Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

“Khi mới phát hiện ra mình bị ung thư vú, tôi đã hỏi bác sĩ của tôi rằng liệu chế độ ăn của tôi có phải là nguyên nhân gây ung thư vú?” Nhiều phụ nữ đã đặt câu hỏi về chế độ ăn của họ khi họ biết mình mắc bệnh ung thư vú. Muốn biết về nguyên nhân gây ung thư là một phản ứng tự nhiên, tuy nhiên ung thư là một bệnh lý có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra chứ không chỉ một yếu tố nào. Nguy cơ ung thư vú có thể liên quan đến chế độ ăn, theo nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc ung thư tăng ở những người thừa cân, béo phì, uống rượu.

“Tôi bị ung thư vú, và giờ tôi không biết nên ăn gì? Tôi nhận được rất nhiều lời khuyên khác nhau như uống nước cà rốt, không ăn đường, không ăn đậu phụ. Tôi thực sự rất bối rối.” Đây cũng là những băn khoăn thường thấy khi người bệnh ung thư vú phải đối mặt với nhiều sự lựa chọn trong chế độ ăn. Bài viết này với hi vọng sẽ giải đáp phần nào những thắc mắc của người bệnh ung thư vú.

Một số điều bệnh nhân ung thư vú cần biết:

Nhiều thói quen ăn uống lành mạnh có thể giảm nguy cơ tái phát ung thư vú và cải thiện sống còn, đồng thời đảm bảo sức khỏe nói chung. Điều quan trọng nhất trong lối sống được khuyến cáo ở bệnh nhân ung thư vú là đạt được và duy trì cân nặng hợp lý bằng cách thay đổi chế độ ăn và hoạt động thể chất.

  • Chỉ số khối cơ thể (BMI) duy trì trong khoảng 18.5 đến 24.9
  • Chế độ ăn ít chất béo, nhiều rau xanh, củ quả và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Duy trì hoạt động thể chất, ví dụ đi bộ 3-5 giờ mỗi tuần.

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

Chế độ ăn từ thực vật là chế độ ăn nhiều rau, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt và đậu đỗ. Những thực phẩm này cung cấp chất xơ, vitamin và chất khoáng cũng như những chất chống ung thư tự nhiên có trong thực vật. Hầu hết thức ăn làm từ thực vật có năng lượng thấp, ít chất béo thích hợp cho người cần giảm cân. Khi chọn thực phẩm nên chọn thực phẩm ít qua chế biến nhất có thể. Có thể chọn đậu, đỗ thay thế cho thịt.

Chế độ ăn ít chất béo là chế độ ăn mà chất béo chiếm ít hơn 20% tổng số năng lượng trong mỗi ngày. Những chất béo bão hòa là chất béo có trong mỡ động vật, chế phẩm từ sữa như bơ, kem, phô mai, một số dầu thực vật như dầu dừa, dầu cọ, bơ ca cao cần hạn chế trong chế độ ăn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn ít những chất béo này giúp giảm nguy cơ tim mạch và một số loại ung thư.

Một số câu hỏi thường gặp:

  1. Chất xơ là gì? Tôi nghe nói chất xơ có thể bảo vệ cơ thể khỏi ung thư?

Có một số bằng chứng chỉ ra rằng chất xơ có thể phòng chống một số loại ung thư. Tuy nhiên, liệu chất xơ có thể giảm nguy cơ tái phát ung thư vú thì điều này chưa được khẳng định. Nhưng chất xơ cũng đem lại nhiều lợi ích khác cho sức khỏe và được khuyến cáo là một phần của chế độ ăn lành mạnh.

  1. Tôi muốn ăn chế độ ăn chay. Vậy làm sao để tôi có thể đảm bảo rằng vẫn ăn đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể và làm sao để cung cấp đủ protein?

Sau khi được chẩn đoán ung thư vú, một số phụ nữ đã chuyển sang chế độ ăn chay. Một số chế độ ăn chay vẫn có ăn các thực phẩm từ sữa, trứng do vậy vẫn đảm bảo đủ protein, tuy nhiên cần chú ý bổ xung thêm sắt. Để tăng khả năng hấp thu sắt, nên ăn các thực phẩm chứa nhiều sắt kết hợp với thực phẩm chứa vitamin C. Một số chế độ ăn chay hạn chế cả các thực phẩm từ trứng, sữa thì nên tìm hiểu để bổ sung protein từ các nguồn thức ăn thay thế thịt. Cần chú ý bổ xung các thực phẩm có chứa canxi, kẽm, vitamin B12 như các loại hạt, đậu, đỗ, khoai lang.

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

3. Tôi có nghe nói về các hóa chất thực vật (phytochemical), vậy chúng là gì?

Đó là những chất tự nhiên có trong thực vật, chúng có khả năng phòng chống ung thư. Các loại quả, rau, ngũ cốc nguyên hạt, đậu như xúp-lơ, bắp cải Brucxen, tỏi, hành, chanh là những thực phẩm giàu hóa chất thực vật.

  1. Tôi được biết rằng đậu nành rất tốt cho sức khỏe, tuy nhiên đậu nành lại chứa estrogen, vậy liệu có an toàn khi tôi sử dụng thực phẩm làm từ đậu nành?

Các thực phẩm từ đậu nành như hạt đậu tương, đậu phụ, các đồ uống làm từ đậu nành là những thực phẩm tốt cho sức khỏe và có chứa nguồn estrogen từ thực vật. Ăn các chế phẩm từ đậu nành ngay từ bé có thể giúp giảm nguy cơ ưng thư vú. Trong nhiều năm, có sự tranh cãi về việc liệu phụ nữ ung thư vú có nên sử dụng các thực phẩm từ đậu nành. Những nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng việc sử dụng một lượng vừa phải chế phẩm đậu nành trong bữa ăn (một hoặc hai bữa ăn chế biến từ đậu nành mỗi ngày) là an toàn với bệnh nhân ung thư vú. Vì vậy, không khuyến cáo kiêng các thực phẩm làm từ đậu nành. Chế độ ăn điều độ, phong phú là tốt nhất cho người bệnh. Tuy nhiên với các thực phẩm chức năng có thành phần từ đậu nành thì bệnh nhân ung thư vú nên tránh.

  1. Tôi nghe nói rằng phụ nữ bị ung thư vú nên tránh sử dụng các chế phẩm từ sữa do có chứa estrogen?

Việc chú ý đến lượng hormone có trong thực phẩm là cần thiết bởi estrogen có thể kích thích sự phát triển của một số loại ung thư vú. Nếu hormone không được sử dụng cho bò sữa, thì sữa sẽ không chứa lượng hormone đáng kể.

  1. Tôi có cần uống bổ xung thêm vitamin và chất khoáng?

Phụ nữ ung thư vú thường cần bổ sung thêm canxi và vitamin D do nguy cơ loãng xương là tác dụng phụ của điều trị hóa chất và nội tiết.

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư
Nguồn : Internet
  1. Tôi có nên sử dụng các chất chống oxy hóa để ngăn chặn ung thư quay trở lại?

Các chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E, selenium, beta-carotene. Các thực phẩm chức năng có chứa lượng lớn chất chống oxy hóa chưa chứng minh được vai trò giảm nguy cơ tái phát ung thư, hơn nữa có thể gây tác dụng phụ. Vì vậy khi chưa có bằng chứng khoa học về vai trò của các chất này thì chúng ta nên sử dụng những thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa tự nhiên như rau, hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt.

  1. Tôi có triệu chứng bốc hỏa khi sử dụng tamoxifen. Liệu uống vitamin E có giúp giảm các triệu chứng trên?

Nhiều phụ nữ cho rằng sử dụng vitamin E giúp giảm các triệu chứng tiền mãn kinh do điều trị hóa chất hoặc nội tiết. Vitamin E chưa được chứng minh có hiệu quả trong điều trị bốc hỏa. Hơn nữa, việc sử dụng vitamin E có thể có tác dụng phụ vì vậy không được khuyến cáo dùng.

  1. Tôi có nên uống trà và cà phê?

Trà và cà phê có chứa caffein có thể ảnh hưởng tới sự thư giãn và giấc ngủ nếu sử dụng nhiều. Hơn nữa nếu dùng cùng với bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu sắt. Vì vậy, nên sử dụng với số lượng vừa phải và điều độ (có thể từ 1 đến 4 cốc mỗi ngày) để hạn chế những yếu tố bất lợi trên.

  1. Tôi đọc được rằng “đường” không tốt cho hệ miễn dịch. Tôi cũng nghe nói rằng “đường” nuôi ung thư. Vậy tôi có nên tránh sử dụng các loại “đường” không?

Ăn đường là không tốt cho hệ miễn dịch là một sự hiểu nhầm. Trong điều kiện bình thường, khi cơ thể sử dụng đường sẽ không làm tăng đường huyết do cơ thể tiết insulin để điều hòa lượng đường trong máu do vậy nó không gây tổn hại cho hệ miễn dịch. Cả tế bào bình thường và tế bào ung thư đều sử dụng đường là nguồn năng lượng. Tuy nhiên, loại bỏ đường ra khỏi chế độ ăn để chống ung thư là điều không thể. Chế độ ăn khỏe mạnh là chế độ ăn sử dụng nguồn đường tự nhiên có trong hoa quả và ngũ cốc nguyên hạt được khuyên dùng.

Dịch từ: “A nutrition guide for women with breast cancer”, 2012, BC Cancer Agency.

Ths.BS Đặng Thị Vân Anh, Khoa Xạ 2,  Bệnh viện K

BSCKII. Trần Thị Anh Tường, Trưởng khoa Dinh dưỡng – Tiết chế, Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM

BVK - Theo GS.TS Lê Thị Hương, Giám đốc Trung tâm dinh dưỡng lâm sàng, Bệnh viện K cho biết, Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong chăm sóc người bệnh ung thư kể từ khi người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh. Ung thư là một bệnh mạn tính, trực tiếp ảnh hưởng đến cơ quan khởi phát bệnh và có thể di căn đến các vị trí khác, gây ra một loạt các biến chứng, trong đó có tác động tiêu cực đến tình trạng dinh dưỡng. 

Suy dinh dưỡng gặp ở người bệnh có thể là triệu chứng đầu tiên cho thấy sự hiện diện của bệnh lý ung thư. Đồng thời tình trạng dinh dưỡng kém cũng ảnh hưởng ngược lại đến đáp ứng điều trị, cách thức điều trị và chất lượng cuộc sống trên người bệnh. Do vậy hỗ trợ dinh dưỡng cho người bệnh ung thư với ý nghĩa hồi phục tình trạng suy mòn/suy dinh dưỡng, giúp ngăn ngừa các biến chứng và nguy cơ tử vong liên quan đến ung thư. Cùng với đó các phương pháp điều trị ung thư như hóa trị, xạ trị, liệu pháp miễn dịch,… có thể khiến người bệnh ăn ít hơn và giảm cân. Mục tiêu dinh dưỡng trong thời gian này là duy trì cân nặng lý tưởng và áp dụng một chế độ ăn cân đối, lành mạnh để cung cấp năng lượng, sửa chữa, phục hồi và điều trị bệnh.

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

Dưới đây là một số khuyến nghị dinh dưỡng chung cho người bệnh điều trị ung thư:

- Duy trì cân nặng lý tưởng: Đối với nhiều người bệnh, nên tránh giảm cân bằng cách dung nạp đủ lượng calo mỗi ngày. Đối với những người bệnh thừa cân – béo phì, cần giảm cân.

- Sử dụng chất dinh dưỡng thiết yếu: gồm protein, carbohydrate, lipid, vitamin, khoáng chất và nước.

- Tập luyện tích cực khi có thể: như đi bộ hằng ngày; bởi vì hạn chế vận động (ngồi hoặc ngủ quá nhiều) có thể gây giảm khối lượng cơ và tăng lượng mỡ cơ thể, ngay cả khi không có ý định giảm cân.

- Một mô hình ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều rau và trái cây, một lượng vừa phải ngũ cốc và các nguồn protein thực vật như các loại hạt, đậu nành, cùng các loại thịt như cá, thịt gia cầm, thịt nạc hoặc sản phẩm từ sữa ít béo.

Dinh dưỡng hỗ trợ trong điều trị xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị phổ biến nhất trong điều trị ung thư. Đây là phương pháp sử dụng bức xạ ion hóa, năng lượng cao như tia X, tia gamma, hạt nguyên tử electron, hạt beta, các điện tử để tiêu diệt tế bào ung thư.

Hiện nay, xạ trị vẫn đang là một phương pháp điều trị quan trọng, hàng đầu và được sử dụng điều trị kết hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp miễn dịch, dinh dưỡng nhằm gia tăng tỉ lệ sống thêm, giảm tỉ lệ tái phát của người bệnh ung thư.

Mục đích của điều trị tia xạ:

- Điều trị tia xạ triệt căn: tiêu diệt hoàn toàn các tế bào ung thư trong khu vực được chiếu xạ để đạt được điều trị tận gốc bệnh ung thư.

- Điều trị tia xạ tạm thời: làm giảm sự tiến triển của khối u đã xâm lấn rộng tại chỗ hoặc khối u đã di căn, không thể điều trị triệt căn.

- Điều trị triệu chứng: làm giảm một số triệu chứng chính của ung thư giai đoạn cuối (đau, hội chứng chèn ép,…).

Các tác dụng phụ của điều trị liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và cách giải quyết

Tùy vào đặc điểm vị trí ung thư, thời gian chiếu xạ, liều chiếu xạ, gây ra các tác dụng phụ khác nhau trên người bệnh. Tác dụng phụ của xạ trị thường xảy ra ở tuần điều trị thứ hai và thứ ba, có thể phản ứng mạnh nhất ở tuần thứ tư và thứ năm trước khi kết thúc liệu trình điều trị và tiếp tục trong khoảng
2 - 3 tuần sau điều trị. Một số tác dụng phụ phổ biến như: giảm cân, khó nuốt, nôn/buồn nôn, thay đổi vị giác, khô miệng, táo bón/tiêu chảy, thiếu máu…

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

Giảm cân

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 57% người bệnh giảm cân trước khi bắt đầu điều trị, 95% trong số đó giảm cân không chủ ý. Người bệnh giảm cân trước khi xạ trị có nguy cơ tiếp tục giảm cân cao hơn so với người bệnh có tình trạng dinh dưỡng bình thường.

Giảm cân chiếm tỉ lệ cao ở người bệnh ung thư hầu họng trong thời gian xạ trị, khoảng 57% người bệnh ung thư vùng đầu cổ giảm cân trước khi bắt đầu xạ trị, trung bình người bệnh giảm khoảng 10% cân nặng, 95% người bệnh xuất hiện giảm cân không chủ ý.

Do đó, người bệnh ung thư được xạ trị trước và trong thời gian điều trị cần được cung cấp đầy đủ năng lượng. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị đối với người bệnh có thể trạng bình thường là 25-30 kcal/kg/ngày theo khuyến cáo của ESPEN và 30-35 Kcal/kg/ngày theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng, đối với người bệnh ung thư thừa cân, béo phì nhu cầu năng lượng khuyến nghị cần tính theo cân nặng lí tưởng, người bệnh suy kiệt nặng thì nên tính nhu cầu năng lượng theo cân nặng thường có, sau đó nên tăng từ từ cho đến khi đạt được nhu cầu khuyến nghị theo cân nặng lí tưởng. Protein khuyến nghị đối với người bệnh là 1,2g-2g/kg cân nặng/ngày, hoặc năng lượng cung cấp từ protein chiếm khoảng 15-20% tổng năng lượng khuyến nghị. Một số nghiên cứu chỉ ra bổ sung 2g EPA/ngày cho người bệnh ung thư giúp ngăn ngừa hội chứng suy mòn trong đó bao gồm tình trạng giảm cân không chủ ý của người bệnh.

Nôn, buồn nôn

Triệu chứng buồn nôn hay nôn có thể xuất hiện ở những người bệnh điều trị bằng tia xạ. Mức độ nghiêm trọng của tình trạng buồn nôn, nôn phụ thuộc vào vùng được tia xạ. Triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh do việc cung cấp không đủ năng lượng, thiếu hụt một số chất dinh dưỡng do không bù đủ lượng dịch mất đi do nôn.

Một số người bệnh cảm thấy nôn nao khoảng vài giờ ngay sau khi xạ trị. Nếu người bệnh có triệu chứng này, có thể ăn nhẹ trước hoặc sau khi xạ trị. Người bệnh có thể kiểm soát nôn tốt hơn khi dạ dày rỗng.

Nếu người bệnh buồn nôn trước xạ trị, có thể hướng dẫn người bệnh thử ăn bữa nhẹ như bánh mì, thư giãn nhiều nhất có thể. Một số lời khuyên giúp người bệnh cải thiện tình trạng dạ dày khi xạ trị:

- Chia nhỏ bữa ăn trong ngày.

- Khuyến khích người bệnh ăn thường xuyên, ăn chậm, nhai kĩ.

- Tránh thực phẩm cay, chiên, ngọt và chứa hàm lượng chất béo cao.

- Uống nước, hoặc đồ uống khác giữa các bữa ăn.

- Không ăn thực phẩm quá nóng, nhiệt độ thức ăn nên ở nhiệt độ phòng.

- Nếu tình trạng dạ dày không tốt, thử chế độ ăn lỏng như nước dùng hoặc nước hoa quả hoặc thực phẩm dễ tiêu hóa như nướng khô hoặc dạng gelatin.

- Tập cách thở và thư giãn khi cảm thấy buồn nôn.

Tiêu chảy do xạ trị

Tiêu chảy cũng là một trong các tác dụng phụ của xạ trị biểu hiện bằng số lần đại tiện nhiều hơn so với bình thường, không kiểm soát dẫn đến đi ngoài nhiều nước, phân nát. Tiêu chảy nặng, kéo dài sau xạ trị có thể gây mất nước, rối loạn điện giải.

Tiêu chảy chiếm 80% tác dụng phụ khi xạ trị vùng chậu, tiêu chảy do xạ trị cũng khá phổ biến ở người bệnh xạ trị ung thư vùng bụng.

Bên cạnh bổ sung nước điện giải, bổ sung men vi sinh như một biện pháp phòng ngừa tiêu chảy do xạ trị, giúp giảm nhu động của đại tràng, giảm tỉ lệ mắc tiêu chảy do xạ trị và giảm tỉ lệ sử dụng thuốc cầm đi ngoài trên những người bệnh ung thư vùng chậu.

Ngoài ra, sử dụng liệu pháp điều trị bằng men vi sinh dự phòng cho người bệnh cũng làm giảm bớt tỉ lệ tiêu chảy do xạ trị, cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Nên cho người bệnh sử dụng men vi sinh từ khi bắt đầu xạ trị kéo dài đến khi kết thúc điều trị.

Một số lời khuyên dinh dưỡng dành cho người bệnh tiêu chảy do ảnh hưởng của xạ trị

- Uống 8-12 cốc dịch/ngày (dịch: trà pha loãng hoặc nước hoa quả). Tiêu chảy nặng có thể dẫn đến mất nước, và có thể nặng hơn. Chú ý uống đủ dịch để đề phòng các triệu chứng trên.

- Chia nhiều bữa nhỏ: 5-6 bữa/ ngày.

- Ăn thực phẩm giàu muối như natri và kali: Cơ thể có thể bị mất một số loại muối này khi bị tiêu chảy, do đó cần phải bổ sung kịp thời. Các thực phẩm giàu natri và kali như: chuối, cam, đào, nước ép mơ, khoai tây luộc, nghiền.

- Ăn thực phẩm ít chất xơ không hòa tan: Thực phẩm giàu chất xơ không hòa tan có thể khiến tình trạng tiêu chảy nặng hơn. Các thực phẩm nên dùng: chuối, gạo trắng, bánh mì trắng, sữa chua vị vani hoặc sữa chua trắng.

- Chăm sóc vùng trực tràng: Thay vì dùng giấy vệ sinh, người bệnh nên sử dụng giấy dành cho trẻ em hoặc tia nước để vệ sinh sau khi đi ngoài. Người bệnh nên hỏi điều dưỡng về cách tắm ngồi như sử dụng nước ấm và tắm trong tư thế ngồi, nước bao phủ đến phần hông và mông của người bệnh.

Cần tránh

- Bia, rượu vang, các đồ uống có cồn

- Sữa và các sản phẩm của sữa như kem, sữa chua, pho mai.

- Thực phẩm cay: như sốt cay, món có ớt, cà ri.

- Đồ uống hoặc thực phẩm chưa cafein như cà phê, trà đen, soda, sô cô la.

- Thực phẩm hoặc đồ uống sinh khí gas như cải bắp, súp lơ xanh, sữa đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành.

- Thực phẩm giàu chất xơ như hoa quả, rau sống, bánh mì và ngũ cốc toàn phần.

- Đồ chiên rán, thực phẩm nhiều dầu mỡ.

- Đồ ăn nhanh.

Khó nuốt

Khó nuốt thường xuất hiện nhiều hơn ở những người bệnh điều trị xạ trị với liều chiếu trên 70Gy hoặc kết hợp hóa xạ trị. Khó nuốt sẽ thường giảm dần sau ba tháng điều trị và cải thiện dần sau 12 tháng.

Biện pháp cải thiện:

Lựa chọn thực phẩm:

- Chọn thực phẩm dễ nuốt.

- Cắt nhỏ, trộn hoặc nghiền thực phẩm để dễ ăn hơn.

- Ăn thực phẩm mềm, ướt như ngũ cốc ninh nhừ, khoai tây nghiền, trứng trộn sữa.

- Làm ướt và mềm thực phẩm hơn bằng nước sốt, nước dùng, sữa chua hoặc các loại dung dịch khác.

- Dùng đồ uống mát.

- Uống nước từng ngụm nhỏ bằng ống hút.

- Ăn thực phẩm mát hoặc thực phẩm tại nhiệt độ phòng.

- Chia nhiều bữa nhỏ.

- Chọn thực phẩm và đồ uống cao năng lượng và hàm lượng protein cao.

- Khi cảm thấy bị đau khi nuốt, người bệnh có thể ăn ít hơn. Duy trì cân nặng trong thời gian xạ trị là điều rất quan trọng do đó người bệnh nên ăn thực phẩm cao năng lượng và hàm lượng protein cao.

- Ngồi đúng tư thế và hơi cúi đầu xuống về phía trước khi ăn uống: Ngồi hoặc đứng tối thiểu 30 phút sau khi ăn.

- Tránh sử dụng những đồ ăn, đồ uống gây nóng rát.

- Đồ ăn đồ uống nóng.

- Đồ cay.

- Đồ ăn, thức uống giàu axit như cà chua, họ cam.

- Đồ ăn cứng, giòn: khoai tây, ngô chiên.

- Tất cả các loại thuốc lá.

- Đồ uống có cồn.

Thay đổi vùng miệng: Khô miệng, viêm loét miệng

Xạ trị vùng đầu cổ có thể gây các vấn đề về miệng

- Đau miệng: như một vết cắt nhỏ hoặc khối u ở vùng miệng.

- Khô miệng và họng.

- Mất vị giác.

- Sâu răng.

- Thay đổi vị giác: cảm thấy vị kim loại khi ăn thịt.

- Viêm lợi, viêm lưỡi.

- Hạn chế vận động hàm hoặc thay đổi xương hàm.

- Giảm tiết nước bọt.

Biện pháp khắc phục

- Khám nha khoa: Khoang miệng cần đảm bảo sạch sẽ, khỏe mạnh trước khi xạ trị vùng đầu cổ. Người bệnh cần đi khám nha khoa vài tuần trước khi bắt đầu xạ trị.

- Kiểm tra miệng hàng ngày: cần kiểm tra các vấn đề về miệng bao gồm đau miệng, nhiễm trùng, các vết đốm trắng trong miệng.

- Giữ miệng ẩm ướt:

- Uống nước từng ngụm nhỏ trong ngày.

- Nhai kẹo cao su không đường.

- Sử dụng nước bọt nhân tạo.

- Vệ sinh răng, miệng, lợi, lưỡi sạch sẽ.

- Đánh răng, chải lưỡi sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ.

- Sử dụng bàn chải răng mềm mại, có thể làm phần lông chải mềm hơn bằng việc sử dụng nước ấm.

- Sử dụng kem đánh răng chứa fluoride.

- Sử dụng loại gel chứa fluoride đặc biệt.

- Không sử dụng nước súc miệng chứa cồn.

- Súc miệng mấy tiếng một lần bằng nước muối. Có nhiều công thức nước súc miệng, người bệnh có thể trộn ¼ thìa baking soda và ¼ thìa muối với 4 cốc nước ấm (1 lít nước) để làm nước súc miệng.

Lựa chọn thực phẩm khi bị đau miệng

- Chọn thực phẩm dễ nhai và dễ nuốt.

- Ăn miếng nhỏ, nhai chậm và uống từng ngụm dung dịch nhỏ.

- Ăn mềm, thực phẩm ướt, trơn, dễ nuốt như ngũ cốc ninh nhừ, khoai tây nghiền hoặc khuấy trứng với bơ/sữa.

- Ăn thực phẩm ấm hoặc thực phẩm ở nhiệt độ phòng.

Tránh thực phẩm gây đau, tổn thương miệng

- Thức ăn khô, cứng, dạng to ăn liền.

- Thực phẩm nóng.

- Thực phẩm cay như sốt cay, cà ri, sốt salsa và ớt.

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư

- Quả và nước trái cây giàu acid như cà chua.

- Quả họ cam chanh, nho.

- Tất cả loại thuốc lá: xì gà, thuốc lá dạng nhai, tẩu thuốc.

- Đồ uống có cồn.

- Tránh thực phẩm và đồ uống có lượng đường cao: kẹo, kẹo cao su, soda có thể gây sâu răng

- Tập các cơ hàm: Mở và đóng miệng 20 lần nếu người bệnh không cảm thấy đau. Tập các động tác này 3 lần mỗi ngày ngay cả khi không bị cứng hàm.

Các thực phẩm nên sử dụng

Thuốc bổ dành cho bệnh nhân ung thư