Reset lại dịch vụ linux

Reset lại dịch vụ linux
Tải về bản PDF

Tải về bản PDF

Trang wiki này sẽ hướng dẫn cách khởi động lại một dịch vụ đang chạy trong Linux. Bạn có thể thực hiện điều này chỉ với một vài lệnh đơn giản cho phiên bản Linux bất kỳ.

Các bước

  1. Reset lại dịch vụ linux

    1

    Mở dòng lệnh. Hầu hết các bản phân phối Linux đều có tùy chọn Menu ở góc dưới bên trái màn hình, bạn sẽ tìm thấy ứng dụng có tên "Terminal" bên trong menu; đây là những tùy chọn cần mở để hiển thị dòng lệnh.

    • Vì mỗi bản phân phối Linux sẽ có các bản phát hành khác nhau, bạn có thể phải tìm kiếm "Terminal" hoặc ứng dụng dòng lệnh bên trong một thư mục của tùy chọn Menu.
    • Bạn có thể tìm thấy ứng dụng "Terminal" trên máy tính để bàn hoặc trên thanh công cụ ở cuối màn hình thay vì tìm trong Menu.
    • Một số bản phân phối Linux có một thanh dòng lệnh ở trên cùng hoặc dưới cùng của màn hình.

  2. Reset lại dịch vụ linux

    2

    Nhập lệnh để hiển thị các dịch vụ hiện đang chạy. Nhập ls /etc/init.d vào Terminal và nhấn Enter. Thao tác này sẽ đưa ra danh sách các dịch vụ hiện đang chạy và tên lệnh tương ứng của chúng.

    • Nếu lệnh này không hoạt động, hãy thử sang lệnh ls /etc/rc.d/.

  3. Reset lại dịch vụ linux

    3

    Tìm tên lệnh của dịch vụ mà bạn muốn khởi động lại. Thông thường bạn sẽ tìm thấy tên của dịch vụ (ví dụ: "Apache") ở bên trái màn hình, trong khi tên lệnh (ví dụ: "httpd" hoặc "apache2", tùy thuộc vào bản phân phối Linux) sẽ xuất hiện ở bên phải.

  4. Reset lại dịch vụ linux

    4

    Nhập lệnh khởi động lại. Nhập sudo systemctl restart service vào Terminal, đảm bảo thay thế phần service của lệnh bằng tên lệnh dịch vụ và nhấn Enter.

    • Ví dụ: để khởi động lại Apache trên Ubuntu Linux, bạn sẽ nhậpsudo systemctl restart apache2 vào Terminal.

  5. Reset lại dịch vụ linux

    5

    Nhập mật khẩu khi được nhắc. Nhập mật khẩu mà bạn sử dụng cho tài khoản superuser (siêu người dùng) của mình, sau đó nhấn Enter. Thao tác này sẽ khởi động lại dịch vụ.

    • Nếu dịch vụ không khởi động lại sau khi thực hiện thao tác trên, hãy thử nhập sudo systemctl stop service, nhấn Enter, sau đó nhập sudo systemctl start service.

    Quảng cáo

Lời khuyên

  • Bạn có thể sử dụng lệnh "chkconfig" để thêm và xóa dịch vụ trong hệ thống khởi động.
  • Để xem danh sách đầy đủ về tất cả các dịch vụ hiện tại trong các thư mục trên máy tính, hãy nhập ps -A vào Terminal.

Cảnh báo

  • Đừng dừng dịch vụ một cách ngẫu nhiên để thử việc này. Một số dịch vụ liệt kê được xem là cần thiết để giữ cho hệ thống ổn định và hoạt động êm xuôi.

Về bài wikiHow này

Trang này đã được đọc 2.613 lần.

Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

Quản lý các dịch vụ trên Linux là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của các admin hệ thống. Bài viết dưới đây Taimienphi.vn sẽ hướng dẫn bạn cách quản lý, khởi động lại các dịch vụ Linux.

Bài viết liên quan

  • Cách khởi động Linux Live USB Drive trên máy MacBook
  • Top 5 ứng dụng Torrent tốt nhất trên Linux
  • Cách tạo ổ USB Bootable Linux
  • Hướng dẫn tạo, burn hoặc ghi file ISO vào ổ USB trên Linux
  • Winamp sắp trở lại vào năm sau

Các bản phân phối khác nhau có những cách quản lý các dịch vụ khác nhau. Ngay cả khi cùng một bản phân phối nhưng các phiên bản khác nhau, cách quản lý dịch vụ cũng khác nhau. Chẳng hạn như RHEL 6 và RHEL7 sử dụng các lệnh khác nhau để quản lý các dịch vụ.

Tham khảo cách quản lý, khởi động lại các dịch vụ Linux trong bài viết dưới đây của Taimienphi.vn.

Cách dừng các dịch vụ trên Linux

Sử dụng các lệnh dưới đây để dừng các dịch vụ trên Linux. Lưu ý các lệnh tương ứng với các bản phân phối:

# service stop (với RHEL6 và thấp hơn, Ubuntu, CentOS, Debian, Fedora)

# systemctl stop .service (với RHEL7)

# stop (Ubuntu với upstart)

Ở đây là tên dịch vụ như telnet, ntp, nfs, ... . Lưu ts upstart được cài đặt sẵn trên Ubuntu 6.10 trở xuống, nếu không bạn có thể cài đặt bằng cách sử dụng gói APT.

Các phiên bản mới hơn đãn triển khai systemctl thay thế cho lệnh service (dịch vụ). Ngay cả khi sử dụng lệnh service trong RHEL7, nó cũng gọi cả systemctl.

Reset lại dịch vụ linux

Trong đầu ra ở trên bạn có thể thấy lệnh systemctl thực thi trong lệnh service. Ngoài ra cũng lưu ý nó thêm cả .service vào tên service_name cung cấp cho lệnh service.

Các lệnh service cũ như RHEL6 và thấp hơn, trạng thái in là OK (tức là thành công) hoặc FAILED (tức là thất bại) để bắt đầu chạy, dừng hoặc khởi động lại hoạt động. Lệnh systemctl không in bất kỳ đầu ra nào trên bảng điều khiển.

Cách chạy các dịch vụ trên Linux

Để chạy các dịch vụ trên Linux, bạn sử dụng các lệnh dưới đây:

# service start (với RHEL6 và thấp hơn, Ubuntu, CentOS, Debian, Fedora)

# systemctl start .service (với RHEL7)

# start (Ubuntu với upstart)

Cách khởi động lại các dịch vụ trên Linux

Sử dụng các lệnh dưới đây:

# service restart (với RHEL6 và thấp hơn, Ubuntu, CentOS, Debian, Fedora).

# systemctl restart .service (với RHEL7).

# restart (Ubuntu với upstart).

Các lệnh trên sẽ dừng các dịch vụ lại, sau đó khởi động lại các dịch vụ trên Linux từ đầu. Về cơ bản lệnh trên là sự kết hợp của các lệnh dừng và chạy dịch vụ trên Linux.

Hầu hết các lệnh sẽ tải lại cấu hình đã chỉnh sửa và khởi động lại dịch vụ trên Linux. Tuy nhiên nó có thể được thực hiện mà không cần tải lại các dịch vụ hỗ trợ. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng tùy chọn reload thay cho restart.

Kiểm tra trạng thái các dịch vụ trên Linux

Checking status of service makes you aware about if service is currently running or not. Different distros gives different details about service in output of status. Below are few examples for your reference.

Kiểm tra trạng thái dịch vụ làm cho bạn biết về dịch vụ hiện đang chạy hay không. Distro khác nhau cung cấp cho các chi tiết khác nhau về dịch vụ trong đầu ra của tình trạng. Dưới đây là một vài ví dụ để bạn tham khảo.

- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên Ubuntu:

Sử dụng lệnh dưới đây:

# service cron status

● cron.service - Regular background program processing daemon

Loaded: loaded (/lib/systemd/system/cron.service; enabled; vendor preset: enabled)

Active: active (running) since Fri 2017-03-10 17:53:23 UTC; 2s ago

Docs: man:cron(8)

Main PID: 3506 (cron)

Tasks: 1

Memory: 280.0K

CPU: 1ms

CGroup: /system.slice/cron.service

└─3506 /usr/sbin/cron -f

Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 systemd[1]: Started Regular background program processing daemon.

Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 cron[3506]: (CRON) INFO (pidfile fd = 3)

Mar 10 17:53:23 ip-172-31-19-90 cron[3506]: (CRON) INFO (Skipping @reboot jobs -- not system startup)

Lệnh trên sẽ hiển thị chi tiết trạng thái dịch vụ, trang man, PID, CPU và MEM và các sự kiện gần đây từ nhật ký.

- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên RHEL6:

# service crond status

crond (pid 1474) is running...

Lệnh trên sẽ hiển thị PID và trạng thái của dịch vụ.

- Kiểm tra thông tin trạng thái dịch vụ trên RHEL7:

# systemctl status crond.service

● crond.service - Command Scheduler

Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/crond.service; enabled; vendor preset: enabled)

Active: active (running) since Fri 2017-03-10 13:04:58 EST; 1min 2s ago

Main PID: 499 (crond)

CGroup: /system.slice/crond.service

└─499 /usr/sbin/crond -n

Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal systemd[1]: Started Command Scheduler.

Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal systemd[1]: Starting Command Scheduler...

Mar 10 13:04:58 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal crond[499]: (CRON) INFO (RANDOM_DELAY will be scaled with factor 85% if used.)

Mar 10 13:04:59 ip-172-31-24-59.ap-south-1.compute.internal crond[499]: (CRON) INFO (running with inotify support)

Lệnh trên in tất cả các thông tin chi tiết mà Ubuntu không hiển thị như CPU và sử dụng bộ nhớ, manpage.

Liệt kê tất cả các dịch vụ trên hệ thống

Nếu muốn xem tất cả các dịch vụ đang chạy trên hệ thống và trạng thái của các dịch vụ này, bạn có thể sử dụng các lệnh dưới đây:

# service --status-all (với RHEL6 và thấp hơn, Ubuntu, CentOS, Debian, Fedora).

# systemctl list-units --type service --all (với RHEL7).

Lệnh trên sẽ liệt kê cho bạn danh sách tất cả các dịch vụ và trạng thái của nó kèm theo các chi tiết khác.

Trên đây là cách quản lý cũng như khởi động lại các dịch vụ trên Linux. Nếu như bạn chưa từng sử dụng hệ điều hành này, thì bạn có thể tìm hiểu cách tạo usb chạy Linux trong Windowsbằng Universal USB Installer nhé. Trong trường hợp bạn đọc thắc mắc gì cần giải đáp, bạn có thể để lại ý kiến của mình trong phần bình luận bên dưới, Taimienphi.vn sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn sớm nhất có thể.

https://thuthuat.taimienphi.vn/khoi-dong-lai-cac-dich-vu-tren-linux-30910n.aspx
Với Windows, các bạn có thể tắt các dịch vụ không cần thiết để máy tính hoạt động tốt hơn, chi tiết, các bạn tham khảo các bước tắt dịch vụ không thiết trong windows tại đây