Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

 

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

Vì mọi người trong thế giới hiện đại ử dụng các thuật ngữ dữ liệu và thông tin rất thường xuyên và thay thế cho nhau, nên việc biết được ự khác biệt giữa dữ liệ

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa dữ liệu
  • Định nghĩa thông tin
  • Sự khác biệt chính giữa dữ liệu và thông tin
  • Phần kết luận

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

Quá trình nghiên cứu bắt đầu với việc thu thập dữ liệu, đóng một vai trò quan trọng trong phân tích thống kê. Chúng tôi khá phổ biến sử dụng thuật ngữ 'dữ liệu' trong bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên, nói chung, nó chỉ ra các dữ kiện hoặc số liệu thống kê được nhà nghiên cứu thu thập để phân tích ở dạng ban đầu của chúng. Khi dữ liệu được xử lý và chuyển đổi theo cách mà nó trở nên hữu ích cho người dùng, nó được gọi là 'thông tin'.

Mặc dù dữ liệu là một dữ kiện hoặc chi tiết không có hệ thống về điều gì đó, nhưng thông tin là một dạng dữ liệu có hệ thống và được lọc, rất hữu ích. Trong phần này, bạn có thể tìm thấy tất cả sự khác biệt quan trọng giữa dữ liệu và thông tin.

Nội dung: Dữ liệu Vs Thông tin

  1. Biểu đồ so sánh
  2. Định nghĩa
  3. Sự khác biệt chính
  4. Phần kết luận

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánh Dữ liệu Thông tin
Ý nghĩa Dữ liệu có nghĩa là các sự kiện thô được thu thập về ai đó hoặc một cái gì đó, trần trụi và ngẫu nhiên. Sự kiện, liên quan đến một sự kiện hoặc chủ đề cụ thể, được tinh chỉnh bằng cách xử lý được gọi là thông tin.
Nó là gì? Nó chỉ là văn bản và số. Nó là dữ liệu tinh chế.
Dựa trên Hồ sơ và quan sát Phân tích
Hình thức Không có tổ chức Có tổ chức
Hữu ích Có thể hoặc không hữu ích. Luôn luôn
Riêng Không Đúng
Phụ thuộc Không phụ thuộc vào thông tin. Không có dữ liệu, thông tin không thể được xử lý.

Định nghĩa dữ liệu

Dữ liệu được định nghĩa là tập hợp các sự kiện và chi tiết như văn bản, số liệu, quan sát, biểu tượng hoặc chỉ đơn giản là mô tả sự vật, sự kiện hoặc thực thể được thu thập với quan điểm để vẽ các suy luận. Đó là thực tế thô, cần được xử lý để có được thông tin. Đó là dữ liệu chưa được xử lý, chứa số, câu lệnh và ký tự trước khi được nhà nghiên cứu tinh chỉnh

Dữ liệu thuật ngữ được lấy từ thuật ngữ Latin 'datum' dùng để chỉ 'cái gì đó được đưa ra'. Khái niệm dữ liệu được kết nối với nghiên cứu khoa học, được thu thập bởi nhiều tổ chức, cơ quan chính phủ, tổ chức và các cơ quan phi chính phủ vì nhiều lý do. Có thể có hai loại dữ liệu:

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

Định nghĩa thông tin

Thông tin được mô tả dưới dạng dữ liệu được xử lý, tổ chức, cụ thể và có cấu trúc, được trình bày trong cài đặt đã cho. Nó gán ý nghĩa và cải thiện độ tin cậy của dữ liệu, do đó đảm bảo tính dễ hiểu và giảm độ không chắc chắn. Khi dữ liệu được chuyển thành thông tin, nó không có các chi tiết không cần thiết hoặc những thứ không quan trọng, có giá trị đối với nhà nghiên cứu.

Thuật ngữ thông tin được phát hiện từ chữ Latinh 'notifyare', trong đó đề cập đến 'đưa ra hình thức cho'. Dữ liệu thô hoàn toàn không có ý nghĩa và hữu ích như thông tin. Nó được tinh chế và làm sạch thông qua trí thông minh có mục đích để trở thành thông tin. Do đó, dữ liệu được xử lý thông qua lập bảng, phân tích và các hoạt động tương tự khác nhằm tăng cường giải thích và giải thích.

Cơ sở dữ liệu là gì?

Cơ sở dữ liệu là hệ thống bao gồm rất nhiều thông tin, dữ liệu được xây dựng theo một cấu trúc nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng của nhiều người hay chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng một lúc.

Khi áp dụng hình thức lưu trữ này, nó sẽ giúp khắc phục được những điểm yếu của việc lưu file thông thường trên máy tính. Các thông tin lưu trữ sẽ đảm bảo được nhất quán, hạn chế tình trạng trùng lặp thông tin.

Tăng cường khả năng chia sẻ dữ liệu đa dạng nhiều nơi. Chỉ cần có password bạn có thể dễ dàng truy cập vào cơ sở dữ liệu bất kỳ nơi đâu trên thế giới.

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu

Vật mang tin là gì?

Thông tin là những gì bạn nhận được sau khi xử lý dữ liệu. Dữ liệu và sự kiện có thể được phân tích hoặc sử dụng như một nỗ lực để có được kiến​​thức và suy luận về kết luận. Nói cách khác, dữ liệu chính xác, hệ thống hóa, dễ hiểu, có liên quan và kịp thời làThông tin.

Thông tin là một từ cũ hơn mà chúng tôi đã sử dụng từ năm 1300 và có nguồn gốc từ tiếng Pháp và tiếng Anh. Nó có nguồn gốc từ động từThông tin trực tuyếncó nghĩa làthông báovàthông báođược hiểu làhình thànhvàphát triển một ý tưởng.

Thông tin = Dữ liệu + Ý nghĩa

Không giống như dữ liệu, Thông tin là một giá trị có ý nghĩa, thực tế và con số có thể rút ra một cái gì đóhữu ích.

Chúng ta hãy lấy mộtví dụ về5000 5000 là dữ liệu nhưng nếu chúng ta thêm chân vào đó, tức là 5000 feet, nó sẽ trở thành thông tin. Nếu chúng ta tiếp tục thêm các yếu tố, nó sẽ đạt đến mứcphân cấp thông minhcao hơn như trong sơ đồ.

  • Thông tin là quan trọng trong một ý nghĩa.
  • Có nhiều kỹ thuật mã hóa để giải thích và truyền tải thông tin.
  • Mã hóa thông tin được sử dụng để tăng tính bảo mật trong quá trình truyền và lưu trữ.

Vậy vật mang tin là :

Các phương tiện lưu giữ và truyền đạt tri thức và thôngtintrên mọi chất liệu từ khi có chữ viết đến nay (đất nung, đá, vỏ, lá cây, lụa, mai rùa, tre, giấy...).làphương tiệnvậtchất dùng để lưu giữ thôngtingồm giấy, phim, băng từ, đĩa từ, đĩa quang và cácvật mang tinkhác.

Lý thuyết: Thông tin và dữ liệu

Khái niệm thông tin và dữ liệu

- Thông tin là một khái niệm rất trừu tượng. Thông tin được hiểu như là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối tượng nào đó và thường được thể hiện dưới dạng các tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh, dòng điện... Chẳng hạn thông tin về kết quả học tập của học sinh được giáo viên chủ nhiệm ghi trong sổ liên lạc giúp cho các bậc phụ huynh biết về tình hình học tập của con em mình.

Nói một cách tổng quát, thông tin là sự hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu thập, lưu trữ, xử lí được.

- Dữ liệu cũng là một khái niệm rất trừu tượng, là thông tin đã được đưa vào máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lí sẽ cho ta thông tin. Hay nói cách khác, dữ liệu là thông tin đã được mã hoá trong máy tính. Chẳng hạn, con số điểm thi là một dữ liệu hoặc con số về nhiệt độ trong ngày là một dữ liệu, hình ảnh về con người, phong cảnh cũng là những dữ liệu,...

Đơn vị đo thông tin

Đơn vị cơ bản đo thông tin là bit (Binary digit). Bit là dung lượng nhỏ nhất tại mỗi thời điểm có thể ghi được hoặc là kí hiệu 0 hoặc là kí hiệu 1. Hai kí hiệu này dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính.

Ngoài đơn vị bit nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte và 1 byte bằng 8 bit. Ta có các đơn vị đo thông tin như sau:

1 byte

= 8 bit.

 

1 kilôbai (kB)

= 1024 byte

= 210byte.

1 mêgabai (MB)

= 1024 kB

= 210kB.

1 gigabai (GB)

= 1024 MB

= 210MB.

1 têrabai (TB)

= 1024 GB

= 210GB.

1 pêtabai (PB)

= 1024 TB

= 210TB.

Các dạng thông tin

Chúng ta, có thể phân loại thông tin thành hai loại: số (số nguyên, số thực...) và phi số (văn bản, âm thanh, hình ảnh...)

Mã hoá thông tin trong máy tính

Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành một dãy bit. Cách biến đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin.

Để mã hoá thông tin dạng văn bản người ta dùng bộ mã ASCII sử dụng tám bit để mã hoá kí tự. Trong bộ mã ASCII, các kí tự được đánh số từ 0 đến 255 và các kí hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự.

Người ta đã xây dựng bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá vì bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 kí tự, chưa đủ để mã hoá đồng thời các bảng chữ cái của các ngôn ngữ trên thế giới. Bộ mã Unicode có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau. Nó cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã. Đây là bộ mã chung để thể hiện các văn bản hành chính.

Thông tin tuy có nhiều dạng khác nhau nhưng đều được lưu trữ và xử lí trong máy tính chỉ ở một dạng chung đó là mã nhị phân.

Biểu diễn thông tin trong máy tính

a) Biểu diễn thông tin loại số

•Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập các kí hiệu và qui tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị các số. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí.

Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí, đó là các chữ cái: I=1; V=5; X=10; L=50; C=100; D=500; M=1000; Hệ này thường ít dùng, chỉ dùng để đánh số chương, mục, đánh số thứ tự...

Các hệ đếm thường dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số tự nhiên b nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm này, số lượng các kí hiệu được sử dụng bằng cơ số của hệ đếm đó. Các kí hiệu được dùng cho hệ đếm đó có các giá trị tương ứng: 0, 1,..., b-1.

i) Hệ thập phân (hệ cơ số 10) sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn.

ii) Các hệ đếm thường dùng trong Tin học

- Hệ nhị phân (hệ cợ số 2) chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.

Ví dụ: 1012 = Ix22 + 0x21 + 1x2°= 510.

- Hệ cơ số mười sáu (Hệ Hexa), sử dụng các kí hiệu: 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, C, D, E, F có giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân.

iii) Biểu diễn số nguyên

Một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi -127 đến 127.

iv) Biểu diễn số thực

Dùng dấu chấm(.) để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân. Mọi số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng ±M X 10+K(dạng dấu phẩy động).

b) Biểu diễn thông tin loại phi số

•Biểu diễn văn bản: Dùng một dãy bit để biểu diễn một kí tự (mã ASCII của kí tự đó)

•Các dạng khác: xử lí âm thanh, hình ảnh... thành dãy các bit

•Nguyên lí mã hoá nhị phân

Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh... Khi dựa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung - dãy bit. Dãy bit là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.

Sự khác nhau giữa thông tin và dữ liệu