Phương pháp đo điện trở tiếp địa mới nhất 2024

1. Phương pháp dùng que thử điện trở

Đây là phương pháp đo điện trở tiếp địa đơn giản và phổ biến nhất. Dụng cụ đo là một que thử điện trở tiếp địa, gồm có một thanh kim loại dài được cắm vào đất và một đồng hồ đo điện trở.

Để đo điện trở tiếp địa, trước tiên cần đóng một cọc tiếp địa tạm thời tại một điểm cách vị trí cần đo khoảng 20 mét. Tiếp theo, cắm que thử điện trở tiếp địa vào đất tại vị trí cần đo. Sau đó, kết nối dây dẫn của đồng hồ đo điện trở vào que thử điện trở tiếp địa và cọc tiếp địa tạm thời. Bật đồng hồ đo điện trở và đọc giá trị đo được.

2. Phương pháp dùng máy đo điện trở tiếp địa

Máy đo điện trở tiếp địa là một thiết bị chuyên dụng để đo điện trở tiếp địa. Thiết bị này có hai đầu dò, một đầu dò cắm vào đất tại vị trí cần đo, một đầu dò cắm vào một cọc tiếp địa tạm thời.

Để đo điện trở tiếp địa bằng máy đo điện trở tiếp địa, trước tiên cần bật máy đo điện trở tiếp địa. Sau đó, cắm hai đầu dò vào đất tại hai vị trí đã xác định. Đọc giá trị đo được trên màn hình của máy đo điện trở tiếp địa.

3. Phương pháp dùng cầu điện trở tiếp địa

Cầu điện trở tiếp địa là một thiết bị chuyên dụng để đo điện trở tiếp địa. Thiết bị này có bốn đầu dò, hai đầu dò cắm vào đất tại vị trí cần đo, hai đầu dò còn lại cắm vào một nguồn điện và một điện kế.

Để đo điện trở tiếp địa bằng cầu điện trở tiếp địa, trước tiên cần bật nguồn điện. Sau đó, cắm bốn đầu dò vào đất tại bốn vị trí đã xác định. Điều chỉnh cầu điện trở tiếp địa cho đến khi điện kế chỉ số 0. Đọc giá trị đo được trên cầu điện trở tiếp địa.

Đo điện trở đất là phương pháp được sử dụng nhằm đảm bảo sự an toàn khi nối đất chống sét, nối đất làm việc của các thiết bị điện. Để thực hiện, ta phải xác định được điện trở nối đất của hệ thống tiếp địa và nối đất của vỏ các thiết bị điện hoặc cột tiếp địa độc lập.

Mục lục

1. Đo điện trở đất bằng phương pháp điện áp rơi 3 cực

Nguyên lý đo điện trở đất bằng phương pháp này là dựa vào bơm một dòng điện vào trong mạch gồm đồng hồ đo – cọc nối đất – điện cực dòng – đồng hồ đo. Nên để khoảng cách giữa các điện cực sao cho xa nhau nhất có thể, điện cực dòng nên được đặt cách tối thiểu 10 lần chiều dài cọc nối đất được đo. Thông thường, khoảng cách này là 40m.

Phương pháp đo điện trở tiếp địa mới nhất 2024

Đo điện trở đất bằng phương pháp điện trở rơi

Điện áp sẽ được cắm vào đất ở khoảng giữa cọc nối đất và điện cực dòng, trong khu vực mà điện thế bằng không. Để đảm bảo sự chính xác, nên thực hiện cả ba phép đo với điện cực áp tại vị trí cách cọc nối đất khoảng 6m. Nếu kết quả trùng nhau thì vị trí cắm các điện cực áp là chính xác.

2. Đo điện trở đất bằng phương pháp 4 cực

Đối với hệ thống nối đất liên hợp có hệ thống nối đất riêng lẻ kết nối ngầm với nhau, khi đo cần tiến hành cô lập từng hệ thống nối đất riêng lẻ bằng cách sử dụng thêm các kìm đo. Điện áp cực và điện áp dòng sẽ được bố trí như phương pháp đo 3 cực, tuy nhiên, dòng điện sẽ được đo bởi kìm cố định trên cọc nối đất. Đồng hồ đo sẽ tính toán điện trở bằng giá trị của dòng điện chạy qua cọc nối đất.

3. Đo điện trở nối đất – Phương pháp hai kìm

Đây là phương pháp được sử dụng cho hệ thống nối đất liên hợp không có kết nối ngầm với nhau với mục đích là dẫn xung sét xuống đất, chỉ có phần gần điểm thu sét nhất mới có thể thoát khỏi dòng sét một cách hiệu quả.

Phương pháp đo điện trở tiếp địa mới nhất 2024

Hệ thống chống sét cho các tòa nhà

Tuy phương pháp nối đất với điện trở cố định thấp duy trì được những tính năng bảo vệ cơ bản tốt nhưng lại không đủ chức năng chống sét.

4. Đo điện trở đất bằng phương pháp xung

Phương pháp xung được dùng để đo điện trở của những cột điện cao thế, cho phép người thực hiện xác định được trở kháng đất của cả một tổng thể gồm hệ thống khung sắt và móng trụ. Đặc biệt, khi sử dụng cách này, đường dây cao thế không cần ngắt điện.

5. Cách đo điện trở đất bằng đồng hồ đo điện trở đất

Bước 1: Thực hiện kiểm tra điện áp pin

- Khởi động công tắc đến vị trí BATT.CHECH rồi nhấn nút PRESS TO TEST để kiểm tra điện áp của của pin đồng hồ đo điện trở đất.

Nếu trên màn hình xuất hiện thông báo (-) (+) tức là pin hết điện, kết quả đo sẽ không còn chính xác nữa. Muốn máy hoạt động chính xác, kim của đồng hồ đo phải ở vị trí BATT.GOOD.

Bước 2: Nối đầu nối của các dây

- Cắm 2 cọc lần lượt cách điểm đo 5 – 10m.

- Dây xanh kẹp vào điểm đo có chiều dài 5m.

- Dây vàng 10m, đỏ 20m kẹp lần lượt vào cọc 1 và 2.

Bước 3: Đo điện áp của đất

Bật công tắc tới vị trí EARTH VOLTAGE, nhấn nút PRESS TO TESTđể kiểm tra điện áp đất, sao cho không vượt quá 10V.

Bước 4: Tiến hành đo điện trở đất

- Đầu tiên, bật chuyển mạch đồng hồ đo điện trở đất về vị trí thang đo 2000Ω.

- Nhấn giữ kết hợp xoay phím PRESS TO TEST. Nếu đồng hồ nháy chớp liên tục thì có khả năng các que đo hoặc cọc đất vẫn chưa tiếp xúc đất tốt, cần đổ thêm nước vào cọc đất.

- Bật chuyển mạch đồng hồ đo điện trở đất về thang 20Ω.

- Tiếp tục nhấn và xoay phím PRESS TO TEST, kiểm tra giá trị thu được trên đồng hồ.

Phương pháp đo điện trở tiếp địa mới nhất 2024

Đo điện trở đất bằng đồng hồ đo điện trở Kyoritsu

Trên đây là những phương pháp đo điện trở đất được sử dụng phổ biến mà labvietchem đửa ra. Để kết nối các cọc đồng nối đất và dây đồng trần thoát sét, nên dùng mối hàn hóa nhiệt vì nó sẽ giúp dẫn dòng điện, khả năng oxy hóa thấp, bền hơn với thời gian. Để đo đạc và đánh giá được chính xác trị số điện trở nối đất cần phải nắm bắt đầy đủ các yêu cầu về thiết bị và phương pháp đo.

Trong những ngày mưa giông, sét là một yếu tố nguy hiểm có thể gây cháy nổ hàng loạt cho khu vực bị đánh trúng. Xây dựng một hệ thống tiếp địa không chỉ giúp truyền được lượng điện trong sét. Mà còn giúp truyền những dòng điện rò rỉ từ mạch điện xuống lòng đất giúp đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị. Hệ thống này thường bao gồm các cọc thép hoặc cọc thép bọc đồng. (hoặc mạ đồng) được chôn hoặc đóng xuống đất. Chiều dài của cọc từ 1,2 – 2,5 m được liên kết với nhau thành hệ thống tiếp địa. Phù hợp với yêu cầu chống sét cho từng đối tượng cụ thể.

2 tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống tiếp địa

  • TCVN 9385:2012 “Chống sét cho công trình xây dựng – Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống”
  • Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện TCVN 4756:1989.

Vai trò của hệ thống nối đất

  • Tăng sự an toàn cho người;
  • Giảm thiểu hư hỏng và tăng tuổi thọ cho các thiết bị được tiếp đất.

Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng thì giá trị điện trở đất có thể tăng lên so với giá trị cho phép (do một số nguyên nhân như mất liên kết giữa các cọc tiếp địa, lượng hóa chất làm giảm trở kháng đất hết tác dụng …). Để biết được hiện trạng như thế nào chúng ta cần đo điện trở đất sau mỗi 12 tháng.

Đo điện trở đất bằng phương pháp điện áp rơi 3 cực

Nguyên lý: dựa vào bơm một dòng điện vào trong mạch gồm đồng hồ đo – cọc nối đất – điện cực dòng – đồng hồ đo.

Thực hiện: Để khoảng cách giữa các điện cực sao cho xa nhau nhất có thể, điện cực dòng nên được đặt cách tối thiểu 10 lần chiều dài cọc nối đất được đo. Thông thường, khoảng cách này là 40m.

Điện áp sẽ được cắm vào đất ở khoảng giữa cọc nối đất và điện cực dòng, trong khu vực mà điện thế bằng không. Để đảm bảo sự chính xác, nên thực hiện cả ba phép đo với điện cực áp tại vị trí cách cọc nối đất khoảng 6m.

Nếu kết quả trùng nhau thì vị trí cắm các điện cực áp là chính xác.

Đo điện trở đất bằng phương pháp 4 cực

Đối với hệ thống nối đất liên hợp có hệ thống nối đất riêng lẻ kết nối ngầm với nhau. Khi đo cần tiến hành cô lập từng hệ thống nối đất riêng lẻ bằng cách sử dụng thêm các kìm đo. Điện áp cực và điện áp dòng sẽ được bố trí như phương pháp đo 3 cực, tuy nhiên, dòng điện sẽ được đo bởi kìm cố định trên cọc nối đất. Đồng hồ đo sẽ tính toán điện trở bằng giá trị của dòng điện chạy qua cọc nối đất.

Đo điện trở nối đất – Phương pháp hai kìm

Đây là phương pháp được sử dụng cho hệ thống nối đất liên hợp không có kết nối ngầm với nhau với mục đích là dẫn xung sét xuống đất, chỉ có phần gần điểm thu sét nhất mới có thể thoát khỏi dòng sét một cách hiệu quả.

Tuy phương pháp nối đất với điện trở cố định thấp duy trì được những tính năng bảo vệ cơ bản tốt nhưng lại không đủ chức năng chống sét.

Đo điện trở đất bằng phương pháp xung

Phương pháp xung được dùng để đo điện trở của những cột điện cao thế. Cho phép người thực hiện xác định được trở kháng đất của cả một tổng thể gồm hệ thống khung sắt và móng trụ. Đặc biệt, khi sử dụng cách này, đường dây cao thế không cần ngắt điện.

Cách đo điện trở đất bằng đồng hồ đo điện trở đất

Sử dụng máy (thiết bị) đo, kiểm tra điện trở nối đất 3 cực và loại máy kẹp dạng như Ampe kìm được sử dụng phổ biến

Phương pháp đo điện trở tiếp địa mới nhất 2024

Bước 1: Kiểm tra điện áp PIN

Bật công tắc tới vị trí “BATT. CHECH” và ấn nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp Pin.

Để máy hoạt động chính xác thì kim trên đồng hồ phải chỉ ở vị trí “BATT. GOOD”

Bước 2: Đấu nối các dây nối.

Cắm 2 cọc bổ trợ như sau: Cọc 1 cách điểm đo 5~10m, cọc 2 cách cọc 1 từ 5~10m.

Dây màu xanh (Green) dài 5m kẹp vào điểm đo.

Dây màu vàng (Yellow) dài 10m, dây màu đỏ(red) dài 20m kẹp vào cọc 1. Và cọc 2 sao cho phù hợp với chiều dài của dây.

Bước 3: Kiểm tra điện áp của tổ đất cần kiểm tra

Bật công tắc tới vị trí “EARTH VOLTAGE” và ấn nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp đất.

Để kết quả đo được chính xác thì điện áp đất không được lớn hơn 10V.

7 phương pháp đo điện trở tiếp địa

  1. Phương pháp thử trở kháng thanh nối đất:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một thanh kim loại dài được đóng xuống đất gần thanh nối đất cần kiểm tra.
    • Cách tiến hành:
      • Đóng thanh kim loại xuống đất, sau đó đấu vào một đầu của máy đo điện trở nối đất để tạo thành mạch đo.
      • Đo điện trở giữa thanh kim loại và thanh nối đất bằng máy đo.
      • Kết quả đo sẽ là điện trở tiếp đất của thanh nối đất.
  1. Phương pháp thử rơi điện thế:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một điện cực phát và một điện cực thu được đóng xuống đất.
    • Cách tiến hành:
      • Đóng điện cực phát và điện cực thu xuống đất, tạo thành mạch đo.
      • Đưa một dòng điện xoay chiều nhỏ vào điện cực phát, sau đó đo điện thế giữa điện cực phát và điện cực thu bằng máy đo điện trở nối đất.
      • Kết quả đo sẽ là điện trở tiếp đất của thanh nối đất.
  1. Phương pháp thử dòng điện thông mạch:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một điện cực phát và một điện cực thu được đóng xuống đất.
    • Cách tiến hành:
      • Đóng điện cực phát và điện cực thu xuống đất, tạo thành mạch đo.
      • Đưa một dòng điện xoay chiều vào điện cực phát và đo dòng điện đi qua điện cực thu bằng kẹp dòng điện.
      • Kết quả đo sẽ là điện trở tiếp đất của thanh nối đất.
  1. Phương pháp thử dòng điện ngắn mạch:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng hai điện cực được đóng xuống đất gần thanh nối đất cần kiểm tra.
    • Cách tiến hành:
      • Đóng hai điện cực xuống đất, sau đó đấu vào hai đầu của máy đo điện trở nối đất để tạo thành mạch đo.
      • Đưa một dòng điện xoay chiều nhỏ vào một điện cực và đo điện thế trên điện cực còn lại bằng máy đo điện trở nối đất.
      • Kết quả đo sẽ là điện trở tiếp đất của thanh nối đất.
  1. Phương pháp thử điện dung nối đất:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một máy đo điện dung nối đất để đo điện dung giữa thanh nối đất và đất.
    • Cách tiến hành:
      • Đấu điện cực của máy đo vào thanh nối đất và vào đất, sau đó nhấn nút đo.
      • Máy đo sẽ hiển thị giá trị điện dung giữa thanh nối đất và đất.
  1. Phương pháp thử điện trở đất của lấp đầy xung quanh điện cực nối đất:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một điện cực phát và một điện cực thu được đóng xuống đất.
    • Cách tiến hành:
      • Đóng điện cực phát và điện cực thu xuống đất, tạo thành mạch đo.
      • Đưa một dòng điện xoay chiều nhỏ vào điện cực phát, sau đó đo điện thế trên điện cực thu bằng máy đo điện trở nối đất.
      • Kết quả đo sẽ là điện trở lấp đầy xung quanh thanh nối đất.
  1. Phương pháp thử điện trở đất của thanh nối đất:
    • Giới thiệu: Phương pháp này sử dụng một máy đo điện trở đất để đo điện trở giữa thanh nối đất và đất.
    • Cách tiến hành:
      • Đấu điện cực của máy đo vào thanh nối đất và vào đất, sau đó nhấn nút đo.
      • Máy đo sẽ hiển thị giá trị điện trở giữa thanh nối đất và đất.

Bước 4: Kiểm tra điện trở đất.

Đầu tiên ta bật công tắc tới vị trí x100Ω để kiểm tra điện trở đất.

Nếu điện trở quá cao (>1200Ω) thì đèn OK sẽ không sáng. Khi đó ta cần kiểm tra lại các đầu đấu nối.

Nếu điện trở nhỏ thì ta bật công tắc tới vị trí x10Ω hoặc x1Ω sao cho phù hợp để có thể dễ đọc được trị số điện trở trên đồng hồ.