Thuốc clarithromycin stada 500mg là thuốc gì
Đối với bệnh nhân trị tiệt trừ Helicobacter Pylori ở bệnh nhân loét tá tràng (người lớn và người cao tuổi): Show
Đối với bệnh nhân suy thận:
Lưu ý đối với người dùng thuốc Clarithromycin Stada 500 mgChống chỉ định
Tác dụng phụThuốc Clarithromycin Stada 500 mg có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn: – Thường gặp:
– Ít gặp:
Xử lý khi quá liều
Các biểu hiện sau khi dùng thuốcThông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật. Hướng dẫn bảo quảnĐiều kiện bảo quảnThuốc Clarithromycin Stada 500 mg cần được bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC. Thời gian bảo quảnThuốc Clarithromycin Stada 500 mg có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Thông tin mua thuốcNơi bán thuốc Clarithromycin Stada 500 mgHiện nay, thuốc Clarithromycin Stada 500 mg được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh. Giá bánGiá thuốc Clarithromycin Stada 500 mg thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý. Thông tin tham khảoDược lực học Clarithromycin là một dẫn xuất bán tổng hợp của Erythromycin A. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S Ribosom. Nó có khả năng chống lại nhiều loại vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí, gram dương và gram âm rất mạnh. Nồng độ ức chế tối thiểu của Clarithromycin thấp hơn MIC của Erythromycin hai lần. Chất chuyển hóa 14 – Hydroxy của Clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn. MIC của chất chuyển hóa này bằng hoặc cao hơn gấp hai lần so với MIC của các thuốc ban đầu. Trừ tác dụng trên H. Influenzae hoạt tính của chất chuyển hóa 14 – Hydroxy cao gấp hai lần thuốc ban đầu. Cơ chế kháng các kháng sinh Macrolid thường liên quan đến thay đổi ở vị trí đích gắn với kháng sinh, dựa trên sự thay đổi hoặc đẩy chủ động kháng sinh ra ngoài của vi khuẩn. Sự phát triển kháng thuốc có thể qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc Plasmid. Vi khuẩn kháng Macrolid tạo ra Enzym làm Methyl hóa Adenin còn dư lại ở RNA của Ribosom. Cuối cùng ức chế kháng sinh gắn vào Ribosom. Các vi khuẩn kháng Macrolid thường kháng chéo với Dược động họcClarithromycin được hấp thụ nhanh chóng qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa lần đầu, sinh khả dụng thuốc mẹ đạt khoảng 55%. Nồng độ đỉnh Clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14 -Hydroxyclarithromycin lần lượt là khoảng 1 và 0,6 mcg/ ml sau khi uống lều đơn 250 mg. Ở trạng thái ổn định, khi dùng liều tương tự mỗi 12 giờ, nồng độ đỉnh của ClarithromDược động học của Clarithromycin không tuyến tính và phụ thuộc vào liều dùng. Các liều cao có thể tạo nên các nồng độ đỉnh của thuốc mẹ tăng không theo tỷ lệ thuận. Clarithromycin và chất chuyển hóa chính được phân bố rộng rãi, nồng độ trong mô vượt hơn nồng độ trong huyết thanh, một phần do hấp thụ nội bào. ycin khoảng 2 mcg/ ml và của 14 – Hydroxyclarithromycin khoảng 0,7 mcg/ ml. Clarithromycin được chuyển hóa mạnh ở gan và được đào thải vào phân qua đường mật. 5 – 10% thuốc ở dạng không đổi được tìm thấy trong phân. Ở trạng thái ổn định, khoảng 20% và 30% tương ứng với liều viên nén 250 mg và 500 mg được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi. 14- Hydroxyclarithromycin cũng như các chất chuyển hóa khác cũng được đào thải qua nước tiểu khoảng 10 – 15% liều dùng. Thời gian bán thải của Clarithromycin và 14 – Hydroxyclarithromycin tương ứng khoảng 3 – 4 giờ và 5 – 6 giờ ở những bệnh nhân dùng liều 250 mg trong mỗi 12 giờ. Điều đó tương ứng khoảng 5 – 7 giờ và 7 – 9 giờ ở những bệnh nhân dùng 500 mg mỗi 8 – 12 giờ. Thời gian bán thải kéo dài ở những bệnh nhân suy thận. |