Quản trị mạng trên nền windows server và linux
Toàn bộ mục đích và tổng số phản ứng của một trang web là những nhân tố hình thành giữa việc chọn lựa máy chủ Linux và máy chủ Windows. Trong bài này chúng ta sẽ đàm luận những lợi thế của máy chủ Linux và máy chủ Window để giúp bạn lựa chọn được kiểu máy chủ thích hợp nhất. Bạn dự kiến sẽ thuê một dịch vụ máy chủ để xây dựng trang web cho doanh nghiệp nhỏ , thì cần phải nắm được những tri thức căn bản về máy chủ mạng. Chính bạn sẽ là người đánh giá xem những phản ứng nào được request và ngân quỹ chi ra là bao nhiêu. So sánh giữa máy chủ Linux và máy chủ Windows thường nhật , sự lựa chọn máy chủ cho trang web nước phụ thuộc vào ngôn ngữ máy được sử dụng trên trang web. Trường hợp bạn sử dụng các ngôn ngữ máy như PHP , MySQL , hay Perl thì máy chủ Linux là sự chọn lựa được ưa thích hơn. Nhưng giá như bạn lập trình trang web với tiếng nói ASP.Net thì sự lựa chọn đưa lại hiệu quả tốt nhất là service máy chủ Window. Nếu bạn cần một số công cụ tương tác như chat hay cơ sở dữ liệu có xác xuất tầm được , thì không nên sử dụng máy chủ Linux. Service mạng nền tảng Linux sẽ không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào cả tương thích được với một số công nghệ trên Window. Ví như bạn đang sử dụng bất kỳ công nghệ Window nào nếu như Visual Basic thì máy chủ trên nền tảng Windows là sự lựa chọn bắt buộc. So sánh giữa máy chủ Linux và máy chủ Windows 1. Linux là một sản phẩm phần mềm nguồn mở và “một năm do đó nó sẽ bị lãng quên” nó không để ý những phí tổn cao cho việc cấp giấy phép so với các hệ điều hành khác; Bạn có xác suất tùy thích tải xuống và sử dụng nó miễn phí. 2. Một trang web trên Linux có thể dễ dàng được chuyển đổi sang trang web trên Window một cách nhanh chóng. Đồng thời , trang web có thể dễ dàng thay đổi khi request của người dùng tăng lên. 3. Máy chủ web Linux rất kinh tế khi mà Linux là hệ điều hành miễn phí. Thường nhật chỉ mất phí tổn phân phối phát sinh bởi máy chủ hoặc chủ sở hữu. 4. Khi mà các ngôn ngữ máy như PHP , MySQL , hay Perl… được request trên trang web của bạn thì máy chủ Linux là giải pháp hiệu quả , đáng tin cậy và phí tổn thấp nhất. Trừ phi ngôn ngữ máy được nạp vào nhiều , điều này sẽ chẳng thể theo dõi được. 5. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu chạy trên máy chủ Linux , nhưng phổ thông nhất và có lẽ được ưa thích nhất trong số các nhà cung cấp máy chủ web đó là mSQL , MySQL và PostgreSQL. Những cơ sở dữ liệu này có giao thiệp tự nhiên , và cho phép hoàn cảnh tối ưu truyền thông trang web trên diện rộng để khai báo dữ liệu nhanh chóng. 6. Vì hầu hết các nhóm máy chủ Linux được trợ giúp bảo mật hơn Windows thành thử máy chủ Linux đã trở thành sự lựa chọn phổ thông hơn đối với các nhà thiết kế web và lập trình viên. Lợi thế của máy chủ Windows1. Các công nghệ .Net như ASP.Net , VB.Net rất phù hợp với nền tảng này. Ví như trang web của bạn được xây dựng dựa trên công nghệ .Net của Microsoft thì sẽ phải lựa chọn một kế hoạch máy chủ Windows.. 2. Ví như bạn cần một cơ sở dữ liệu lớp doanh nghiệp thì có một số phản ứng khác nhau chạy trên nền tảng Linux nhưng nếu cần sử dụng cơ sở dữ liệu MSSQL , thì máy chủ Windows là sự lựa chọn tốt nhất. 3. Cơ sở dữ liệu Access chỉ có xác xuất thực hành được trên máy chủ Windows ( biên soạn trang: ). Access chỉ có thể chạy trên nền tảng Windows của Microsoft và nó sẽ không hiển thị trên máy chủ Linux. Ví như trang web của bạn đặc biệt cần phản ứng này thì sẽ phải lựa chọn sử dụng máy chủ Window. 4. Bạn đang sử dụng một số servicecủa Microsoft thì máy chủ Windows là sự lựa chọn đáng tin cậy. 5. Thường tiêu tốn nhiều phí tổn bởi bản quyền bắt buộc của Microsoft. nhìn chung thì máy chủ Linux chiếm ít hơn 20% lợi nhuận của Windows. Máy chủ Linux là giải pháp đưa lại hiệu quả tốt nhất đáp ứng trọn vẹn nhu cầu của bạn. Trường hợp bạn được request các công nghệ đặc biệt của Microsoft , thì máy chủ Windows sẽ thuận tiện hơn với nhu cầu mà trang web cần. Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin ` BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ MẠNG TRÊN LINUX : CĐ10QTM2 HÀ NỘI 0 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin LỜI MỞ ĐẦU trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và cuộc sống hàng ngày của con người. Đặc 1 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin LỜI CẢM ƠN gia giảng dạy lớp CĐ10QTM2, khoá 34 khoa Công nghệ thông tin trường Cao đẳng 2 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin MỤC LỤC Chương 2:Cài đặt Linux II.Đĩa cứng và phân vùng trong Linux 4.Network card Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Đăng nhập Chương 3: Cấu hình mạng 1.Khái niệm Chương 4: Dịch vụ Samba Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin V.Khởi động Samba server Chương 5: Domain Name System(DNS) IX.Cách thức hoạt động của Name server Chương 6:
File Transfer Protocol Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 4.Những tùy chọn cấu hình vsftpd Chương 7: Wed server Chương 8:Wedmin Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin CHƯƠNG 1 (Multiplexed Information and Computing Service). Đến năm 1969, chương trình 7 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 1BSD và 2BSD. Trợ giúp cho các máy tính của Digital Equipment Corporation Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên của Đại học Tổng hợp Helsinki Phần Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các Xfree86 cung cấp cho bạn một giao diện đồ họa GUI đầy đủ. Những phần này bạn 9 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Hiện nay, Linux có hàng nghìn ứng dụng, bao gồm các chương trình báo mà Linux không thể chạy trên tất cả mọi nền phần cứng của PC hiện nay. 10 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin CHƯƠNG 2 2M cho card màn hình nếu muốn sử dụng mode đồ họa. 11 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Hda Primary Master 1. Boot từ CD-ROM Trên RedHat Linux 7.x Image này lưu trong thư mục:
12 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Nguồn cài đặt từ : HTTP:
Sử dụng đĩa khởi động mạng. Cài trực tiếp qua kết nối HTTP. Chúng ta có thể chọn các chế độ: Chọn ngôn ngữ “English” rồi chọn Next 13 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 4. Cấu hình bàn phím Chọn loại bàn phím của mình, chọn Next Chọn loại Mouse phù hợp với mouse của mình. Khi chọn lưu ý cổng gắn Chọn Next. 14 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 7. Lựa chọn loại cài đặt Một số loại cài đặt thông dụng: Automatically partition.: cho phép hệ thống tự động phân vùng ổ đĩa hợp 15 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 9. Chọn Automatically partition Remove all Linux partitions on this system: khi ta muốn loại bỏ tất cả các 16 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 10. Chia Partition bằng Disk Druid New: Tạo một partition mới, chỉ định tên phân vùng(mount point), loại Edit: Thay đổi lại các tham số của phân vùng được chọn. Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Reset: Phục hồi lại
trạng thái đĩa như trước khi thao thác. Linux
cho phép bạn sử dụng chương trình Boot Loader là GRUB hoặc LILO. Bạn không cài chương trình Boot loader, khi đó bạn phải sử dụng đĩa mềm boot để 18 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 12. Cấu hình mạng Configure using DHCP: Bạn có thể chọn cấu hình TCP/IP động qua dịch vụ IP Address: Chỉ định địa chỉ IP của host cài đặt. Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Trong
Linux có tích hợp Firewall để bảo vệ hệ thống chống lại một số truy 14. Chọn ngôn ngữ hỗ trợ Bạn có thể cài đặt và sử dụng nhiều ngôn ngữ trong Linux. Có thể chọn ngôn 20 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 16. Đặt mật khẩu 17. Cấu hình chứng thực 21 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Nếu bạn không sử dụng password mạng có thể bỏ qua cấu hình này nhưng 22 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin Enable Kerberos: là hệ thống cung cấp các dịch vụ chứng thực trên mạng. Các lựa 23 Báo cáo tốt nghiệp Khoa Công Nghệ Thông Tin 19. Định dạng filesystem và tiến hành cài đặt VI. Cấu hình thiết bị |