Sáng kiến kinh nghiệm cân bằng phương trình hoá học
Ngày đăng:05/05/2022
Trả lời:0
Lượt xem:140
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước hiện nay chúng ta đang đẩy
mạnh đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. Để đáp ứng với xu thế
chung của thế giới những năm gần đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho
giáo dục, thường xuyên trao dồi kiến thức, phương pháp cho đội ngũ GV.
Nội dung SGK đã được bổ sung, sữa đổi nhiều, kiến thức đã bám sát thực
tế và cập nhật giúp người học, người đọc dễ hiểu hơn và đặc biệt là đã
đem lại niềm hăng say cho người học, khi muốn tìm tòi một tri thức mới bắt
buột họ phải năng động suy luận, tư duy, phán đoán, Là GV trực tiếp giảng dạy môn Hoá học đã nhiều năm tôi nhận thấy sự
đón nhận tiếp thu kiến thức của các em ở môn học này là rất khó, vì lên
đến lớp 8 các em mới bắt đầu làm quen với bộ môn này và càng khó hơn
nhất là đối với các em HS yếu. Vậy muốn nâng cao hiệu quả dạy học
người thầy phải lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp để HS hứng
thú, tích cực tư duy, nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy tính năng động,
sáng tạo và giải quyết mọi tình huống đặt ra. Môn hoá học có một vị trí rất
quan trọng trong suốt cấp học THCS và THPT, hoá học có khả năng khơi
nguồn sáng tạo mãnh liệt cho con người và tiếp tục làm nên nhiều thành
tựu khoa học phục vụ cho lợi ích của con người.
Phần một : Đặt vấn đề
I / Lí do chọn đề tài : Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước hiện nay
chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp theo hướng
tích cực. Để đáp ứng với xu thế chung của thế giới
những năm gần đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho giáo
dục, thường xuyên trao dồi kiến thức, phương pháp cho
đội ngũ GV. Nội dung SGK đã được bổ sung, sữa đổi
nhiều, kiến thức đã bám sát thực tế và cập nhật giúp
người học, người đọc dễ hiểu hơn và đặc biệt là đã đem
lại niềm hăng say cho người học, khi muốn tìm tòi một
tri thức mới bắt buột họ phải năng động suy luận, tư
duy, phán đoán, Là GV trực tiếp giảng dạy môn Hoá học đã nhiều năm tôi
nhận thấy sự đón nhận tiếp thu kiến thức của các em ở
môn học này là rất khó, vì lên đến lớp 8 các em mới bắt
đầu làm quen với bộ môn này và càng khó hơn nhất là đối
với các em HS yếu. Vậy muốn nâng cao hiệu quả dạy học
người thầy phải lựa chọn phương pháp giảng dạy thích
hợp để HS hứng thú, tích cực tư duy, nâng cao nhận
thức, từ đó thúc đẩy tính năng động, sáng tạo và giải
quyết mọi tình huống đặt ra. Môn hoá học có một vị trí
rất quan trọng trong suốt cấp học THCS và THPT, hoá học
có khả năng khơi nguồn sáng tạo mãnh liệt cho con người
và tiếp tục làm nên nhiều thành tựu khoa học phục vụ
cho lợi ích của con người. Trong thời gian giảng dạy ở trường THCS Cù Chính Lan,
tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng kiến
thức lý thuyết để giải quyết các dạng bài cân bằng PTHH
là rất quan trọng nó vừa góp phần rèn luyện kỹ năng vận
dụng lý thuyết, rèn luyện trí thông minh, sáng tạo và
qua đó các em nắm được các phương pháp cân bằng các
dạng phương trình hoá học, tạo niềm say mê, hứng thú
trong việc học của các em. Với lý do nêu trên đã giúp
tôi mạnh dạng chọn đề tài “Một vài phương pháp rèn
luyện kỹ năng cân bằng phương trình hoá học 8 đối với
HS yếu ”
II/ Giới hạn nội dung của đề tài : 1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : - Tôi đã trải nghiệm đề tài ‘‘Phương pháp rèn luyện kỹ
năng cân bằng PTHH lớp 8 đối với HS yếu” tại trường
THCS Cù Chính Lan trong ba năm liền. 2. Phạm vi áp dụng của đề tài : - Tôi đã áp dụng giảng dạy thực nghiệm đối với HS lớp
8, trong đó phần lớn là các em có học lực yếu.
Phần hai : Nội dung
I/ Cơ sở khoa học của đề tài : 1. Cơ sở lí luận: Trong quá trình xây dựng đề tài bản thân nhận thấy, để
giúp HS cân bằng tốt PTHH đòi hỏi mỗi GV cần phải trang
bị cho HS những kiến thức cơ bản, đồng thời khắc sâu
cho HS phương pháp cân bằng PTHH nhanh và dễ nhất . * Một số kiến thức cơ bản : Để nắm bắt tốt phương pháp cân bằng phương trình hoá
học hay giải một bài tập hoá học trong chương trình hoá
học 8, các em cần nắm dược các phương pháp học tốt của
môn học nói riêng :
Phải nắm dược ký hiệu và hoá trị của các nguyên tố,
nhóm nguyên tố
Lập được CTHH đúng
Muốn lập được PTHH chính xác, các em phải nắm được các
tính chất hoá học của kim loại, phi kim, oxit, bazơ,
axit, muối
Biết được đâu là chất tham gia, chất tạo thành
Biết xác định tỷ lệ mol nguyên tử, phân tử của các chất
Biết lựa chọn và cân bằng đúng hệ số của từng vế. 2. Cơ sở thực tiển : Trong quá trình giảng dạy môn Hoá học tại trường THCS,
bản thân nhận thấy: Có nhiều phương pháp để cân bằng
một phương trình hoá học trong đó có phương pháp “thăng
bằng electron và ion- eclectron” thăng bằng nhanh và
chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng
được theo các phương pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng
lại ở mức độ nêu ra 3 bước lập 1 phương trình hoá học
là. Bước1: Viết sơ đồ phản ứng. Bước2: Cân bằng số nguyên tố của mỗi nguyên tố:
Tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Bước3: Viết phương trình hoá học. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng
túng ở bước 2 khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các
công thức do đó việc cân bằng hoá học là một nội dung
khó đối với học sinh. Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi
đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp “giúp các em
cân bằng nhanh và chính xác các phương trình hoá học”
phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
II/Biện pháp thực hiện: Đối với HS yếu việc nắm bắt kiến thức cơ bản là rất
quan trọng như xác định chất tham gia, tạo thành, việc
chọn hệ số thích hợp để cân bằng,Sau đây là một vài
phương pháp giúp các em cân bằng tốt. * Phương pháp 1: Cân bằng theo phương pháp “Hệ số thập
phân”. Để cân bằng phản ứng theo phương pháp này ta cần
thực hiện các bước sau. Bước1: Đưa các hệ số là số nguyên hay phân số vào
trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử hai vế
bằng nhau.
Bước2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu để được PTHH
hoàn chỉnh. Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau. P + O2 --> P2O5 Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có hai
nguyên tử P và 5 nguyên tử 0 còn ở vế trái có một
nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.
t0 Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P hệ số vào trước
O2 để cân bằng số nguyên tử. 2P + O2 --- P2O5
t0 Tiếp đó ta quy đồng mẫu số chung là 2 ta được. 2. O2 --- P2O5
t0 Khử mẫu ta được phương trình hoàn chỉnh. 4P + 5O2 ¦ 2P2O5
t0 Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau. C2H2 + O2 ---CO2 + H2O Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên
tử C, ở bên trái có 2 C vậy.
t0 Cách làm: Đặt hệ số 2 vào trước CO2 C2H2 + O2 ---2O2 + H2 O Lúc này ta thấy ở vế trái có 2 nguyên tử O còn ở
vế bên phải có 5 nguyên tử 0 vậy ta thêm hệ số vào O2
t0 C2H2 + O2 ---2CO2 + H2O
t0 Tương tự quy đồng rồi khử mẫu số ta được.
t0 2C2H2 + 5O2 ’ 2CO2 + 2H2O Ví dụ 3: Al2O3 --- Al + O2 Tương tự ta đặt 2 vào trước Al và vào trước O2
t0 Al2O3 --- 2Al + O2
t0
Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương
trình hoá học. 2Al2O --- 4Al + 3O2
* Nhận xét: phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu
quả với các phương trình có một hoặc nhiều chất là đơn
chất tổng số chất trong PƯ từ 3 đến 4(như các phản ứng
giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các PƯ
phân huỷ tạo ra đơn chất). * phương pháp 2: Cân bằng các phương trình hoá học
theo phương pháp “chẵn-lẽ”. Để cân bằng theo phương pháp này ta làm như sau: Xét các chất trước và sau phản ứng. Nếu số nguyên
tử của cùng một nguyên tố trong một số công thức hoá
học là số chẵn còn ở công thức khác lại là số lẻ thì
đặt hệ số 2 trước công thức có số nguyên tử là lẽ, sau
đó tìm các hệ số còn lại.
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình hoá học sau. FeS2 + O2 --- Fe2O3 + SO2 Ta thấy số nguyên tử oxi trong O2 và SO2 là chẵn
còn trong Fe2O3 là lẽ vậy cần đặt hệ số 2 trước công
thức Fe2O3
t0 Cách làm: FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2
t0 Tiếp theo ta lần lượt cân bằng sắt và lưu huỳnh. 4FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2
t0 4FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2 +8SO2
t0 Cuối cùng ta cân bằng oxi ta thấy ở vế phải có
tổng cộng 22 oxi vậy phải thêm hệ số 11 vào trước công
thức 02 ta được phương trình hoá học. 4FeS2 + 11 O2 ---2Fe2O3 + 8SO2
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau. Al + CuCl2 ---AlCl3 + Cu Ta thấy clo trong công thức CuCl2 là chẵn còn
trong AlCl3 lẻ vậy.
t0
Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl3 Al + CuCl2 ---2AlCl3 + Cu Tiếp theo ta cân bằng clo và nhôm. 2Al + 3 CuCl2 ---2AlCl3 + Cu Cuối cùng ta cân bằng đồng ta được phương trình
hoá học. 2Al + 3CuCl2 ’2AlCl3 + 3Cu Ví dụ 3: Lập PTHH của PƯ. Fe203 + HCl ---FeCl3 +H2O Ta thấy số nguyên tử Fe trong Fe203 là chẵn còn
trong FeCl3 là lẽ ta thêm 2 trước FeCl3 Fe203 + HCl ---2FeCl3 +H2O Ta tiếp tục cân bằng clo Fe203 + 6HCl ---2FeCl3 +H2O Cuối cùng ta cân bằng Fe203 + 6HCl ’2FeCl3 +3H2O
* Nhận xét : Trong các trường hợp cụ thể có thể các
PTHH có nhiều nguyên tố mà ở một số là chẵn ở một số
bên là lẻ do đó ta nên chọn nguyên tố có số lẻ cao hơn
để cân bằng.
Ví dụ : Al + O2 --- Al2O3 Cả nguyên tố nhôm và nguyên tố nhôm và nguyên tử
oxi trong 1 công thức là chẵn 1công thức là lẻ nhưng
oxi có số lẻ cao hơn nên cân bằng oxi trước.
t0 Al + O2 ---2Al2O3
t0
t0 Al + 3 O2 ---2Al2O3 4Al + 3 O2 ---2Al2O3
t0 Nếu cân bằng nhôm trước hệ số tiếp theo thường lẻ
phải quy đồng khử mẫu: 2Al + O2 ---Al2O3
t0 2Al + O2 ---Al2O3 Nhân các hệ số với 2 rồi khử mẫu .
t0 4 Al + 3O2 ---2Al2O3
t0
* Lưu ý: Với PTHH có tất cả 3 chất trong đó có 2
chất là đơn chất thì sau khi chọn được nguyên tố thích
hợp để cân bằng ta có thể tìm bội số chung nhỏ nhất của
các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2
hệ số cùng lúc: Ví dụ 1: Al + Cl2 ---AlCl3
t0 Cách làm ta chọn nguyên tố clo để cân bằng bội số
chung nhỏ nhất của 2 chỉ số 2, 3 là 6. ta lấy 6 : 3 = 2
điền 2 trước AlCl3. Lấy 6 : 2 = 3 điền 3 trước Cl2 ta
được. Al +3Cl2 ---2AlCl3
t0 Cân bằng nhôm:
t0 2Al + 3Cl2 ---2AlCl3 Ví dụ 2: P + O2 ---P2O5 Ta chọn oxi để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất
của 2 và 5 là 10. lấy bội số chung trên chia cho chỉ số
của nguyên tố oxi trong từng công thức hoá học để tìm
hệ số.
t0 10 : 2 = 5 điền 5 vào trước O2; 10 : 5 = 2 điền 2
vào trước P2O5 ta được: P + 5O2 ---2P2O5 Sau đó cân bằng phốt pho bằng cách thêm 4 vào
trước P ta được PTHH.
t0 4P + 5O2 2P2O5
t0 Ví dụ 3: N2 + 3H2 ---2NH3 Ta chọn Hidrô. Bội số chung gần nhất của 2 chỉ số,
của nguyên tố Hiđrô là 6 lầy bội số chung vừa tìm được
lần lượt chia cho chỉ số của các chỉ số trong từng công
thức, ta tìm được các hệ số tương ứng là N2 + 3H2 2NH3 * Phương pháp 3: Cân bằng phản ứng theo phương pháp
“ Đại số”. Để cân bằng phương trình hoá học theo phương
pháp này ta cần thực hiện các bước sau:
Bước1: Đưa các hệ số a, b , c, d, e lần lượt vào
trước công thức hoá học ở 2 vế của PTHH. Bước2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương
trình bằng 1 hệ phương trình đại số bậc nhất chứa các
ẩn a, b, c, d, e(lưu ý để lập được các phương trình cần
nắm vững tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố ở vế trái
luôn bằng tổng số nguyên tử, nguyên tố đó ở vế phải.
Như vậy với 1 PTHH bất kì nếu có tổng số chất là n thì
ta luôn lập được(n – 1) phương trình). Bước3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ
số a, b, c, d, e(lưu ý vì hệ phương trình có n ẩn nhưng
chỉ có(n-1) PTHH nên ta chọn 1 giá trị bất kì cho 1 ẩn
số nào đó sao cho dễ tìm được các hệ số còn lại theo
giá trị đó, giải tìm các hệ số còn lại). Bước4: Đưa các giá trị (a, b, c, d, e) vừa tìm
được vào PTHH (nếu hệ số tìm được là phân số ta quy
đồng rồi khử mẫu) Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học.
Cu + HNO3 ---- Cu(NO3)2 + NO2 + H2O Bước1: Đặt các hệ số hợp thức vào PTHH.
t0 a Cu + b HNO3 ----c Cu(NO3)2 + d NO2 + e H2O Bước2: Thiết lập hệ phương trình dựa vào mối liên
hệ tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố phải bằng tổng số
nguyên tử của nguyên tố đó ở bên phải: Ta lập được các
PTHH (5 chất nên lập được 4 phương trình đại số). Cu : a = c (1) H : b = 2.e (2) N : b = 2 . c + d (3) O : 3b = 3.2.c + 2d + e 3b = 6c + 2d + e (4) Bước3: Giải hệ phương trình đại số trên bằng cách:
chọn hệ số c = 1(có thể chọn 1 hệ số khác và 1 giá trị
khác tuy vậy việc tính có thể gặp khó khăn hơn) từ (1)
a = c = 1 Mặt khác ta có: b = 2e e = . Thay các giá trị trên
vào(3) và(4) ta được. .b = 2 + d 3b = 6 + 2d + 5b = 12 + 4d Giải hệ phương trình trên ta được: d = 2; b = 4
b = 4 thay vào phương trình(2) ta được 4 = 2. e e = 2 Bước4: Đưa các hệ số vừa tìm được vào PTHH ta được
phương trình hoàn chỉnh: Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 +
2H2O
Ví dụ 2: Lập PTHH của phản ứng: Cu + H2SO4 đ ----CuSO4 + SO2 + H2O
t0 Bước1: Đưa hệ số hợp thức vào PTHH: a Cu + b H2SO4 ----c CuSO4 + d SO2 + e H2O Bước2: Cân bằng số nguyên ở hai vế của phản ứng: Cu : a = c (1) S : b = c + d (2) H : 2b = 2e (3) O : 4b = 4c + 2d + e (4) Bước3: Giải hệ PTHH trên bằng cách từ phương trình
(3) chọn e = 1 b = 1. Tiếp tục giải bằng cách thế giá
trị b và e vào phương trình 3, 4 sau đó giải hệ ta được
c = d = . Thay c = vào phương trình (1) ta được a = .
t0 Bước4. Thay vào PTHH ta được Cu + H2SO4đ ---- CuSO4 + SO2 + H2O Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được PTHH:
t0
Cu + H2SO4đ CuSO4 + SO2 + 2H2O * Nhận xét: Ưu điểm của phương pháp là với bất kì
phương trình hoá học nào, đặc biệt là với các phương
trình khó nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các hệ số
thích hợp. Nhược điểm phương pháp này dài, giải có thể
ra nghiệm là phân số việc tính toán dễ nhầm lẫn do đó
mất thời gian. Nếu chỉ áp dụng phương pháp này thì khi
cân bằng các phương trình khó và không giới hạn về thời
gian. Cũng qua các ví dụ trên ta thấy 1 PTHH có thể có nhiều
cách cân bằng khác nhau do đó. Cuối cùng: Muốn cân bằng nhanh và chính xác đòi
hỏi các em phải tự giác vận dụng thường xuyên và linh
hoạt các bí quyết cân bằng vào các PTHH cụ thể để thuần
thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
Phần ba: Bài học kinh nghiệm và kết quả đạt được
Bài học kinh nghiệm : Trong quá trình giảng dạy ở trường bản thân tôi rút ra
một số bài học kinh nghiệm như sau : - Trước hết GV cần trang bị cho các em những kiến thức
cơ bản thông qua tiết học lý thuyết . VD : Để cân bằng PTHH trước hết các em cần lập được sơ
đồ phản ứng, viết đúng CTHH, biết chọn hệ số đúng để
cân bằng,. - GV phải xây dựng cho các em những khái niệm cơ bản,
từ những khái niệm đơn giản nhất.
VD: khái niệm về chất tham gia, chất tạo thành, phản
ứng hoá học,. - Trong quá trình giảng dạy tôI thường bắt đầu từ bài
tập mẫu hướng dẫn HS một cách cụ thể, từ đó lựa chọn
phương pháp cân bằng nhanh nhất . - Sau mỗi lần tôi chú ý kiểm tra đánh giá, rút kinh
nghiệm và đặc biệt là sữa chữa những điểm sai sót mà HS
thường mắc phải. - Trong quá trình giảng dạy tôi thường cho HS cân bằng
các PTHH từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để các
em có hứng thú học tập hơn . - Ngoài ra trong quá trình giảng dạy tôI thường quan
tâm và chỉ dẫn đến các em HS yếu nhiều hơn để các em
kịp nắm bắt được kiến thức với các bạn, giúp các em cảm
thấy tự tin và ham thích học môn hoá hơn . 2. Kết quả: Qua những kinh nghiệm nêu trên, đã cho HS một số
phương pháp cân bằng tốt các PTHH từ đơn giản đến phức
tạp. Từ chỗ các em còn bỡ ngỡ khi mới làm quen với môn Hoá
học đến khi các em cân bằng tốt các PTHH đã kích thích
các em hứng thú học tập, yêu thích môn Hoá học hơn và
đặc biệt các em HS yếu đã tiến bộ hơn trước, tự tin hơn
khi học môn Hoá học .
Phần bốn: Kết luận chung Nhận thức việc vận dụng kiến thức để rèn luyện kỹ năng
cân bằng PTHH đối với HS yếu là yếu tố hết sức quan
trọng trong cả quá trình dạy và học môn hoá học nói
chung và Hoá học lớp 8 nói riêng, nên trong quá trìng
giảng dạy bộ môn Hoá học, bằng phương pháp hướng dẫn HS
giải quyết các bài tập theo chuyên đề, chủ đề, tôI dã
phần nào thành công trong sự truyền thụ kiến thức cho
HS, giúp HS giải các bài tập Hoá học nói chung và phần
bài tập về cân bằng PTHH nói riêng một cách nhanh hơn,
chính xác hơn, đảm bảo tính tích cực và tự lực của HS,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết để cân
bằng tốt các PTHH và cũng thông qua đó HS củng cố khắc
sâu được kiến thức cơ bản và vận dụng một cách linh
hoạt vào việc giải quyết các bài tập dạng này. Từ đó
tạo cho HS sự hứng thú, say mê trong học tập bộ môn Hoá
học. Trên cơ sở đó tạo tiền đề cho các em có khả năng
học tốt bộ môn Hoá học ở những lớp sau này. Cùng với việc rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH cho HS,
tôi còn xây dựng cho các em ý thức thái độ nghiêm túc
trong học tập, trong thi cử để các em có ý thức tự chăm
lo học tập hơn. Trên đây là những khía cạnh nhỏ mà bản thân đã đúc rút
dược trong nhiều năm giảng dạy môn Hoá học tại trường.
Vì thời gian và trình độ có hạn, chắc chắn rằng nội
dung xây dựng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong quý thầy, cô những người có tâm huyết, có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạyđóng góp ý kiến, để
đề tài của bản thân ngày càng dược hoàn thiện hơn, góp
phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng học của các em
và công tác giảng dạy của bản thân.
Ý kiến đề xuất Để thực hiện tốt phương pháp giảng dạy đổi mới mà Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã triển khai thì đối với môn Hoá
học nói riêng, tư duy, sáng tạo là rất cần thiết. Xong
để có hiệu quả cao trong nhận thức của HS, người thầy
trước hết phải tâm huyết với nghề :
Hiểu được đối tượng HS mà mình trực tiếp giảng dạy, xây
dựng dược kế hoạch soạn giảng, bám sát từng đối tượng
HS.
Trình độ chuyên môn vững vàng và phương pháp luôn được
trao dồi học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ những tiết dự
dờ đồng nghiệp.
Biết quan tâm đến HS, việc nắm bắt kiến thức của các
em, nhất là HS yếu kém. Biết lắng nghe và giải đáp mọi
thắc mắc của các em .
Nắm bắt tình hình học tập của các em qua các bài kiểm
tra để phân ra đối tượng HS cần phụ đạo, và bồi dưỡng
các em có tài năng.
Việc giảng dạy trên lớp cần phải phối hợp các phương
pháp, tạo được hứng thú học tập cho các em. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Phương pháp học tốt môn Hoá học: Nguyễn Đình Hiển - Dạy và học tốt môn Hoá học: Trần Thị Vi. - Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy và học môn
Hoá học. - Báo thế giới trong ta. - Rèn luyện kỹ năng học tốt hoá học: Ngô Ngọc An - Sgk, Sgv Hoá học 8, 9 ( NXB GD Hà Nội ) MỤC LỤC Trang
Phần một - ĐẶT VẤN ĐỀ I/ Lí do chọn đề tài 1 II/ Giới hạn nội dung của đề tài 2 Phần hai - NỘI DUNG I/ Cơ sơ khoa học của đề tài 2 1. Cơ sở lí luận 2. Cơ sở thực tiển II/ Biện pháp thực hiện 3 Phần ba - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 10 Phần bốn - KẾT LUẬN CHUNG 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 File đín