Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

(thitruongtaichinhtiente.vn) - Kinh tế thế giới nửa đầu năm 2022 đã không thể có được đà phục hồi mạnh mẽ so với cùng kỳ, diễn biến thu hẹp hoặc chậm lại đã bao phủ trên toàn cầu, trong đó đáng chú ý là các nền kinh tế phát triển. Mặc dù các quốc gia tiếp tục nỗ lực để phục hồi sau đại dịch COVID-19 nhưng xung đột Nga – Ukraine bắt đầu từ cuối tháng 2/2022 và hiện vẫn chưa có hồi kết đã đặt kinh tế toàn cầu vào những khó khăn mới.

Theo đó, lạm phát leo thang, kinh tế suy giảm, an ninh lương thực và năng lượng bị đe dọa,... đã làm gia tăng quan ngại về tình trạng lạm phát đình trệ của kinh tế thế giới vào giai đoạn cuối những năm 70.

Kinh tế toàn cầu trong quý I/2022 cũng như tại các nền kinh tế đầu tàu đã có kết quả thấp hơn so với kỳ vọng. Tình trạng đó ngày càng xấu đi trong quý II/2022 khi chiến tranh Nga – Ukraine kéo dài đem đến nhiều hệ lụy, dịch bệnh bùng phát tại Trung Quốc buộc Chính phủ nước này phải áp dụng các biện pháp phong tỏa tại nhiều tỉnh thành lớn để theo đuổi chính sách Zero – COVID đã làm trầm trọng hơn tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng. Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2022 đã liên tục được điều chỉnh xuống thấp hơn đáng kể so với dự báo được đưa ra đầu năm. Tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm tại hầu hết các nền kinh tế, đặc biệt là các quốc gia tại khu vực châu Âu – nơi bị ảnh hưởng nặng nề bởi xung đột Nga - Ukraine. Bên cạnh đó, giá cả hàng hóa tăng cao đã làm gia tăng áp lực lạm phát, kiềm chế nhu cầu tại hầu hết các nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Đóng góp của một số nền kinh tế, khu vực kinh tế trong GDP toàn cầu

Nguồn: Báo cáo World bank tháng 6/2022

Hoạt động sản xuất, dịch vụ toàn cầu tiếp tục được cải thiện nhưng tốc độ đã chậm lại

Trong nửa đầu năm 2022, các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trên toàn cầu tiếp tục được cải thiện nhưng thiếu ổn định và thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Các điều kiện trong lĩnh vực sản xuất đã mở rộng trong 22 tháng liên tiếp, tuy nhiên tốc độ đã ở mức thấp trước những rủi ro mới. Chỉ số PMI trong lĩnh vực sản xuất đạt 52,2 điểm trong tháng 6, giảm 2 điểm so với cuối năm 2021. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đã có tín hiệu chậm lại từ tháng 3, diễn biến thiếu tích cực nhất vào tháng 4, xuất hiện phổ biến tại phần lớn các nền kinh tế, rõ nét nhất là tại Mỹ, khu vực châu Âu và Trung Quốc. Sản lượng và đơn hàng mới đều giảm xuống hoặc tăng ở mức thấp nhất. Thậm chí, khu vực sản xuất của Trung Quốc đã rơi vào tình trạng thu hẹp trong 03 tháng liên tiếp khi các chính sách phong tỏa được áp dụng trên diện rộng. Bên cạnh đó, kinh tế Nga cũng suy giảm nặng nề trước xung đột với Ukraine, chỉ số PMI sản xuất liên tục dưới ngưỡng mở rộng trong 3 tháng liên tiếp trước khi ở mở rộng trở lại vào tháng 6, hiện PMI trong lĩnh vực sản xuất đạt 50,9 điểm. Mặc dù vậy, tình hình có phần được cải thiện hơn kể từ tháng 5 khi các nền kinh tế nỗ lực thực hiện các giải pháp để thích ứng với tình hình thực tiễn, củng cố niềm tin kinh doanh.

Trong khi đó, lĩnh vực dịch vụ đã có sự hồi phục nhất định sau khi dịch bệnh được kiểm soát tại nhiều nước, đóng góp tích cực vào tình trạng cải thiện các điều kiện sản xuất, kinh doanh trên toàn cầu. Trong đó, đáng chú ý là diễn biến tại khu vực châu Âu và Nhật Bản. Theo đó, chỉ số PMI trong lĩnh vực này của khu vực châu Âu đã duy trì đà tăng liên tiếp trong nhiều tháng trong khi tình trạng thu hẹp tại Nhật Bản đã chấm dứt vào tháng 4/2022. Lĩnh vực dịch vụ đã đón nhận sự gia tăng mạnh của nhu cầu khi các nền kinh tế mở cửa trở lại, đồng thời số lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này cũng gia tăng. Tuy nhiên, cũng như lĩnh vực sản xuất, thách thức lớn nhất đối với lĩnh vực dịch vụ hiện nay chính là xu hướng gia tăng của giá cả hàng hóa, đặc biệt là giá xăng, dầu, thu nhập thực tế giảm,.... có thể sẽ ảnh hưởng thiếu tích cực đến tốc độ mở rộng của khu vực dịch vụ trong thời gian tới.

Chi phí đầu vào trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ toàn cầu

Diễn biến chi phí đầu vào trong lĩnh vực sản xuất của một số nước

Diễn biến chi phí đầu vào trong lĩnh vực dịch vụ của một số nước

Bên cạnh đó, tăng trưởng tiêu dùng trên toàn cầu mặc dù có xu hướng phục hồi trong một vài tháng nhưng tín hiệu suy yếu đã xuất hiện trong quý II trước áp lực tăng của giá cả và khi dịch bệnh bùng phát trở lại. Niềm tin người tiêu dùng tại nhiều nền kinh tế lớn cũng thiếu ổn định và đang có xu hướng giảm trong những tháng gần đây.

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng của một số nền kinh tế lớn

Nguồn: Trading Economics

Đà phục hồi của thương mại toàn cầu bị ngắt mạch

Trong nửa đầu năm 2022, thương mại toàn cầu đã thể hiện khả năng phục hồi mạnh mẽ trong quý I, các chỉ số thành phần trong biểu đồ đo lường xu hướng hoạt động thương mại trên thế giới đều vượt hoặc xấp sỉ ngưỡng điểm cơ bản 100, đáng chú ý là chỉ số xuất khẩu, đơn hàng xuất khẩu, đơn hàng sản xuất điện tử, ô tô, máy bay, nguyên vật liệu thô. Tuy nhiên, bước sang quý II, chiến tranh và dịch bệnh đã ảnh hưởng ngay lập tức đến đà phục hồi của thương mại toàn cầu. Giá cả leo thang đã ngăn lại đà cải thiện trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; làm suy yếu thu nhập thực tế và kiềm chế nhu cầu. Bên cạnh đó, tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng kéo dài, việc vận chuyển hàng hóa khó khăn, các giải pháp chuyển hướng trao đổi hàng hóa giữa các nước khối nước cũng không khả thi, đã làm giảm lượng hàng hóa giao dịch trên toàn cầu. Các đơn hàng xuất khẩu mới đã giảm liên tiếp kể từ tháng 4, rõ nét nhất là tại khu vực châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản. Theo dự báo mới nhất của WTO thì tăng trưởng thương mại toàn cầu có thể giảm 50% so với con số dự báo được đưa ra vào quý III năm ngoái. Diễn biến trên cũng xuất hiện tại nhiều nền kinh tế lớn, tín hiệu xấu đi của hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa đã xuất hiện vào tháng 4, đáng chú ý là hoạt động trao đổi của nhóm hàng lương thực và năng lượng.

Nguồn: WTO

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã xuất hiện tín hiệu thiếu tích cực

Bước sang năm 2022, môi trường đầu tư và kinh doanh trên toàn cầu đã có những thay đổi nhanh chóng trước bất ổn địa chính trị, điều kiện tài chính, lạm phát gia tăng, rủi ro suy giảm kinh tế trên diện rộng,... chính vì vậy triển vọng lạc quan về diễn biến của dòng vốn FDI trên toàn cầu được đưa ra từ cuối năm ngoái cũng đã được nhìn nhận lại. Theo dự báo mới nhất, động lực cho dòng vốn đầu tư năm 2022 thiếu tính bền vững, vốn FDI toàn cầu trong năm nay sẽ giảm tốc hoặc trong kịch bản dự báo tốt nhất thì có khả năng đi ngang nhưng các dự án đầu tư mới sẽ không chắc chắn. Đồng thời, dòng vốn đầu tư chảy vào các lĩnh vực liên quan đến mục tiêu phát triển bền vững vẫn còn yếu, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục. Các dấu hiệu yếu kém đã xuất hiện ngay trong quý I, dữ liệu sơ bộ cho thấy dòng vốn đầu tư vào các dự án xanh đã giảm 21% trên toàn cầu, các hoạt động M&A – động lực của dòng FDI trong năm 2021 đã giảm 13%, các dự án tài trợ quốc tế giảm 4%. Bên cạnh đó, dòng vốn đầu tư của các các công ty đa quốc gia hiện cũng ở mức thấp, chỉ bằng 1/5 lượng vốn đầu tư trước đại dịch.

Áp lực lạm phát đã lan rộng

Trong nửa đầu năm 2022, xu hướng tăng của lạm phát tiếp tục được kéo dài và đã lập đỉnh tại nhiều nền kinh tế. Áp lực lạm phát đã lan rộng trên toàn cầu, căng thẳng chuỗi cung ứng, khan hiếm lao động sau đại dịch và các cú sốc giá cả liên tiếp là nguyên nhân chính làm gia tăng lạm phát. Lạm phát tổng thể đã vượt xa mục tiêu mà các NHTW đặt ra, ngoại trừ khu vực châu Á. Thậm chí lạm phát đã rất cao tại nhiều nền kinh tế mới nổi như Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina, Brazil và đang có xu hướng tăng nhanh tại khu vực Trung và Đông Âu, Mỹ La-tinh, Mỹ, Anh, giao động trong khoảng 7,6% - 10,2%.

Dự báo lạm phát đã được điều chỉnh tăng ở hầu hết các nước

Nguồn: Báo cáo OECD tháng 6/2022

Giá cả của các nhóm hàng trong rổ hàng hóa tính chỉ số giá tiêu dùng đều đã tăng lên, đáng chú ý là xu hướng và tốc độ biến động giá của nhóm hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng đã ảnh hưởng đến diễn biến lạm phát của hầu hết các nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2022. Bất ổn địa chính trị tại Đông Âu đã làm trầm trọng hơn tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, thêm vào đó năng lực sản xuất trong lĩnh vực khai thác dầu chưa kịp đáp ứng nhu cầu tăng trở lại sau đại dịch đã ảnh hưởng mạnh tới diễn biến của giá năng lượng, giá lương thực (ngô, bột mỳ), phân bón. Tuy nhiên mức độ biến động giá của các nhóm hàng không giống nhau giữa các nước, nó phụ thuộc nhiều vào các quyết sách điều hành trong và sau đại dịch cũng như cấu trúc kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo thống kê của S&P Global, giá cả đầu vào trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ chưa ngừng tăng lên. Lạm phát chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao ở Mỹ và khu vực châu Âu trong khi một số nước tại khu vực châu Á cũng đang chịu áp lực từ tình trạng đóng cửa tạm thời của kinh tế Trung Quốc để kiểm soát dịch bệnh. Thêm vào đó, giá năng lượng tăng cao đã làm trầm trọng hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào cả trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, rõ nét nhất là tại Mỹ và khu vực châu Âu.

Theo dữ liệu thống kê của WB, chỉ số giá bình quân của các nhóm hàng năng lượng, phi năng lượng đều đã tăng lần lượt là 52,4% và 8,4% so với cuối năm ngoái. Trong đó, chỉ số giá bình quân của nhóm hàng năng lượng đã giữ xu hướng tăng liên tục, hiện giá dầu WTI và Brent đã tăng hơn 40% trong 6 tháng đầu năm 2022 và đạt mức 112,29 USD/thùng đối với giá dầu Brent giao ngay và 107,75 USD/thùng đối với giá dầu WTI giao ngay. Và nhóm hàng phi năng lượng đã có tín hiệu hạ nhiệt hơn trong tháng 5 ở nhóm hàng nông nghiệp, thực phẩm, nguyên liệu thô, kim loại và khoáng sản, phân bón.

Đà phục hồi của thị trường lao động đối mặt với nhiều rủi ro

Trong nửa đầu năm 2022, thị trường việc làm trên toàn cầu tiếp tục chứng kiến diễn biến cải thiện tại nhiều nền kinh tế. Đặc biệt sau khi dịch bệnh về cơ bản đã được kiểm soát ở các nước phương tây, tình trạng thiếu hụt lao động đã dần được khắc phục. Tuy nhiên, mức độ cải thiện không diễn ra đồng đều trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Trong nửa đầu năm, ngành dịch vụ, thương mại, vận chuyển, truyền thông, tài chính,... là những ngành có những tín hiệu cải thiện rõ rệt nhất về lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh tế lớn đã giảm khoảng 0,1 – 0,4 điểm phần trăm so với cuối năm ngoái, giao động trong khoảng 2,6% – 6,6%.

Mặc dù vậy, theo báo cáo mới nhất của tổ chức lao động quốc tế, đà phục hồi của thị trường lao động đang có tín hiệu xấu đi, số giờ lao động trên toàn cầu đã giảm 3,8% - tương đương với việc thiếu hụt 112 triệu việc làm. Những rủi ro mới của kinh tế toàn cầu như lạm phát gia tăng, đứt gãy chuỗi cung ứng, nợ tiềm tàng, điều kiện tài chính thắt chặt,... sẽ ảnh hưởng đáng kể hơn đến số giờ lao động trên toàn cầu trong những tháng tới, làm cho đà phục hồi của thị trường lao động trở nên mong manh và dễ đảo ngược trong năm 2022.

Nguồn: Trading Economics

Tóm lại, kinh tế toàn cầu trong 6 tháng đầu năm 2022 đã không được thuận lợi như kỳ vọng, mặc dù kinh tế vẫn đang phục hồi sau đại dịch nhưng cũng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro mới phát sinh từ chiến sự Nga – Ukraine. Bất ổn địa chính trị đã cản trở đà phục hồi của kinh tế sau đại dịch, đẩy giá hàng hóa, đặc biệt là lương thực, năng lượng lên cao, làm trầm trọng hơn áp lực lạm phát trên thế giới, tạo ra những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ,… Các vấn đề này hiện vẫn chưa được giải quyết hiệu quả và tiếp tục là những thách thức lớn bên cạnh những ảnh hưởng của dịch bệnh với sự xuất hiện của các biến chủng mới đến diễn biến kinh tế thế giới trong thời gian còn lại của năm 2022. Triển vọng kinh tế năm 2022 – 2023 đã liên tục được điều chỉnh giảm so với con số dự báo đưa ra đầu năm, theo kịch bản dự báo cơ bản có tính đến các rủi ro chính đang hiện hữu thì tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 sẽ nằm trong khoảng 2,9% – 3,1%. Trong khối các nước lớn, dự báo tăng trưởng kinh tế cũng thiếu tích cực hơn, cụ thể tăng trưởng kinh tế của Mỹ rơi vào khoảng 2,5% với các rủi ro chính như lạm phát tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt nhanh hơn kỳ vọng và đồng đô la mạnh. Châu Âu sẽ tăng trưởng trong khoảng 2,5% - 2,6% và tiếp tục tìm kiếm giải pháp để chống chịu với sự khan hiếm hàng hóa nhập khẩu từ Nga, Ukraine cũng như hỗ trợ các nước nhỏ trong khu vực trước áp lực bảo đảm an ninh năng lượng và lương thực. Trong khi đó, kinh tế Nga sẽ thu hẹp khoảng 10%, ảnh hưởng nặng nề nhất là kinh tế Ukraine, tăng trưởng sẽ giảm từ 30% – 50% với vô vàn những khó khăn để khắc phục cơ sở hạ tầng, nhà ở cho người dân và sự đứt gãy của các hoạt động kinh tế trong năm 2022. Dự báo tương tự cũng được đưa ra đối với Trung Quốc, GDP dự kiến sẽ đạt 4,5% trong năm nay – thấp hơn 3,6 điểm phần trăm so với năm 2021.

Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu của một số tổ chức quốc tế

Bên cạnh đó, kinh tế toàn cầu sẽ phải đối mặt với áp lực lạm phát tăng cao và ngày càng mở rộng sang nhiều nước, lạm phát được dự báo sẽ đạt từ 5,9% – 6,7% trong năm 2022 – gấp đôi con số của năm 2021. Giá năng lượng, thực phẩm, lương thực tăng mạnh sẽ tiếp tục ảnh hưởng tới diễn biến lạm phát của hầu hết các nền kinh tế trên toàn cầu, làm gia tăng thách thức cho đà phục hồi kinh tế trên diện rộng. Bên cạnh đó, những hệ lụy từ áp lực của lạm phát như các điều kiện tài chính thu hẹp, thu nhập thực tế suy giảm, rối loạn trên thị trường tài chính, chính sách hỗ trợ từ ngân sách bị giới hạn,… cũng sẽ làm gia tăng áp lực cho đà phục hồi kinh tế và các vấn đề an sinh xã hội trên toàn cầu, trong đó đáng chú ý là tại các nền kinh tế mới nổi, hoặc các nước đang phát triển vẫn đang loay hoay trong việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để giải quyết các cú sốc về kinh tế từ ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Mặc dù bất bình đẳng thu nhập là một thành phần cơ bản của nền kinh tế tư bản Hoa Kỳ, một cuộc thăm dò gần đây được thực hiện bởi Trung tâm nghiên cứu Pew cho thấy 61% người Mỹ nghĩ rằng nó đã đi quá xa. Ngày nay, 1% người có thu nhập hàng đầu tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% ​​tổng thu nhập của đất nước hàng năm. Trong khi đó, một phần tư thu nhập thấp nhất của người Mỹ chỉ chiếm 3,7% thu nhập mỗi năm. & NBSP;

Trên toàn quốc, thu nhập hàng năm là 538.926 đô la để nằm trong số 1%hàng đầu. Trong số khoảng 1,4 triệu người nộp thuế đáp ứng ngưỡng này, thu nhập trung bình hàng năm là khoảng 1,7 triệu đô la - khoảng 20 lần thu nhập trung bình 82,535 đô la trong số tất cả người nộp thuế. Sự giàu có, tuy nhiên, tập trung hơn nhiều ở một số vùng của đất nước so với các vùng khác, và kết quả là, số tiền cần có trong số 1% hàng đầu ở mỗi tiểu bang thay đổi đáng kể. & NBSP;

Vấn đề về cuộc đua: Khoảng cách giữa quyền sở hữu nhà màu đen và trắng là rất lớn, báo cáo mới cho thấyGap between Black and white homeownership is vast, new report finds

Tăng lương tối thiểu: Tăng ở ba tiểu bang, 21 địa phương để hỗ trợ những người lao động được trả lương thấp bị đóng sầm bởi Covid-19Increases in three states, 21 localities to aid low-paid workers slammed by COVID-19

Sử dụng dữ liệu tỷ lệ phần trăm thu nhập được điều chỉnh cho năm tính thuế 2017 từ IRS, 24/7 Wall St. đã xác định số tiền bạn cần kiếm được ở mức 1% ở mỗi tiểu bang. Tất cả dữ liệu được lấy từ 1040 tờ khai thuế cá nhân của liên bang và được điều chỉnh lạm phát cho năm 2019. Tầng thu nhập hàng năm cần phải nằm trong phạm vi 1% từ dưới 350.000 đô la ở một số bang để tăng gấp đôi so với các tiểu bang khác. & NBSP;

Trên khắp các quần thể, thu nhập có xu hướng tăng lên với trình độ học vấn. Do đó, thu nhập có xu hướng cao hơn ở các bang là nơi có rất nhiều người lớn có học đại học. Thật vậy, nhiều quốc gia được giáo dục tốt nhất cũng là những quốc gia có ngưỡng thu nhập cao nhất là một trong số 1% người có thu nhập hàng đầu. Dưới đây là một danh sách đầy đủ các quốc gia được giáo dục nhất và ít được giáo dục nhất của Mỹ. & NBSP;

Tất nhiên, giống như thu nhập khác nhau trên toàn quốc, thu nhập cũng khác nhau trong các quốc gia. Thu nhập cần thiết để nằm trong số 1% hàng đầu ở mỗi tiểu bang thường bị thúc đẩy bởi một số thị trấn hoặc khu phố giàu có. Các túi tài sản tập trung thúc đẩy thu nhập tổng thể trung bình ở mọi tiểu bang. Dưới đây là một cái nhìn về thị trấn giàu nhất ở mọi tiểu bang.

1. Alabama

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 390,066 (thấp thứ 7) $390,066 (7th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,011,643 (thấp thứ 9) $1,011,643 (9th lowest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,5% (thấp nhất thứ 19) 15.5% (19th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 65,249 (thấp thứ 5) $65,249 (5th lowest)

Tại Alabama, những người nộp thuế kiếm được 390.066 đô la xếp hạng trong 1% hàng đầu của tất cả những người có thu nhập, ngưỡng thấp thứ bảy của bất kỳ tiểu bang nào. Những người làm phim ở 1% ở Alabama kiếm được trung bình 1,0 triệu đô la và trả 265.363 đô la thuế thu nhập liên bang, số liệu nhỏ thứ chín và thứ 10 như vậy của bất kỳ 1% người có thu nhập hàng đầu của tiểu bang.

2. Alaska

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 433,070 (thấp nhất thứ 21) $433,070 (21st lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 934,419 (thấp thứ 6) $934,419 (6th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 11,9% (thấp thứ 2) 11.9% (2nd lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 78,641 (cao nhất thứ 18) $78,641 (18th highest)

Ở Alaska, cư dân cần kiếm được ít nhất 433.070 đô la để xếp hạng trong số 1% người có thu nhập hàng đầu. Trong số 1% người nộp thuế trong tiểu bang, thu nhập trung bình là $ 934,419 - hoặc cao hơn khoảng 855.000 đô la so với thu nhập trung bình trong số tất cả người nộp thuế.

3. Arizona

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 448,795 (thấp nhất thứ 25) $448,795 (25th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,235,517 (cao nhất thứ 22) $1,235,517 (22nd highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17% (cao thứ 17) 17% (17th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 72,696 (thấp nhất thứ 20) $72,696 (20th lowest)

Thu nhập trung bình trên tất cả những người nộp thuế ở Arizona là $ 72,696. Trong số 1% người có thu nhập hàng đầu trong tiểu bang - những người kiếm được ít nhất $ 448,795 - thu nhập trung bình là 1,2 triệu đô la. Khoảng 28.000 người nộp thuế bao gồm 1% của tiểu bang kiếm được khoảng 17% tổng số tiền được kiếm ở bang này hàng năm.

4. Arkansas

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 377,895 (thấp thứ 5) $377,895 (5th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,483,488 (cao nhất thứ 13) $1,483,488 (13th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 21,9% (cao thứ 9) 21.9% (9th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 67,841 (thấp thứ 10) $67,841 (10th lowest)

Ở Arkansas, ngưỡng thu nhập cho 1% hàng đầu chỉ là 377.895 đô la, ít hơn khoảng 161.000 đô la so với ngưỡng 1% quốc gia và mức thấp nhất thứ năm của bất kỳ tiểu bang nào. Mặc dù ngưỡng cho 1% hàng đầu thấp hơn ở Arkansas so với phần lớn các tiểu bang, nhưng người làm phim trung bình trong 1% kiếm được 1,5 triệu đô la - thu nhập trung bình cao thứ 13 của 1% của bất kỳ tiểu bang nào.

5. California

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 659,503 (cao nhất thứ 5) $659,503 (5th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,195,775 (cao thứ 6) $2,195,775 (6th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 23% (cao thứ 7) 23% (7th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 95,494 (cao thứ 5) $95,494 (5th highest)

Với thu nhập trung bình trên toàn tiểu bang khoảng 95.500 đô la, California là một trong những quốc gia giàu có nhất trong cả nước. Thu nhập trung bình cao trong tiểu bang một phần là do sự tập trung cao của các cá nhân giàu có cao. Ngưỡng để nằm trong số 1% của California là $ 659,503, cao hơn tất cả trừ bốn tiểu bang khác. Trong số 1% người có thu nhập hàng đầu trong tiểu bang, thu nhập trung bình hàng năm là 2,2 triệu đô la.

6. Colorado

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 563,672 (cao nhất thứ 8) $563,672 (8th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,554,182 (cao nhất thứ 12) $1,554,182 (12th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17,6% (cao nhất thứ 15) 17.6% (15th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 88,153 (cao thứ 11) $88,153 (11th highest)

Ở Colorado, cư dân cần kiếm được ít nhất 563.672 đô la một năm để xếp hạng trong top 1% người có thu nhập. Ngưỡng thu nhập 1% của tiểu bang cao hơn gần 25.000 đô la so với ngưỡng quốc gia và cao thứ tám của bất kỳ tiểu bang nào. Một yếu tố đẩy thu nhập cao hơn ở Colorado có khả năng đạt được giáo dục cao. Trong số những người trưởng thành trong tiểu bang, 41,7% có ít nhất bằng cử nhân, tỷ lệ lớn thứ hai của bất kỳ tiểu bang nào.

7. Connecticut

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 827,194 (cao nhất) $827,194 (the highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 3,060,989 (cao nhất) $3,060,989 (the highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 27% (cao thứ 4) 27% (4th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 113,570 (cao nhất) $113,570 (the highest)

Cư dân Connecticut phải kiếm được ít nhất 827.194 đô la một năm để xếp hạng trong 1% người có thu nhập hàng đầu, ngưỡng cao nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Những người có thu nhập giàu có nhất của Connecticut cũng có gánh nặng thuế lớn nhất trong cả nước. Người làm phim trung bình trong Top 1% kiếm được 3,1 triệu đô la và trả 825.611 đô la thuế thu nhập liên bang, mỗi con số lớn nhất của bất kỳ tiểu bang nào.

8. Del biết

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 440,228 (thấp nhất thứ 23) $440,228 (23rd lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,069,994 (thấp thứ 17) $1,069,994 (17th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,1% (thấp thứ 7) 14.1% (7th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 76,151 (cao thứ 23) $76,151 (23rd highest)

Cư dân Delwar kiếm được ít nhất 440.228 đô la một năm là một trong số 1% người có thu nhập hàng đầu trong tiểu bang. Trong số 1%giàu có nhất của tiểu bang, thu nhập trung bình hàng năm là 1,1 triệu đô la. Trong số 1%giàu có nhất của tiểu bang, thu nhập trung bình hàng năm là 1,1 triệu đô la, gấp 14 lần thu nhập trung bình hàng năm trên tất cả những người nộp thuế ở Del biết chỉ 76.151 đô la.

9. Florida

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 581,682 (cao thứ 7) $581,682 (7th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,347,180 (cao thứ 5) $2,347,180 (5th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 28,4% (cao thứ 2) 28.4% (2nd highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 82,535 (cao nhất thứ 14) $82,535 (14th highest)

Các cá nhân ở Florida phải kiếm được ít nhất 581.682 đô la một năm để xếp hạng trong top 1%, ngưỡng cao thứ bảy của bất kỳ tiểu bang nào. 1% người có thu nhập hàng đầu ở Florida chiếm 28,4% tổng thu nhập trong tiểu bang - cổ phiếu lớn thứ hai như vậy - và trả 50,3% tổng số thuế thu nhập liên bang, tỷ lệ lớn nhất trong cả nước.

Nghỉ hưu sớm: Người Mỹ bình thường có thể tìm thấy sự độc lập tài chính và dừng công việc trước 50 không?Can ordinary Americans find financial independence and stop work by 50?

Bạn có kế hoạch nghỉ hưu trước 50 không?: Tuyệt vời, nhưng bạn có thể bao gồm chăm sóc sức khỏe của mình không?Great, but can you cover your health care?

10. Georgia

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 501,914 (cao nhất thứ 15) $501,914 (15th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,420,732 (cao nhất thứ 15) $1,420,732 (15th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 19% (cao nhất thứ 12) 19% (12th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,744 (cao nhất thứ 24) $74,744 (24th highest)

Ngưỡng nằm trong top 1% người có thu nhập ở Georgia là thu nhập hàng năm là $ 501,914, cao nhất thứ 15 của bất kỳ tiểu bang nào. 1% người có thu nhập hàng đầu ở Georgia chiếm 19% tổng thu nhập và 36,3% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang, mỗi tỷ lệ lớn thứ 12 như vậy của bất kỳ tiểu bang nào.

11. Hawaii

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 414,599 (thấp nhất thứ 13) $414,599 (13th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,044,728 (thấp nhất thứ 14) $1,044,728 (14th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,1% (thấp thứ 9) 14.1% (9th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,204 (thấp nhất thứ 23) $74,204 (23rd lowest)

Một phần trăm hàng đầu ở Hawaii kiếm được tổng cộng khoảng 6,8 tỷ đô la hàng năm, tương đương 14,1% tổng thu nhập kiếm được trong tiểu bang. Như toàn bộ trường hợp của Hoa Kỳ, 1% người có thu nhập hàng đầu ở Hawaii, 1% người có thu nhập hàng đầu ở Hawaii phải trả một cổ phần không cân xứng trong thuế. Top 1% trả khoảng 1,7 tỷ đô la thu nhập liên bang được đánh thuế hàng năm, tương đương 28,3% tổng số tiền thu được trong tiểu bang.

12. Idaho

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 407,393 (thấp nhất thứ 10) $407,393 (10th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,043,184 (thấp nhất thứ 13) $1,043,184 (13th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,2% (thấp nhất thứ 16) 15.2% (16th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 68,702 (thấp nhất thứ 13) $68,702 (13th lowest)

Idaho là một trong những quốc gia có thu nhập thấp hơn, với thu nhập trung bình hàng năm trong số những người nộp thuế là 68.702 đô la. Không mất nhiều tiền để xếp hạng trong số 1% giàu có nhất trong tiểu bang so với phần lớn phần còn lại của đất nước. Một phần trăm ở Idaho kiếm được ít nhất $ 407,393. Trong một nửa của tất cả các tiểu bang, ngưỡng ít nhất là 450.000 đô la.

13. Illinois

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 558,831 (cao thứ 9) $558,831 (9th highest)

• AVG. Thu nhập của Top 1%: $ 1,639,367 (cao nhất thứ 11) $1,639,367 (11th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 19,2% (cao thứ 11) 19.2% (11th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 85,544 (cao nhất thứ 13) $85,544 (13th highest)

Phải mất nhiều hơn để xếp hạng trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Illinois so với hầu hết các tiểu bang khác. 56.000 người nộp thuế trong tiểu bang chiếm 1% kiếm được khoảng 91,8 tỷ đô la tích lũy mỗi năm, tương đương 19,2% tổng số tiền được kiếm được trong tiểu bang. Cư dân giàu có nhất của Illinois cũng phải trả một tỷ lệ thuế cao không tương xứng, chiếm 36,2% thuế thu nhập liên bang được thu trong tiểu bang.

14. Indiana

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 394,398 (thấp nhất thứ 8) $394,398 (8th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1.000.641 (thấp thứ 8) $1,000,641 (8th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,8% (thấp nhất thứ 12) 14.8% (12th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 67,732 (thấp thứ 9) $67,732 (9th lowest)

Cư dân Indiana phải kiếm được 394.398 đô la hàng năm để xếp hạng trong top 1% - ngưỡng thấp thứ tám của bất kỳ tiểu bang nào. Thành viên trung bình của 1% ở Indiana kiếm được 1,0 triệu đô la một năm và trả 269.436 đô la thuế thu nhập liên bang, thu nhập thấp hơn khoảng 694.000 đô la và thuế thu nhập liên bang ít hơn khoảng 186.000 đô la so với mức trung bình quốc gia trong 1%.

15. Iowa

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 402,246 (thấp thứ 9) $402,246 (9th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 978,158 (thấp thứ 7) $978,158 (7th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 13,4% (thấp thứ 4) 13.4% (4th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 73,171 (thấp nhất thứ 21) $73,171 (21st lowest)

Thu nhập tối thiểu cần có để xếp hạng trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Iowa là $ 402,246, một trong những ngưỡng thấp nhất trong số các quốc gia. Trên khắp các quần thể, thu nhập có xu hướng tăng theo trình độ học vấn và ở Iowa, chỉ có 29% người trưởng thành có bằng cử nhân, dưới mức 32,6% người lớn trên toàn quốc. Các quốc gia có ngưỡng thu nhập cao hơn cho 1% giàu có nhất cũng có xu hướng có trình độ học vấn cao hơn.

16. Kansas

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 450,606 (cao nhất thứ 25) $450,606 (25th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,173,583 (thấp nhất 24) $1,173,583 (24th lowest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,8% (thấp thứ 23) 15.8% (23rd lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,382 (thấp nhất thứ 24) $74,382 (24th lowest)

Ngưỡng cho 1% người có thu nhập hàng đầu ở Kansas là 450.606 đô la, khoảng 88.000 đô la dưới mức trung bình quốc gia. 1% người có thu nhập hàng đầu chiếm 15,8% tổng thu nhập ở Kansas và 33,1% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang. Để so sánh, 1% người có thu nhập trên toàn quốc chiếm 20,5% tổng thu nhập và 38,3% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

17. Kentucky

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 377,532 (thấp thứ 4) $377,532 (4th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 900.198 (thấp thứ 5) $900,198 (5th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,1% (thấp thứ 8) 14.1% (8th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 64,051 (thấp thứ 4) $64,051 (4th lowest)

Kentucky là một trong những quốc gia nghèo nhất trong cả nước và một phần do đó, không mất nhiều tiền để xếp hạng trong số 1% của tiểu bang so với phần lớn Hoa Kỳ. Kentucky là một trong tám tiểu bang mà thu nhập dưới 400.000 đô la là đủ để nằm trong top 1%. Đây cũng là một trong bảy tiểu bang mà thu nhập trung bình hàng năm trong số 1% là dưới 1 triệu đô la.

18. Louisiana

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 423,138 (thấp thứ 17) $423,138 (17th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,066,004 (thấp nhất thứ 15) $1,066,004 (15th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,1% (cao nhất thứ 25) 16.1% (25th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 66,342 (thấp thứ 6) $66,342 (6th lowest)

Những người nộp thuế ở Louisiana cần kiếm được ít nhất 423.138 đô la một năm để nằm trong top 1% người có thu nhập, khoảng 116.000 đô la dưới ngưỡng quốc gia. Người nộp thuế trung bình trong top 1% ở Louisiana kiếm được 1,1 triệu đô la một năm và trả 293.992 đô la thuế thu nhập liên bang. Để so sánh, người nộp thuế trung bình trong 1% trên toàn quốc kiếm được 1,7 triệu đô la một năm và trả 454.943 đô la thuế thu nhập liên bang.

19. Maine

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 389,504 (thấp thứ 6) $389,504 (6th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 871,388 (thấp thứ 4) $871,388 (4th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 13% (thấp thứ 3) 13% (3rd lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 66,809 (thấp thứ 7) $66,809 (7th lowest)

Maine là một trong tám tiểu bang chỉ mất ít hơn 400.000 đô la để nằm trong top 1% người có thu nhập. Tích lũy, một phần trăm của nhà nước kiếm được 5,3 tỷ đô la một năm, tương đương 13% tổng thu nhập, nhiều hơn gấp đôi số tiền dưới 25% trong tiểu bang kiếm được.

20. Maryland

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 532,093 (cao nhất thứ 11) $532,093 (11th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,355,956 (cao nhất 19) $1,355,956 (19th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,3% (thấp thứ 17) 15.3% (17th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 88,763 (cao thứ 9) $88,763 (9th highest)

Mỗi người nộp thuế ở Maryland, những người được xếp hạng trong số 1% người có thu nhập hàng đầu kiếm được hơn nửa triệu đô la mỗi năm. Trung bình, một phần trăm trong tiểu bang kiếm được gần 1,4 triệu đô la hàng năm.

Tích lũy, một trung tâm ở Maryland kiếm được 15,3% tổng thu nhập và họ gánh vác một phần không cân xứng của gánh nặng thuế của tiểu bang, chiếm 29,3% tổng thuế thu nhập liên bang được trả trong tiểu bang.

21. Massachusetts

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 728,272 (cao thứ 2) $728,272 (2nd highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,582,633 (cao thứ 3) $2,582,633 (3rd highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 23,7% (cao thứ 6) 23.7% (6th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 109,082 (cao thứ 2) $109,082 (2nd highest)

Massachusetts là một trong những quốc gia giàu có nhất trong cả nước, với thu nhập trung bình trong số tất cả những người nộp thuế là 109.082 đô la, cao thứ ba của bất kỳ tiểu bang nào. Top 1% người có thu nhập, một người nộp thuế trong năm 2018 cần có thu nhập ít nhất là $ 728,272, ngưỡng cao hơn tất cả các tiểu bang nhưng một. Người lớn có trình độ học vấn cao hơn có nhiều khả năng kiếm được thu nhập cao hơn và nhà nước có cổ phần cao nhất của người lớn có bằng cử nhân, ở mức 44,5% người trưởng thành, so với tỷ lệ quốc gia là 32,6%.

22. Michigan

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 435,271 (thấp nhất thứ 22) $435,271 (22nd lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,203,724 (thấp nhất thứ 25) $1,203,724 (25th lowest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,7% (cao nhất thứ 20) 16.7% (20th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 72,227 (thấp nhất 19) $72,227 (19th lowest)

Tại Michigan, 1% người có thu nhập hàng đầu chiếm 16,7% tổng thu nhập trong tiểu bang. Trong khi đó, quý dưới cùng của tất cả những người có thu nhập chỉ chiếm 3,7% tổng thu nhập. Thu nhập trung bình trong số 1% cư dân Michigan giàu có nhất là 1,2 triệu đô la - gần 17 lần thu nhập trung bình trong số tất cả người nộp thuế ở bang 72.227 đô la.

23. Minnesota

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 522,444 (cao nhất thứ 13) $522,444 (13th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,399,463 (cao nhất thứ 16) $1,399,463 (16th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,3% (cao thứ 23) 16.3% (23rd highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 85,628 (cao nhất thứ 12) $85,628 (12th highest)

Tầng thu nhập cho 1% người có thu nhập hàng đầu ở Minnesota là $ 522,444, gần như phù hợp với ngưỡng 1% quốc gia là $ 538,926. 1% người có thu nhập hàng đầu ở Minnesota chiếm 16,3% tổng thu nhập trong tiểu bang và 31,5% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang - thấp hơn so với cổ phiếu quốc gia tương ứng lần lượt là 20,5% và 38,3%.

24. Mississippi

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 326,182 (thấp thứ 2) $326,182 (2nd lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 751,141 (thấp thứ 2) $751,141 (2nd lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 13,4% (thấp thứ 5) 13.4% (5th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 55,999 (thấp nhất) $55,999 (the lowest)

Tại Mississippi, thu nhập trung bình hàng năm trong số những người nộp thuế chỉ là 55.999 đô la, thấp nhất trong số các tiểu bang và thấp hơn khoảng 27.000 đô la so với mức trung bình quốc gia. Các cá nhân có thu nhập hàng năm là $ 326,182 trong xếp hạng của tiểu bang trong 1% hàng đầu, ngưỡng khoảng $ 213.000 so với ngưỡng quốc gia và tầng thu nhập thấp thứ hai cho 1% của bất kỳ tiểu bang nào.

25. Missouri

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 419,752 (thấp nhất thứ 16) $419,752 (16th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,136,765 (thấp thứ 23) $1,136,765 (23rd lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,3% (cao nhất thứ 24) 16.3% (24th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 69,882 (thấp nhất thứ 16) $69,882 (16th lowest)

Phải mất khoảng 420.000 đô la thu nhập hàng năm là một trong số 1% người có thu nhập cao nhất ở Missouri, ngưỡng thấp hơn ở hầu hết các bang. Thu nhập trung bình trong số một phần trăm trong tiểu bang là 1,1 triệu đô la, khoảng 16 lần thu nhập trung bình là 69.882 đô la trong số tất cả những người có thu nhập.

26. Montana

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 416,874 (thấp nhất thứ 15) $416,874 (15th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,066,180 (thấp nhất thứ 16) $1,066,180 (16th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,6% (thấp nhất thứ 20) 15.6% (20th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 68,554 (thấp nhất thứ 12) $68,554 (12th lowest)

Ngưỡng cho 1% thu nhập hàng đầu ở Montana là $ 416,874, ít hơn khoảng 122.000 đô la so với con số quốc gia. Những người nộp thuế trong top 1% kiếm được trung bình 1,1 triệu đô la một năm và trả 270.672 đô la thuế thu nhập. Để so sánh, 1% người có thu nhập trên toàn quốc báo cáo 1,7 triệu đô la thu nhập và 454.942 đô la thuế thu nhập liên bang.

27. Nebraska

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 431,616 (thấp nhất thứ 20) $431,616 (20th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,123,566 (thấp nhất 19) $1,123,566 (19th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,1% (thấp nhất thứ 14) 15.1% (14th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,393 (thấp nhất thứ 25) $74,393 (25th lowest)

1% người có thu nhập hàng đầu ở Nebraska kiếm được 9,2 tỷ đô la tích lũy mỗi năm, tương đương khoảng 15,1% tổng thu nhập trong tiểu bang. Trong khi đó, 25% người có thu nhập dưới cùng chỉ chiếm 4,7% tổng số tiền kiếm được.

Như trường hợp trên toàn quốc, 1% vai của Nebraska là một phần không cân xứng của gánh nặng thuế, trả khoảng 32,2% tổng số thuế liên bang thu nhập được thu một năm.

28. Nevada

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 469,328 (cao nhất thứ 18) $469,328 (18th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,864,084 (cao thứ 8) $1,864,084 (8th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 24,3% (cao thứ 5) 24.3% (5th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 76,757 (cao nhất thứ 21) $76,757 (21st highest)

Mặc dù ở Nevada, ngưỡng thu nhập cho 1% hàng đầu là 469.326 đô la, dưới ngưỡng quốc gia là 538.926 đô la, thu nhập trung bình trong số 1% người có thu nhập là 1,9 triệu đô la - cao hơn mức trung bình quốc gia 1,7 triệu đô la. 1% người có thu nhập hàng đầu ở Nevada chiếm 24,3% tổng thu nhập trong tiểu bang và 45,6% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang được trả, cổ phiếu lớn thứ năm và thứ tư như vậy của bất kỳ tiểu bang nào.

29. New Hampshire

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 510,178 (cao nhất thứ 14) $510,178 (14th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,453,974 (cao nhất thứ 14) $1,453,974 (14th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,4% (cao nhất thứ 21) 16.4% (21st highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 88,867 (cao thứ 8) $88,867 (8th highest)

Ngưỡng thu nhập nằm trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở New Hampshire là $ 510,178, cao hơn so với phần lớn các bang. Thu nhập trung bình hàng năm trong số một trung tâm ở bang 1,5 triệu đô la cũng cao hơn ở hầu hết các tiểu bang. Trên khắp các quần thể, thu nhập có xu hướng tăng theo trình độ học vấn và ở New Hampshire, 36,8% người trưởng thành có bằng cử nhân, so với 32,6% cổ phần của người lớn trên toàn quốc.

30. New Jersey

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 701,005 (cao thứ 4) $701,005 (4th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,002,544 (cao thứ 7) $2,002,544 (7th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 19,6% (cao nhất thứ 10) 19.6% (10th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 102,186 (cao thứ 3) $102,186 (3rd highest)

New Jersey là một trong ba tiểu bang mà thu nhập trung bình hàng năm trong số người nộp thuế là hơn 100.000 đô la. Phải mất thu nhập hàng năm hơn 700.000 đô la để xếp hạng trong số 1% người có thu nhập hàng đầu của tiểu bang. Ngoài ra, tỷ lệ tích lũy 1% hàng đầu cho gần 20% tổng thu nhập trong tiểu bang.

Cư dân giàu có nhất của tiểu bang cũng trả nhiều hơn về thuế thu nhập, chiếm gần 35% tổng số tiền thuế thu nhập liên bang.

31. New Mexico

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 341,111 (thấp thứ 3) $341,111 (3rd lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 840,305 (thấp thứ 3) $840,305 (3rd lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14% (thấp thứ 6) 14% (6th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 60,109 (thấp thứ 3) $60,109 (3rd lowest)

New Mexico là một trong những quốc gia có thu nhập thấp nhất trong cả nước, với người nộp thuế trung bình kiếm được 60.109 đô la một năm. Nó cũng có một trong những ngưỡng thấp nhất nằm trong số 1% người có thu nhập hàng đầu trong số các bang ở mức $ 341,111. Trong phần lớn các tiểu bang, thu nhập hàng năm ít nhất là 400.000 đô la là cần phải nằm trong số 1%hàng đầu.

32. New York

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 702,559 (cao thứ 3) $702,559 (3rd highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,894,085 (cao thứ 2) $2,894,085 (2nd highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 29,3% (cao nhất) 29.3% (the highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 98,941 (cao thứ 4) $98,941 (4th highest)

New York là một trong bốn tiểu bang chỉ mất hơn 700.000 đô la thu nhập hàng năm để nằm trong số 1% người có thu nhập hàng đầu. Ngưỡng cao của tiểu bang được thúc đẩy bởi thành phố New York, nơi nhiều nhà giàu nhất thế giới có nhà và có sự tập trung của các công việc lương cao. Trung bình một phần trăm ở New York kiếm được trung bình 2,9 triệu đô la và thu nhập kết hợp của họ chiếm 29,3% tổng thu nhập trong tiểu bang. Trong khi đó, quý dưới cùng của những người có thu nhập trong tiểu bang chỉ chiếm 2,9% tổng thu nhập.

33. Bắc Carolina

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 453,976 (cao nhất 24) $453,976 (24th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,131,863 (thấp nhất thứ 22) $1,131,863 (22nd lowest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16% (thấp nhất thứ 25) 16% (25th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 70,705 (thấp thứ 17) $70,705 (17th lowest)

1% người có thu nhập hàng đầu ở Bắc Carolina kiếm được ít nhất 453.976 đô la, gần giữa 50 tiểu bang. Nói chung, 1% người có thu nhập hàng đầu của tiểu bang chiếm khoảng một phần ba tổng thu nhập của tiểu bang, cũng ở giữa tất cả các bang. Trên toàn quốc, 1% người có thu nhập hàng đầu chiếm 38,3% tổng thu nhập của quốc gia.

34. Bắc Dakota

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 462.352 (cao nhất thứ 21) $462,352 (21st highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,131,705 (thấp nhất thứ 21) $1,131,705 (21st lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,3% (thấp thứ 10) 14.3% (10th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 79,305 (cao nhất thứ 16) $79,305 (16th highest)

Bắc Dakota có phân phối thu nhập đồng đều hơn so với các tiểu bang khác. 25% người có thu nhập hàng đầu ở bang North Dakota chiếm 78,5% tổng số thuế thu nhập liên bang của tiểu bang, tỷ lệ thấp nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Tiểu bang có tỷ lệ hộ gia đình thấp hơn có thu nhập dưới 10.000 đô la mỗi năm và cổ phiếu hộ gia đình thấp hơn 200.000 đô la so với cổ phiếu quốc gia tương đương của các hộ gia đình.

35. Ohio

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 412,919 (thấp nhất thứ 12) $412,919 (12th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,020,320 (thấp nhất thứ 10) $1,020,320 (10th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,8% (thấp nhất thứ 13) 14.8% (13th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 68,950 (thấp nhất thứ 15) $68,950 (15th lowest)

Phải mất thu nhập hàng năm ít nhất là $ 412,919 để nằm trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Ohio, ngưỡng thấp hơn so với hầu hết các bang. Trên khắp các quần thể, thu nhập có xu hướng tăng theo trình độ học vấn và ở Ohio, chỉ có 29% người trưởng thành có bằng cử nhân, dưới 32,6% cổ phần của người lớn trên toàn quốc. Các quốc gia có ngưỡng thu nhập 1% cao hơn cũng có xu hướng có trình độ học vấn cao hơn.

36. Oklahoma

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 424,529 (thấp nhất thứ 18) $424,529 (18th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,117,765 (thấp nhất thứ 18) $1,117,765 (18th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 16,4% (cao thứ 22) 16.4% (22nd highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 68,348 (thấp thứ 11) $68,348 (11th lowest)

Trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Oklahoma - những người kiếm được ít nhất 424.529 đô la mỗi năm - thu nhập trung bình hàng năm là 1,1 triệu đô la, khoảng 16 lần thu nhập trung bình trên tất cả những người nộp thuế trong tiểu bang. Tích lũy, một trung tâm ở Oklahoma chiếm 16,4% tổng thu nhập trong tiểu bang, trong khi 25% dưới cùng chỉ chiếm 4,2% thu nhập.

37. Oregon

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 465,936 (cao nhất thứ 20) $465,936 (20th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,207,272 (cao nhất thứ 25) $1,207,272 (25th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,7% (thấp nhất thứ 21) 15.7% (21st lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 76.998 (cao nhất thứ 20) $76,998 (20th highest)

Cư dân Oregon phải kiếm được ít nhất 465.936 đô la để xếp hạng trong 1% người có thu nhập hàng đầu, ít hơn khoảng 73.000 đô la so với ngưỡng quốc gia cho 1%. Người kiếm tiền trung bình trong 1% ở Oregon có thu nhập được báo cáo là 1,2 triệu đô la, so với mức trung bình 1,7 triệu đô la trên toàn quốc.

38. Pennsylvania

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 491,997 (cao nhất thứ 16) $491,997 (16th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,329,913 (cao nhất thứ 20) $1,329,913 (20th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17% (cao nhất thứ 19) 17% (19th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 78,385 (cao nhất 19) $78,385 (19th highest)

Thu nhập trung bình hàng năm trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Pennsylvania - những người kiếm được ít nhất 465.936 đô la mỗi năm - là 1,3 triệu đô la. Trong khi đó, thu nhập trung bình hàng năm trong số tất cả người nộp thuế trong tiểu bang là $ 78,385.

Mặc dù một phần trăm kiếm được 17% tất cả thu nhập ở Pennsylvania, nhưng họ phải trả hơn một phần ba số thuế thu nhập liên bang trong tiểu bang.

39. Đảo Rhode

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 457,372 (cao nhất thứ 22) $457,372 (22nd highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,214,783 (cao nhất 24) $1,214,783 (24th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,9% (thấp nhất thứ 24) 15.9% (24th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 76,632 (cao thứ 22) $76,632 (22nd highest)

Ở Rhode Island, sàn thu nhập cho 1% người có thu nhập hàng đầu là 457.372 đô la, thấp hơn gần 82.000 đô la so với ngưỡng thu nhập quốc gia là 538.926 đô la. Rhode Island một phần trăm chiếm 15,9% tổng thu nhập trong tiểu bang và 31,2% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang được trả. Để so sánh, 1% người có thu nhập trên toàn quốc chiếm 20,5% tổng thu nhập và 38,3% của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

40. Nam Carolina

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 415,810 (thấp nhất thứ 14) $415,810 (14th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,034,585 (thấp nhất thứ 12) $1,034,585 (12th lowest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,4% (thấp nhất thứ 18) 15.4% (18th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 67,102 (thấp thứ 8) $67,102 (8th lowest)

Để trở thành một trong 1% người có thu nhập hàng đầu, một cư dân ở Nam Carolina sẽ cần có thu nhập hàng năm là $ 415,810, ngưỡng thấp nhất thứ 14 trong số các quốc gia. Có một sự sụt giảm mạnh mẽ về thu nhập giữa siêu giàu của nhà nước và những người "chỉ" rất giàu có. Top 5% người có thu nhập, người ta cần có thu nhập ít nhất là $ 183,102.

41. Nam Dakota

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 455,582 (cao thứ 23) $455,582 (23rd highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,263,238 (cao nhất thứ 21) $1,263,238 (21st highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17% (cao nhất thứ 18) 17% (18th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,418 (cao nhất thứ 25) $74,418 (25th highest)

Cư dân Nam Dakota kiếm được $ 455,582 mỗi năm trở lên là một trong số tiền cao nhất 1% trong tiểu bang. Các trung tâm trong tiểu bang tích lũy chiếm 17% tổng thu nhập. Trong khi đó, 25% người có thu nhập dưới cùng chỉ chiếm 0,6% tổng thu nhập.

42. Tennessee

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 441,531 (thấp nhất thứ 24) $441,531 (24th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,227,645 (cao thứ 23) $1,227,645 (23rd highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17,8% (cao nhất thứ 14) 17.8% (14th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 68,944 (thấp nhất thứ 14) $68,944 (14th lowest)

Cư dân Tennessee kiếm được ít nhất $ 441,531 là một trong số 1% người có thu nhập hàng đầu trong tiểu bang. Thu nhập trung bình trong số các trung tâm của tiểu bang là 1,2 triệu đô la, trung bình cao hơn ở hầu hết các tiểu bang. Tích lũy, một phần trăm của nhà nước kiếm được 17,8% tổng thu nhập. Trong khi đó, 25% dưới cùng kiếm được 0,3% tổng thu nhập.

43. Texas

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 550,748 (cao nhất thứ 10) $550,748 (10th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,806,554 (cao thứ 9) $1,806,554 (9th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 22,1% (cao thứ 8) 22.1% (8th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 81,734 (cao nhất thứ 15) $81,734 (15th highest)

Mặc dù thu nhập trung bình hàng năm trong số tất cả những người nộp thuế ở Texas tương đương với mức trung bình trên toàn quốc - ở mức 81.734 đô la so với 82,535 đô la, tương ứng - 1% người có thu nhập hàng đầu là một trong những người giàu có nhất của bất kỳ tiểu bang nào. Ngưỡng thu nhập cho 1% hàng đầu ở Texas là $ 550,748, cao thứ 10 của bất kỳ tiểu bang nào. Thu nhập trung bình của những người trong top 1% là 1,8 triệu đô la, cao hơn mức trung bình quốc gia 1,7 triệu đô la và cao thứ chín của bất kỳ tiểu bang nào.

44. Utah

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 469,198 (cao nhất 19) $469,198 (19th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,380,676 (cao nhất thứ 18) $1,380,676 (18th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 17,5% (cao nhất thứ 16) 17.5% (16th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 78,979 (cao thứ 17) $78,979 (17th highest)

Ngưỡng thu nhập để xếp hạng trong 1% người có thu nhập hàng đầu ở Utah là $ 469,198, ít hơn khoảng 70.000 đô la so với ngưỡng quốc gia. Trung bình một-percinter ở Utah kiếm được 1,4 triệu đô la một năm, ít hơn mức trung bình quốc gia 1,7 triệu đô la.

45. Vermont

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 407,661 (thấp nhất thứ 11) $407,661 (11th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,024,754 (thấp nhất thứ 11) $1,024,754 (11th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 14,4% (thấp thứ 11) 14.4% (11th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 71,068 (thấp nhất thứ 18) $71,068 (18th lowest)

Mặc dù Vermont là một trong những quốc gia có học thức nhất - 38,7% người trưởng thành có bằng cử nhân, thì tỷ lệ lớn thứ bảy - thu nhập ở bang này tương đối thấp. Người nộp thuế trung bình kiếm được 71.068 đô la một năm, ít hơn khoảng 11.000 đô la so với mức trung bình quốc gia. Để đủ điều kiện cho Top 1%, một cá nhân sẽ cần kiếm ít nhất $ 407,661 một năm, ít hơn khoảng 131.000 đô la so với mức cắt quốc gia cho 1%.

46. ​​Virginia

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 529,094 (cao nhất thứ 12) $529,094 (12th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,390,139 (cao thứ 17) $1,390,139 (17th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,7% (thấp thứ 22) 15.7% (22nd lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 88,486 (cao nhất thứ 10) $88,486 (10th highest)

Mặc dù Virginia là một trong những quốc gia giàu có nhất - thu nhập trung bình trong số những người nộp thuế là 88.486 đô la so với mức trung bình quốc gia là 82,535 đô la - ngưỡng cho 1% thấp hơn so với toàn bộ Hoa Kỳ. Tầng thu nhập cho 1% ở Virginia là 529.094 đô la, thấp hơn khoảng 10.000 đô la so với con số quốc gia là 538.926 đô la.

47. Washington

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 585,748 (cao thứ 6) $585,748 (6th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,756,011 (cao nhất thứ 10) $1,756,011 (10th highest)

• Chia sẻ tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 18,7% (cao nhất thứ 13) 18.7% (13th highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 94,129 (cao thứ 6) $94,129 (6th highest)

Washington là một trong những quốc gia giàu có nhất trong cả nước. Thu nhập trung bình hàng năm trong số những người nộp thuế là 94.129 đô la, nhiều hơn khoảng 12.000 đô la so với thu nhập trung bình quốc gia và cao thứ sáu của bất kỳ tiểu bang nào. Để được xem xét trong 1% người có thu nhập hàng đầu, các cá nhân phải có thu nhập được báo cáo ít nhất là 585.748 đô la - nhiều hơn mức trung bình quốc gia là 538.926 đô la và ngưỡng cao thứ sáu của bất kỳ tiểu bang nào.

48. Tây Virginia

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 318,831 (thấp nhất) $318,831 (the lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 651,628 (thấp nhất) $651,628 (the lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 11,1% (thấp nhất) 11.1% (the lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 58,481 (thấp thứ 2) $58,481 (2nd lowest)

West Virginia là một trong những quốc gia nghèo nhất trong cả nước. Khoảng 17,8% cư dân sống trong nghèo đói, tỷ lệ nghèo cao thứ tư trên toàn quốc và người nộp thuế trung bình có thu nhập được báo cáo là 58.481 đô la, thấp thứ hai trong bất kỳ tiểu bang nào. Để được xem xét trong số 1% người có thu nhập hàng đầu ở Tây Virginia, các cá nhân cần thu nhập $ 318,831 - ít hơn khoảng 220.000 đô la so với con số quốc gia và ngưỡng thấp nhất của bất kỳ tiểu bang nào.

49. Wisconsin

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 428,490 (thấp nhất 19) $428,490 (19th lowest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 1,125,867 (thấp nhất thứ 20) $1,125,867 (20th lowest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 15,2% (thấp nhất thứ 15) 15.2% (15th lowest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 74,199 (thấp thứ 22) $74,199 (22nd lowest)

Tại Wisconsin, các cá nhân cần kiếm được ở mức $ 428,490 để xếp hạng trong 1% người có thu nhập hàng đầu, ít hơn khoảng 110.000 đô la so với ngưỡng quốc gia là $ 538,926. Thu nhập trung bình hàng năm trong số những người nộp thuế trong top 1% là 1,1 triệu đô la, ít hơn nhiều so với con số quốc gia 1,7 triệu đô la.

50. Wyoming

• Top 1% kiếm được ít nhất: $ 478,292 (cao thứ 17) $478,292 (17th highest)

• AVG. Thu nhập của 1%hàng đầu: $ 2,501,169 (cao thứ 4) $2,501,169 (4th highest)

• Chia sẻ của tất cả thu nhập kiếm được từ 1%: 27,6% (cao thứ 3) 27.6% (3rd highest)

• AVG. Thu nhập trong số tất cả những người nộp thuế: $ 90,663 (cao thứ 7) $90,663 (7th highest)

Để xếp hạng trong 1% người có thu nhập hàng đầu ở Wisconsin, các cá nhân cần kiếm được 478.292 đô la một năm - ít hơn khoảng 60.000 đô la so với ngưỡng quốc gia là 538.926 đô la. Mặc dù ngưỡng thấp hơn, một trung tâm của nhà nước giàu hơn so với 1% người có thu nhập hàng đầu ở hầu hết các bang. Trung bình một-percinter trung bình ở bang Utah kiếm được 2,5 triệu đô la một năm, nhiều hơn nhiều so với mức trung bình quốc gia 1,7 triệu đô la và thứ tư hầu hết các tiểu bang.

Phương pháp

Để xác định số tiền bạn cần kiếm được trong 1% ở mỗi tiểu bang, 24/7 Wall St. đã xem xét dữ liệu tỷ lệ phần trăm thu nhập được điều chỉnh cho năm tính thuế 2017 từ IRS. Chúng tôi cũng đã tính toán thu nhập trung bình và thuế thu nhập trung bình cho người có thu nhập trong 1% hàng đầu sử dụng tổng thu nhập được điều chỉnh, tổng thuế thu nhập liên bang và số lượng dữ liệu lợi nhuận từ IRS.

Tất cả dữ liệu thu nhập đã được điều chỉnh cho lạm phát bằng cách sử dụng dữ liệu chỉ số giá tiêu dùng cho năm 2017 và 2019 từ Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ. & NBSP;

Dữ liệu bổ sung về thu nhập trung bình cho tất cả những người có thu nhập từ 16 tuổi trở lên, tỷ lệ người lớn có ít nhất bằng cử nhân, và tỷ lệ nghèo đến từ Khảo sát cộng đồng Mỹ điều tra dân số Hoa Kỳ 2018.

24/7 Phố Wall là đối tác nội dung của USA Today cung cấp tin tức và bình luận tài chính. Nội dung của nó được sản xuất độc lập với Hoa Kỳ ngày nay.

Tóm tắt nghiên cứu. Mặc dù thu nhập trung bình của Mỹ phụ thuộc rất nhiều vào ngành công nghiệp, lĩnh vực và kinh nghiệm, bạn có thể ngạc nhiên khi biết cách thu nhập của bạn xếp chồng lên phần còn lại của đất nước. Theo nghiên cứu sâu rộng của chúng tôi: While the average American income depends heavily on the industry, field, and experience, you might be surprised to learn how your income stacks up against the rest of the country. According to our extensive research:

  • Thu nhập cá nhân trung bình ở Hoa Kỳ là $ 63,214.average personal income in the U.S. is $63,214.

  • Thu nhập trung bình ở Hoa Kỳ là $ 44,225.median income in the U.S. is $44,225.

  • Mức lương thực tế trung bình hàng năm của Mỹ là $ 67,521 vào năm 2020.real wage was $67,521 in 2020.

  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Hoa Kỳ là $ 87,864.average U.S. household income is $87,864.

  • Thu nhập hộ gia đình trung bình của Hoa Kỳ là $ 61,937.median U.S. household income is $61,937.

Để phân tích thêm, chúng tôi đã phá vỡ dữ liệu theo các cách sau: Nhân khẩu học | Mức lương thực sự | Nghèo đói | Khung | Xu hướng và dự đoán | Tiểu bang
Demographics | Real Wage | Poverty | Bracket | Trends and Predictions | State

Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Thu nhập trung bình của Mỹ theo giới tính

Trừ khi bạn đã sống trên một hòn đảo xa xôi ở Thái Bình Dương, bạn có thể đã nghe nói về khoảng cách trả tiền giới và những tranh cãi nơi làm việc khác liên quan đến giới tính.

Mặc dù có nhiều yếu tố đi vào sự khác biệt về thu nhập giữa nam và nữ, bao gồm cả sở thích của ngành, lựa chọn cân bằng cuộc sống công việc, v.v. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng:

  1. Tại Hoa Kỳ, người phụ nữ trung bình kiếm được thu nhập trung bình là 42.238 đô la, trong khi đồng nghiệp nam của cô kiếm được 52.004 đô la.

    Đó là một sự khác biệt khoảng 8.000 đô la, điều này rất đáng kể.

    Tất nhiên, điều quan trọng là phải nhớ rằng thu nhập trung bình này dựa trên tất cả các công nhân trong tất cả các ngành, có nghĩa là sự phong phú về nhân khẩu học của công nhân nữ trong một ngành có thu nhập thấp hơn hoặc sự phong phú của lao động nam trong một ngành có thu nhập cao hơn có thể dễ dàng Skew những trung bình này.

  2. Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

  3. Tuy nhiên, ngay cả trong các lĩnh vực tương tự có trình độ tương tự, phụ nữ kiếm được 84% số tiền đàn ông kiếm được.

    Mặc dù con số năm 2020 này thấp hơn 77% được trích dẫn một vài năm trước đó, nhưng vẫn có một khoảng cách đáng kể giữa nam và nữ. May mắn thay, những người ở thế hệ trẻ có khoảng cách nhỏ hơn đáng kể, với phụ nữ trong độ tuổi từ 25 đến 34 kiếm được 93 xu cho mỗi đô la mà một người đàn ông kiếm được.

  4. Có một khoảng cách lớn giữa các chủ doanh nghiệp nam và nữ, với những người đàn ông kiếm được nhiều hơn 40% so với các đồng nghiệp nữ của họ.

    Người đàn ông tự làm chủ trung bình kiếm được 61.091 đô la mỗi năm, trong khi người phụ nữ tự làm chủ trung bình chỉ kiếm được 36.995 đô la mỗi năm. Đây là sự chênh lệch tồi tệ nhất về thu nhập giữa nam và nữ.

  5. Năm 1979, một phụ nữ trung bình chỉ kiếm được 61,5% thu nhập hàng tuần của một người đàn ông.

    Đó là sự khác biệt giữa trung bình $ 408 mỗi tuần đối với nam giới, so với $ 251 cho phụ nữ. Ngày nay, khoảng cách đó đã thu hẹp hơn 20 điểm phần trăm, với người phụ nữ trung bình kiếm được 916 đô la mỗi tuần và người đàn ông trung bình kiếm được 1.100 đô la.

Thu nhập trung bình của Mỹ theo nhân khẩu học

Mặc dù dân số da trắng không gốc Tây Ban Nha/Latinh cho đến nay là cao nhất ở Hoa Kỳ, nhưng ở mức 60%, nhóm này không kiếm được thu nhập cao nhất. Trên thực tế, có một số yếu tố nhân khẩu học đi vào thu nhập, chẳng hạn như tuổi, ngành, v.v. Khi nói đến nhân khẩu học của thu nhập trung bình của Mỹ, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:

  1. Người Mỹ gốc Á kiếm được thu nhập trung bình cao nhất là $ 87,243.

    Đó là hơn 20.000 đô la so với người Mỹ da trắng, những người có thu nhập cao thứ hai trong cả nước. Sự chênh lệch này có khả năng là kết quả của hai yếu tố chính. Đầu tiên, người Mỹ gốc Á là một trong những nhân khẩu học phát triển cao nhất ở Hoa Kỳ và thứ hai, người Mỹ gốc Á cũng là nhân khẩu học có học thức nhất.

  2. Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

  3. Người Mỹ da đen có thu nhập trung bình thấp nhất là $ 41,511.

    Chiếm gần 25.000 đô la so với người Mỹ da trắng trung bình và ít hơn một nửa so với người Mỹ gốc Á trung bình.

  4. Những người trong độ tuổi từ 45-54 kiếm được thu nhập cao nhất, với mức trung bình là 84.464 đô la.

    Đóng phía sau ở vị trí thứ hai là những người ở độ tuổi 35-44, người có thu nhập trung bình là 80.743 đô la. Điều này có ý nghĩa, vì nhân viên thường ở đỉnh cao sự nghiệp của họ ở độ tuổi này.

  5. Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

  6. Những người trong độ tuổi từ 15-24 kiếm được thu nhập thấp nhất, ở mức trung bình chỉ 43.531 đô la.

    Nhân khẩu học lâu đời nhất (65+) có thu nhập trung bình thấp thứ hai là $ 43,696. Hai nhân khẩu học này có thu nhập trung bình thấp nhất vì họ ở đầu hoặc rất kết thúc sự nghiệp của họ.

  7. Những người đàn ông làm việc cho chính phủ liên bang có thu nhập trung bình cao nhất của bất kỳ lĩnh vực nào, ở mức 68.464 đô la.

    Tuy nhiên, phụ nữ trong cùng một lĩnh vực chỉ kiếm được trung bình 59,581 đô la, đây vẫn là tổng thể cao nhất, nhưng thấp hơn so với các đối tác nam của họ.

  8. Phụ nữ làm việc cho khu vực tư nhân có thu nhập trung bình thấp nhất, ở mức 30.040 đô la.

    Đó là ít hơn 11.000 đô la so với các đồng nghiệp nam của họ và ít nhất 7.000 đô la so với phụ nữ trong bất kỳ lĩnh vực nào khác.

Thống kê tiền lương thực tế

Khi được điều chỉnh theo lạm phát và số lượng hàng hóa và dịch vụ thực sự có thể được mua, chúng tôi sẽ nhận được một mức lương thực tế cá nhân. Nhìn chung, khi nói đến tiền lương thực tế ở Hoa Kỳ, đây là những sự thật:

  1. Từ năm 1964 đến 2018, mức lương thực tế trung bình của Mỹ chỉ tăng thêm 2,38 đô la.

    Khi được điều chỉnh theo lạm phát, mức lương trung bình là 2,50 đô la vào năm 1964 sẽ tương đương với khoảng 20,27 đô la. Trong khi đó, mức lương trung bình vào năm 2018 là $ 22,65.

  2. Tính đến năm 2020, mức lương thực tế trung bình của Mỹ là $ 67,521.

    Điều đó thực sự thấp hơn một chút so với mức lương thực tế trung bình năm 2019, là 69.560 đô la. Nhìn chung, cả hai mức trung bình này đều cao hơn mức lương thực tế ở cuối cuộc suy thoái năm 2008, chỉ là 60.200 đô la.

  3. Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

  4. Hoa Kỳ có mức lương thực tế cao thứ sáu trên thế giới.

    Hoa Kỳ vẫn là một trong những quốc gia có lương cao nhất thế giới, sau chỉ có Đan Mạch, Úc, Thụy Điển, Na Uy và Luxembourg.

Nghèo đói ở Mỹ Thống kê

Mặc dù là quốc gia có thu nhập cao thứ sáu trên thế giới, nhưng vẫn có hàng triệu người Mỹ đấu tranh với nghèo đói. Đối với những cá nhân này, thu nhập trung bình khác xa với những gì họ đã mong đợi. Đây là những gì chúng tôi tìm thấy:

  1. Tính đến năm 2020, 11,4% người Mỹ sống dưới mức nghèo khổ.

    Đó là toàn bộ điểm phần trăm cao hơn so với năm 2019. Không còn nghi ngờ gì nữa, sự tăng đột biến trong nghèo đói này có thể được quy một phần do ảnh hưởng của đại dịch CoDID-19.

    Con số này cũng có thể thay đổi mạnh mẽ theo tiểu bang, với các bang như New Mexico, West Virginia và Mississippi đều có tỷ lệ nghèo ở người trưởng thành trên 18%.

  2. Có khoảng 37,2 triệu người Mỹ sống trong nghèo đói.

    Với California chiếm hơn 12% số lượng đó, với 5.163.814 sống trong nghèo đói ở bang này.

  3. Tỷ lệ nghèo cho các hộ gia đình ở Hoa Kỳ là 4,7%.

    Đó là mức tăng 0,7% so với năm 2019, khi tỷ lệ chỉ là 4%. Đó là khoảng 7,3 triệu gia đình nghèo sống ở Hoa Kỳ.

  4. Từ năm 2010 đến 2019, tỷ lệ nghèo dần giảm từ 15,1% xuống còn 10,5%.

    Tuy nhiên, đã có một sự gia tăng mạnh về tỷ lệ nghèo từ 2019-2020, khi nó tăng lên 11,4%. Tuy nhiên, những thăng trầm này không bình thường, vì tỷ lệ nghèo năm 2000 chỉ là 11,3%.

Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Thống kê khung thu nhập của Mỹ

Tất cả chúng ta đều nghe thấy thuật ngữ tầng lớp trung lưu, nhưng chính xác thì điều đó có nghĩa là gì? Thêm vào đó, có một số khung thu nhập khác ở Hoa Kỳ. Theo nghiên cứu của chúng tôi:

  1. 52% người Mỹ được coi là tầng lớp trung lưu.

    Trong khi 29% được coi là tầng lớp thấp hơn, và phần trăm nhỏ nhất, 19% được coi là tầng lớp thượng lưu.

  2. Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

  3. Ở Hoa Kỳ, tầng lớp trung lưu cấu thành bất kỳ thu nhập nào từ 42.000 đến 126.000 đô la.

    Nhìn chung, tỷ lệ cao nhất của người Mỹ (16,5%) có thu nhập từ 50.000 đến 74.999 đô la. Với tỷ lệ cao thứ hai và thứ ba là những người kiếm được từ 75.000 đến 99.999 đô la (12,2%) đến 100.000-149.000 đô la (15,3%).

  4. 10% hàng đầu kiếm được 30,2% tổng thu nhập ở Hoa Kỳ

    Trong khi đó, 90% dưới cùng kiếm được 69,8% tổng thu nhập, có nghĩa là có một sự phân chia rất lớn giữa thu nhập trung bình và thu nhập của những cá nhân giàu có nhất.

Xu hướng và dự đoán thu nhập trung bình của Mỹ

Bây giờ chúng ta đã biết nơi có thu nhập trung bình của Mỹ, hãy để tìm ra nơi mà nó hướng tới. Rốt cuộc, thu nhập trung bình (điều chỉnh cho lạm phát) hầu như không tăng trong hơn 50 năm, vậy điều đó sẽ thay đổi bất cứ lúc nào sớm? Theo nghiên cứu của chúng tôi:

  1. Từ 2014-2020, thu nhập hộ gia đình trung bình trung bình tăng từ 55.613 đô la lên 67.521 đô la.

    Nhìn chung, thu nhập trung bình đã tăng mạnh trong vòng năm năm qua, cho đến năm 2020. Năm 2019, thu nhập hộ gia đình trung bình lên tới 69.560 đô la và có khả năng sẽ tiếp tục tăng nếu không dành cho đại dịch CoVID-19.

  2. Từ 2014-2020, thu nhập trung bình thực sự tăng 13%.

    Mặc dù có thu nhập trung bình thực sự trong giai đoạn 2019-2020, xu hướng chung trong năm năm qua là tích cực. Nhìn chung, thu nhập thực tế trung bình đã tăng lên kể từ cuộc suy thoái năm 2008.

  3. Tiền lương dự kiến ​​sẽ tăng 3% trong khoảng thời gian 2021-2022.

    Thật không may, con số này không theo kịp lạm phát, đã tăng 6,2% vào năm 2021 và dự kiến ​​sẽ tăng hơn vào năm 2022. Trên thực tế, tăng trưởng tiền lương không phải là không tăng nhiều hơn từ 3% trong vài năm, mặc dù lạm phát .

Thu nhập trung bình của Mỹ theo tiểu bang

Thu nhập 20 phần trăm hàng đầu năm 2022 năm 2022

Nơi bạn sống vấn đề khi nói đến thu nhập, để giúp hiểu được sự thay đổi về thu nhập giữa các quốc gia khác nhau, chúng tôi đã tạo ra một biểu đồ cho thấy thu nhập hộ gia đình trung bình và trung bình ở mỗi tiểu bang:household income in each state:

Tiểu bangThu nhập bình quânThu nhập trung bình
Alabama $ 80,098 $ 54,193
Alaska $ 95,705 $ 74,509
Arizona $ 93,563 $ 66,501
Arkansas $ 73,595 $ 50,005
California $ 109,260 $ 77,320
Colorado $ 11,730 $ 82,427
Connecticut $ 112,717 $ 78,481
Del biết $ 88,015 $ 68,341
Quận Columbia $ 134,879 $ 87,539
Florida $ 80.986 $ 57,333
Georgia$ 89,6 $ 59,2
Hawaii $ 100,8 $ 80,0
Idaho $ 86,8 $ 66,2
Illinois $ 105,4 $ 73,6
Indiana $ 93,6 $ 66,2
Iowa $ 89,4 $ 67,9
Kansass $ 92,0 $ 72,6
Kestucky $ 79,9 $ 55,7
Louisiana $ 75,3 $ 50,0
Maine $ 87,5 $ 64,0
Maryland $ 130,8 $ 93,2
Massachusetts $ 127,0 $ 86,0
Michigan $ 98,8 $ 63,0
Minnesota $ 112,2 $ 78,0
Mississippi $ 66,1 $ 44,8
Missouri $ 89,4 $ 62,0
Montana $ 87,6 $ 56,1
Nebraska $ 98,8 $ 72,0
Nevada $ 63,5 $ 60,0
Mới Hampshire $ 111,7 $ 88,1
Áo mới $ 119,8 $ 85,1
New Mexico Mexico $ 72,1 $ 50,4
Newyork $ 101,4 $ 68,6
bắc Carolina $ 83,7 $ 60,0
Bắc Dakota $ 87,6 $ 63,6
Ohio $ 82,8 $ 60,0
Bắc Dakota $ 87,6 $ 63,6
Ohio $ 82,8Oklahoma
$ 76,7 $ 52,0Oregon
$ 104,5 $ 76,0Pennsylvania
$ 100,0 $ 70,0 $ 60,0
Bắc Dakota $ 87,6 $ 63,6
Ohio $ 82,8Oklahoma
$ 76,7 $ 52,0Oregon
$ 104,5 $ 76,0Pennsylvania
$ 100,0 $ 70,0đảo Rhode
$ 100,4 $ 80,0phía Nam Carolina
$ 83,2Nam Dakota $ 90,6
$ 69,7Tennessee $ 80,1
$ 54,6Texas $ 96,4
$ 68,0Utah $ 107,8

$ 83,9

  1. Vermont

    $ 98,5 For example, your yearly income would combine all the money you earned from your salary, small online shop profits, and that antique dresser you sold.

  2. $ 67,3

    Virginia This can even include teens as young as 15 years old, though it usually encompasses married couples.

  3. $ 114,8

    $ 81,5 The average (mean) income is the sum of all incomes divided by the count of incomes in the data set.

    Washington

    $ 106,5

    $ 80,5

  4. phia Tây Virginia

    $ 75,8 That’s up from $67,521 in 2020, and even from $69,560 in 2019.

  5. $ 52,0

    Wisconsin 15.3% of that number are those who make between $100,000-$150,000, and only 0.1% make over a million per year.

  6. $ 91,5

    $ 66,9 These Americans are defined as any 1-2 family household that makes less than $20,000 per year or any 3-4 family household that makes less than $30,000 per year.

    Kazakhstan

  7. $ 80,3

    $ 65,0 That’s still only halfway to being a millionaire, and the top 5 richest Americans all make over $50 billion per year (Bill Gates, Jeff Bezos, Warren Buffett, Mark Zuckerberg, etc.).

  8. Câu hỏi thường gặp về thu nhập trung bình của Mỹ

    Sự khác biệt giữa thu nhập và tiền lương là gì? Overall, the highest percentage of Americans (16.5%) have an income between $50,000-$74,999.

  9. Sự khác biệt giữa thu nhập và tiền lương là tiền lương là thu nhập cố định được cung cấp bởi chủ lao động, trong khi thu nhập của bạn là tiền mà bạn đã kiếm được từ bất kỳ nguồn nào. Ví dụ, thu nhập hàng năm của bạn tất cả số tiền bạn ăn từ tiền lương, cửa hàng trực tuyến nhỏ của bạn, và tủ quần áo cổ mà bạn sol.

    Thu nhập hộ gia đình có nghĩa là gì? Shockingly, this doesn’t necessarily indicate a low income either. In fact, 40% of those making $100,000 or more say they live paycheck to paycheck.

  10. Thu nhập hộ gia đình cho tổng thu nhập kết hợp của tất cả những người chiếm cùng một ngôi nhà. Điều này thậm chí có thể bao gồm thanh thiếu niên từ 15 tuổi, đó là cặp vợ chồng bao gồm thông thường.

    Sự khác biệt giữa và thu nhập trung bình là gì? In the U.S., the real wage is currently $67,521. Believe it or not, the real hourly wage has only increased by just over $2 since 1964.

    Đây là một cách dễ dàng để tính toán mức lương thực tế:

    • Tiền lương ÷ (tỷ lệ lạm phát 1 +) = Thu nhập thực

Sự kết luận

Sự thật là, bất cứ điều gì từ giới tính, chủng tộc, tuổi tác, nghề nghiệp hoặc địa điểm có thể có tác động đáng kể đến mức lương trung bình của bạn. Điều đó nói rằng, thu nhập cá nhân trung bình ở Hoa Kỳ là $ 63,214 và thu nhập trung bình là $ 44,225.

Những con số này rất quan trọng để giúp đánh giá nơi bạn đang có liên quan đến người khác và như một phương tiện để hiểu toàn bộ nền kinh tế.

Rốt cuộc, vì nền kinh tế Hoa Kỳ phụ thuộc rất nhiều vào chi tiêu của người tiêu dùng (70%), thu nhập trung bình có thể cho chúng ta biết người Mỹ trung bình sẵn sàng chi tiêu bao nhiêu. Đó là lý do tại sao 54% người Mỹ sống tiền lương để trả lương không chỉ xấu đối với từng người mà còn xấu cho nền kinh tế.

Dù bằng cách nào, có vẻ như thu nhập trung bình đang bắt đầu phục hồi sau năm 2020, đó là một xu hướng tích cực. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhớ rằng lạm phát và sự đình trệ tiền lương ngày càng tăng vẫn sẽ là một vấn đề đáng kể trong tương lai.

Sources:

  1. Cục điều tra dân số Hoa Kỳ. Quan hệ tình dục theo lớp học của công nhân và thu nhập trung bình trong 12 tháng qua (năm 2018 đô la điều chỉnh lạm phát) cho dân số làm việc dân sự từ 16 năm trở lên. Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  2. Trung tâm nghiên cứu Pew. Khoảng cách trả tiền giới tính ở Hoa Kỳ được tổ chức ổn định vào năm 2020. Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  3. Người trong cuộc. 8 bảng xếp hạng này cho thấy khoảng cách rõ ràng giữa nam giới và phụ nữ ở Mỹ. Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  4. Trung tâm nghiên cứu Pew. "Người Mỹ gốc Á." Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  5. Cục điều tra dân số Hoa Kỳ. Thu nhập trung bình trong 12 tháng qua (năm 2018 đô la điều chỉnh lạm phát). Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  6. Cục điều tra dân số Hoa Kỳ. Thu nhập và nghèo đói ở Hoa Kỳ: 2018. Truy cập vào ngày 5 tháng 1 năm 2021.

  7. Trung tâm nghiên cứu Pew. Đối với hầu hết các công nhân Hoa Kỳ, tiền lương thực tế hầu như không bị nhúc nhích trong nhiều thập kỷ. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  8. Fred. Thu nhập hộ gia đình trung bình thực sự ở Hoa Kỳ. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  9. BT. Top 10 thu nhập trung bình theo quốc gia trong năm 2021 (xếp hạng quốc gia). Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  10. Cục điều tra dân số Hoa Kỳ. Thu nhập, nghèo đói và bảo hiểm y tế ở Hoa Kỳ: 2020. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  11. Statista. Số lượng các gia đình sống dưới mức nghèo khổ ở Hoa Kỳ từ năm 1990 đến năm 2020. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  12. Statista. Tỷ lệ nghèo ở Hoa Kỳ từ năm 1990 đến 2020. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  13. Trung tâm nghiên cứu Pew. Bạn có thuộc tầng lớp trung lưu Mỹ không? Tìm hiểu với máy tính thu nhập của chúng tôi. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  14. Statista. Phân phối tỷ lệ phần trăm của thu nhập hộ gia đình ở Hoa Kỳ vào năm 2020. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  15. Investopedia. Có bao nhiêu thu nhập đưa bạn vào top 1%, 5%, 10%? Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  16. Statista. Thu nhập hộ gia đình trung bình ở Hoa Kỳ từ năm 1990 đến năm 2020. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  17. Statista. Mức lương 2022 Tăng lương nhìn vào lạm phát đường mòn. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

  18. Dqydj. Thu nhập trung bình của nhà nước cộng với trung bình và 1%hàng đầu. Truy cập vào ngày 6 tháng 1 năm 2021.

    • Ngày PTO trung bình
    • Bao nhiêu phần trăm người Mỹ sống tiền lương để trả lương?
    • Thu nhập trung bình của Mỹ
    • Thống kê triệu phú
    • Mức lương trung bình ra khỏi trường đại học
    • Thống kê tiền thưởng trung bình

Thu nhập 15 phần trăm hàng đầu là bao nhiêu?

Độ chính xác thực tế của phần này có thể bị xâm phạm do thông tin lỗi thời ..

25 phần trăm hàng đầu làm gì?

Dựa trên một nghiên cứu khảo sát hơn 1000 trước đây về samurai tài chính vào mùa thu năm 2020, khoảng 80% độc giả nằm trong 25% người có thu nhập hàng đầu ($ 67.000+).Thật tốt khi biết rằng nhiều bạn đang làm tốt.($67,000+). Good to know that many of you are doing well.

Mức lương 10% hàng đầu là bao nhiêu?

Một nghiên cứu của Viện Chính sách Kinh tế (EPI), cho thấy thu nhập trung bình của những người trong top 10% là khoảng 173.000 đô la vào năm 2020. Vì các con số phản ánh người kiếm tiền lương hàng đầu của hộ gia đình, bạn đang nhìn vào một bước nhảy từ người Mỹ ở Mỹ trong90%đầu tiên, người theo EPI kiếm được trung bình 40.000 đô la vào năm 2020.$173,000 in 2020. As the numbers reflect the household's top wage earner, you're looking at quite a jump from Americans in the first 90%, who according to the EPI earned an average of $40,000 in 2020.

Bao nhiêu phần trăm người Mỹ kiếm được hơn 100k?

Khoảng 15,5% người Mỹ kiếm được từ 100.000 đến 149.999 đô la.Khoảng 8,3% dân số kiếm được từ 150.000 đến 199.999 đô la.15.5% of Americans earned between $100,000 and $149,999. about 8.3% of the population earned between $150,000 and $199,999.