuần chủng:

  • Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ (hướng tính trạng dự định nghiên cứu) tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.

– Xem xét từng cặp tính trạng tương phản:

  • Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.

– Sử dụng phép lai phân tích:

  • Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai.
  • Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.

– Dùng xác suất thống kê:

  • Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.

1.3.Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học

a. Một số thuật ngữ:

– Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt

– Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

– Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.

– Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

b. Một số kí hiệu:

  • P: Thế hệ bố mẹ.
  • x: Phép lai.
  • G: Giao tử.
  • ♂: Cơ thể đực (giao tử đực).
  • ♀: Cơ thể cái (giao tử cái)
  • F: Thế hệ con (F1thế hệ con thứ nhất, F2thế hệ con thứ hai….)

Câu hỏi Trắc nghiệm Sinh học 9 Chương 1 có đáp án (Các thí nghiệm của Menđen)

Câu 1: Theo Menđen, tính trạng được biểu hiện ở cơ thể lai F1 được gọi là

A. tính trạng lặn

B. tính trạng tương ứng.

C. tính trạng trung gian.

D. tính trạng trội.

Câu 2: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì

A. F1 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

B. F2 đồng tính trạng trội.

C. F2 phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.

D. Cả 3 phương án trên.

Câu 3: Trội không hoàn toàn là

A. Hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ.

B. Hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F2 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ.

C. Hiện tượng di truyền trong đó tính trạng trung gian được biểu hiện ở kiểu gen dị hợp.

D. Hiện tượng di truyền trong đó F1 dị hợp còn F2 phân li 1 : 2 : 1.

Câu 4: Đối tượng của di truyền học là gì?

A. Các loài sinh vật.

B. Bản chất và tính qui luật của di truyền và biến dị.

C. Cơ chế và qui luật của di truyền và biến dị.

D. Đậu Hà Lan.

Câu 5: Cho A: cây cao, a: cây thấp, B: quả tròn, b: quả bầu. Nếu thế hệ F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu gen 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 thì P có kiểu gen nào sau đây?

A. P: AaBB x AaBB.

B. P: AaBb x aaBb.

C. P: AaBb x aabb.

D. P: AABB x aabb.

Câu 6: Dòng thuần là

A. dòng mang tất cả các cặp gen đồng hợp.

B. dòng đồng hợp về kiểu gen và cùng biểu hiện 1 kiểu hình.

C. dòng mang các cặp gen đồng hợp trội.

D. dòng mang các cặp gen đồng hợp lặn.

Câu 7: Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện phép lai vì

A. thuận tiện cho việc lai các cặp bố mẹ với nhau.

B. thuận tiện cho việc theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ.

C. thuận tiện cho việc sử dụng toán thống kê để phân tích số liệu thu được.

D. thuận tiện cho việc chọn các dòng thuần chủng.

Câu 8: Trội hoàn toàn là trường hợp nào sau đây?

A. F1 đồng tính còn F2 phân li 3 : 1.

B. Gen quy định tính trạng trội hoàn toàn lấn át alen cùng cặp để biểu hiện tính trạng trội.

C. Thế hệ lai chỉ xuất hiện 1 tính trạng trội.

D. Tính trạng trội được biểu hiện ở kiểu gen dị hợp.

Câu 9: Tính trạng tương phản là

A. các tính trạng cùng một loại nhưng biểu hiện trái ngược nhau.

B. những tính trạng số lượng và chất lượng.

C. tính trạng do một cặp alen quy định.

D. các tính trạng khác biệt nhau.

Câu 10: Muốn tiến hành phép lai phân tích, người ta cho đối tượng nghiên cứu

A. Lai với bố mẹ.

B. Lai với F1.

C. Lai với cá thể đồng hợp lặn về tính trạng tương ứng.

D. Tự thụ phấn.

Câu 11: Muốn phát hiện một cặp alen nào đó ở trạng thái đồng hợp hay dị hợp người ta sử dụng phương pháp nào sau đây?

A. Lai tương đương.

B. Lai với bố mẹ.

C. Lai phân tích.

D. Quan sát dưới kính hiển vi.

Câu 12: Ở thực vật, ngoài phép lai phân tích còn có phương pháp nào khá để xác định kiểu gen của cá thể đồng hợp trội?

A. Tự thụ phấn.

B. Lai với bố mẹ .

C. Lai thuận nghịch.

D. Quan sát bằng kính hiển vi.

Câu 13: Phép lai: AaBbccDd x AabbCcdd có thể sinh ra đời con có số loại kiểu gen là

A. 81.

B. 16.

C. 24. (3 x 2 x 2 x2 = 24)

D. 48.

Câu 14: Phép lai: AaBbccDd x aaBbCcdd cho F1 có kiểu hình lặn về cả 4 gen chiếm tỉ lệ bao nhiêu?

A. 1/128.

B. 1/64. ( ½ x ¼ x ½ x ¼ = 1/64)

C. 1/24.

D. 1/48

Câu 15: Nội dung của di truyền học là

A. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế của hiện tượng di truyền.

B. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền.

C. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

D. nghiên cứu cơ sở vật chất, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

Câu 16: Phép lai nào sau dây được gọi là phép lai phân tích?

A. Aa x Aa.

B. Aa x AA.

C. Aa x aa.

D. AA x Aa.

Câu 17:Menđen phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng bằng

A. Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng.

B. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng.

C. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.

D. Lai phân tích.

Câu 18: Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra làm xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải làm gì?

A. Kiểm tra độ thuần chủng của giống.

B. Lai với giống thuần chủng.

C. Lai với bố mẹ.

D. Lai thuận nghịch.

Câu 19: Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu Di truyền học của Menđen là gì?

A. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.

B. Thí nghiệm trên cây đậu Hà Lan có hoa lưỡng tính.

C. Dùng toán thống kê để tính toán kết quả thu được.

D. Theo dõi sự di truyền của các cặp tính trạng.

Câu 20: Xét tính trạng màu sắc hoa:

A: hoa đỏ a: hoa trắng

Cho cây hoa đỏ ở thế hệ P tự thụ phấn, F1 xuất hiện cả hoa đỏ và hoa trắng.

Tỉ lệ kiểu gen ở F1 là:

A. 1 AA : 1 Aa.

B. 1 Aa : 1 aa.

C. 100% AA.

D. 1 AA : 2 Aa : 1 aa.

Câu 21:Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng?

1. Theo quy luật phân li của Menđen thì hạt vàng, trơn là các tính trạng trội.

2. Theo quy luật phân li của Menđen thì hạt vàng, trơn là các tính trạng lặn.

3. Theo quy luật phân li của Menđen thì hạt xanh, nhăn là các tính trạng lặn.

4. Tính trạng trội chiếm tỉ lệ ¾, tính trạng lặn chiếm tỉ lệ ¼.

5. Tính trạng trội chiếm tỉ lệ ¼, tính trạng lặn chiếm tỉ lệ ¾.

6. Tính trạng trội và lặn đều chiếm tỉ lệ ¾.

A. 1, 3 và 4

B. 1, 3 và 5

C. 1, 2 và 4

D. 1, 3 và 6

Câu 22: Cho A: cây cao, a: cây thấp, B: quả tròn, b: quả bầu. Nếu thế hệ F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1 thì P có kiểu gen nào sau đây?

1. AaBb x aabb.

2. Aabb x aaBb hay AaBb x aaBB.

3. aaBb x AaBb.

4. AaBB x aaBb.

A. 1, 2 và 4.

B. 1, 3 và 4.

C. 1 và 4.

D. 1, 2, 3 và 4.

Câu 23:Điền vào chỗ trống: “Khi lai hai bố mẹ khác nhau về … cặp tính trạng thuần chủng tương phản … với nhau cho F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng … các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó”.

A. hai; di truyền độc lập; tích.

B. một; di truyền độc lập; tích.

C. hai; di truyền; tích.

D. hai; di truyền độc lập; tổng.

Câu 24: Ý nghĩa của di truyền học là

A. cung cấp cơ sở lí thuyết cho khoa học chọn giống.

B. có vai trò quan trọng đối với y học, công nghệ sinh học.

C. cả A và B đều đúng.

D. cung cấp giống cho con người.

Câu 25:Biến dị tổ hợp là

A. kiểu hình khác bố mẹ do sự sự phân li độc lập của các cặp tính trạng dẫn đến sự tổ hợp lai các tính trạng của bố mẹ.

B. loại biến dị phổ biến ở những loài sinh vật có hình thức giao phối.

C. kiểu hình khác bố mẹ do sự phân li độc lập của các cặp tính trạng.

D. Cả 3 đáp án trên.

Câu 26: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “Theo định luật phân li của Menđen, khi lai giữa các cá thể khác nhau về … và …, thế hệ lại thứ … xuất hiện cả tính trạng của bố và mẹ theo tỉ lệ …”

A. Một cặp tính trạng tương phản; thuần chủng; hai; 3 trội : 1 lặn.

B. Hai cặp tính trạng; thuần chủng; hai; 3 trội : 1 lặn.

C. Một cặp tính trạng tương phản; thuần chủng; nhất; 3 trội : 1 lặn.

D. Một cặp tính trạng tương phản; thuần chủng; hai; xấp xỉ 3 trội : 1 lặn.

Câu 27:Biến dị tổ hợp xuất hiện do

A. sự phân li độc lập của các cặp tính trạng.

B. sự tổ hợp lại các tính trạng.

C. sự phân li độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các tính trạng của bố mẹ.

D. cả A và B

Câu 28: Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập là gì?

A. Làm xuất hiện các giao tử khác nhau trong quá trình phát sinh giao tử.

B. Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.

C. Giải thích một trong các nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp ở các loài giao phối. (Tỉ lệ kiểu gen 1 : 2 : 1 : 1 : 2 : 1 => tổng số kiểu gen ở F1 là 8 ( = 4 loại giao tử x 2 loại giao tử)

AaBb cho 4 loại giao tử, aaBb cho 2 loại giao tử.)

D. Là nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá.

Câu 29: Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li độc lập là gì?

A. Các cặp gen qui định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST đồng dạng khác nhau.

B. Tính trạng phải trội hoàn toàn.

C. Tính trạng do 1 cặp gen điều khiển.

D. Gen phải nằm trên NST và trong nhân.

Câu 30:Từ kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng, Menđen thấy rằng

A. các tính trạng màu sắc và hình dạng di truyền phụ thuộc vào nhau.

B. các tính trạng màu sắc và hình dạng di truyền không phụ thuộc vào nhau.

C. các tính trạng màu sắc di truyền phụ thuộc vào nhau còn các tính trạng hình dạng di truyền không phụ thuộc vào nhau.

D. các tính trạng màu sắc di truyền không phụ thuộc vào nhau còn các tính trạng hình dạng di truyền phụ thuộc vào nhau.

Câu 31: Ở một loài thực vật, A: có tua cuốn, a: không có tua cuốn, B: lá có lông, b: lá không có lông. Cho cây dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1. Chọn ngẫu nhiên 1 cây có tua cuốn, lá không có lông và 1 cây không tua cuốn, lá không có lông. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lý thuyết thì xác suất xuất hiện cây không có tua cuốn, lá không có lông ở F2 là

A. 1/2.

B. 1/3.

C. 1/4.

D. 2/3.

Câu 32: Cho P: AaBb x AaBb. Tính theo lý thuyết thì xác suất các cá thể dị hợp về 1 cặp gen thu được ở F1 là

A. 1/2.

B. 1/8.

C. 1/16.

D. 9/16.

Câu 33: Đặc điểm nào của cây Đậu Hà Lan tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu các quy luật di truyền của Men đen?

A. Có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn nghiêm ngặt.

B. Sinh sản nhanh và phát triển mạnh.

C. Có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn không nghiêm ngặt.

D. Có hoa đơn tính, giao phấn nghiêm ngặt.

Đặc điểm của Đậu Hà Lan

Đậu Hà Lan là một loại cây lưỡng tính, có khả năng tự thụ phấn cao. Nhị và nhụy của hoa đậu Hà Lan thường hoạt đồng cùng một lúc. Sự tự thụ phấn thường xảy ra trước khi hoa nở hoàn toàn.

Ở thí nghiệm của Menđen ông đã tạo ra dòng thuần chủng hạt vàng bằng cách nào sau đây

Quá trình tự thụ phấn ở đậu Hà Lan sẽ dễ tạo ra dòng thuần chủng. Dựa vào đặc điểm đó, Menđen đã dùng đậu Hà Lan để nghiên cứu các hiện tượng di truyền.

Nhờ vào những đặc điểm trên mà đậu Hà Lan đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu các quy luật di truyền của Menđen.