Tình hình tài chính của công ty bánh kẹo Hải Hà

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Lời mở đầu Đã bao giờ bạn tự hỏi các nhà quản trị điều hành công ty như thế nào? Tại sao họ lại có những quyết định như vậy hay các cổ đông dựa vào những đặc điểm gì để đầu tư vào một công ty. Tại sao nhà cho vay này lại quyết định thu hồi vốn của công ty này nhưng lại gia hạn cho công ty kia? Tất cả các vấn đề trên đều được giải quyết bằng công cụ cực kì hiệu quả : phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập h ợp các khái ni ệm, ph ương pháp và công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài chính, rủi ro, chất lượng hiệu qu ả các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sau khi phân tích xong, các nhà qu ản tr ị s ẽ biết được hoạt động của công ti ra sao, doanh thu, lợi nhuận , các ch ỉ số thanh toán, sinh lời…từ đó có biện pháp điều chỉnh công ti. Các cổ đông cũng biết được tỉ lệ chia cổ tức, tỉ suất lợi nhuận, vốn ch ủ sở h ữu, giá cổ phiếu…để có thể ra quyết định đầu tư, góp vốn. Còn nhà cho vay th ấy được khả nănh thanh khoản, công ti có khả năng thanh toán nợ hay không…để đưa ra những quyết định cho vay, gia hạn hay thu hôi vốn. Như vậy, phân tích tài chính là một công vi ệc rất quan trọng, c ần thiết cho mỗi công ty và những ai quan tâm đến hoạt động công ty. Tại sao chúng tôi lại ch ọn công ty bánh k ẹo Hải Hà là đ ối t ượng đ ể phân tích? Hải Hà là công ty sản xuất bánh k ẹo lâu đ ời ở n ước ta. M ặc dù m ới chỉ chiếm 6,5 % thị phần bánh kẹo toàn quốc (trong khi Kinh Đô là 20%) nhưng những gì Hải Hà đã đạt đụợc rất đáng khích lệ. Được người tiêu dung biết đến với những sản phẩm như kẹo Chew, kẹo Jelly…Hải Hà vẫn được coi là một công ti có tiếng ở Việt Nam. Từ 2007, H ải Hà đã chính thức lên sàn giao dịch. Đây là hướng đi mới rất tích cực ở Hải Hà. Tình hình cuối năm 2007 đã cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ti đều tăng đáng kể. Năm 2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển h ơn nữa của Hải Hà. Chúng tôi hy vọng rằng phân tích tài chính công ti bánh k ẹo H ải Hà trong 3 năm 2005, 2006, 2007 sẽ phần nào giúp mội người thấy được sự phát triển của Hải Hà trong những năm qua cũng nh ư tiềm năng của công ty để có những quyết định đúng đắn đối với Hải Hà.
  2. I. Một số nét chính về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà 1.1.Quá trình hình thành và phát triển Trụ sở chính của Haihaco: Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà Số 25 - Ðường Trương Ðịnh - Quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội Ðiện thoại: (84-4)8632956 - 8632041 Fax: (84-4) 8631683- 8638730 Email: . Ðịa chỉ website: www.haihaco.com.vn Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch qu ốc t ế là Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam. Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua h ơn 40 năm ph ấn đ ấu và trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay ngh ề Công ty c ổ ph ần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên t ục đ ể gi ữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng. Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà v ới qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm. HAIHACO có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân trên 10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ tức duy trì ổn định trên 12%.
  3. 1.2. Lĩnh vực hoạt động: - Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế biến thực phẩm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thi ết b ị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại s ản phẩm hàng hóa khác. - Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. - Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy đ ịnh của pháp luật. 1.3. Các sản phẩm chính của HAIHACO: Sản phẩm của Haihaco rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú v ề chủng loại đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như: nho đen ,dâu, cam, chanh… Có những sản phẩm mang hương vị sang trọng Chew cà phê, chew caramen,sôcola… lại có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như: Chew Taro, chew đậu đỏ,cốm... Mặt khác các sản ph ẩm của bánh k ẹo Hải Hà luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc rất ưa chuộng. Nhờ thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh ph ần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty s ản xu ất kẹo mềm trong nước. Hiện nay công ty có các nhóm sản phẩm chính sau: Kẹo chew : Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đ ạt 4.287 tấn, doanh thu tăng từ 27,7% năm 2004 lên 32% năm 2006. Xét về dòng kẹo chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công ngh ệ, uy tín và th ương hi ệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nh ất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có m ười hai h ương v ị: nhân dâu, nhân khoai môn, nhân sôcôla, nhân cam… với công suất 20 tấn/ngày. Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%. HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo m ềm hàng đ ầu, v ới dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các s ản phẩm k ẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.
  4. Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập kh ẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng. Về tỷ trọng, dòng sản phẩm này chiếm 10,9%, tăng từ 9% năm 2005. Sản lượng tiêu thụ đạt mục tiêu chất lượng đề ra. Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nh ất, t ừ 6,0% năm 2004 đến 8,6% năm 2006, kẹo jelly đem lại cho HAIHACO 28,6 t ỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng l ợi nhu ận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip H ải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn. Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã sản ph ẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm. Bánh Quy & Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước có thế mạnh về công nghệ bên cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng. 4. 1.4. Thị trường Những thành tích đã đạt được của Haihaco trong th ời gian qua cho phép công ty tiếp tục chiếm ưu thế tại th ị trường nội địa. Tuy nhiên công ty cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn nhắm đến cả thị trường dành cho những người có thu nh ập cao. Ngoài ra HAIHACO cũng hướng tới sản xuất để xuất khẩu sang các nước châu Á và một số nước châu Âu. 1.5.Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Hải Hà HAIHACO sở hữu một trong nh ững thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình
  5. chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1996 đến nay. Gần đây nhất, HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam. Thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo h ộ công nghiệp tại Việt Nam và một số nước châu Á như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Nga, Singapore…. Nhiều sản ph ẩm của HAIHACO chiếm lĩnh thị trường từ khi mới xuất hiện, có hương vị thơm ngon đặc trưng như kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly. Công ty đ ặc bi ệt chú tr ọng đ ến công nghệ và vấn đề bảo hộ độc quyền cho các dòng sản phẩm như ChewHaiha, Haihapop, Miniwaf, ChipHaiha, Snack -Mimi và dòng sản phẩm mới sắp tung ra thị trường như Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie… khiến lĩnh vực sản xuất bánh kẹo của HAIHACO có ưu thế vượt trội. 1.6. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính của Hải Hà a. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam Bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh k ẹo cũng tăng theo. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và tr ở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á – thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, h ạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Vi ệt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%. Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nh ập kh ẩu ph ải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ h ội h ơn là thách thức đối vối các doanh ngiệp trong nước. Một số doanh nghiệp đã có thương hiệu ở Việt Nam như bánh kẹo hai ha Bibica (BBC), Kinh Đô
  6. miền Bắc (NKD) và Kinh Đô miền Nam (KDC). Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị… b. Một số đối thủ cạnh tranh chính của HAIHACO Ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao. Đặc bi ệt la trong thời kỳ hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh t ế quốc tế thì việc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt h ơn, không ch ỉ với những doanh nghiệp nội địa mà còn với những doanh nhiêp nước ngoài. HAIHACO, một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực s ản xuất bánh kẹo, được thành lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và đã tích lũy được nhiều kinh nghi ệm trong sản xuất kinh doanh. Công ty này chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Kinh đô chiếm khoảng 20%, Bibica chi ếm khoảng 7%. Và 2 công ty cũng chính là đối thủ chính c ủa H ải Hà trong th ị trường nội địa. Công ty Cổ Phần Bibica là công ty sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. 11 năm liên tiếp đạt được danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" (từ 1997-2007) v ới các chủng loại chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha... Mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dung. Điểm mạnh cua Bibica đó chính là sự phát triển một cách ổn định, có ưu thế về ngành kẹo và bánh bông lan. Tuy nhiên, công ty này có một số yếu điểm đó là quy mô của công ty vẫn còn nh ỏ. Vi ệc qu ản lý điều hành còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả kinh doanh không được tốt đẹp như kế hoạch đề ra cũng như mong muốn của các cổ đông và các nhà đầu tư. Chính điều này đã gây ra tâm lý nghi ngờ cho các nhà đầu tư và cổ đông. Công ty cổ phần Kinh Đô được thành lập vào tháng 9/2002 từ tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô. Vốn điều lệ của Cty vào thời điểm thành lập là 150 t ỷ đ ồng, sau l ần tăng v ốn thứ hai lên 200 tỷ đồng vào năm 2003 thì vào tháng 8/2005, cty thực hiện phát hành thêm 5 triệu cổ phiếu nâng tổng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng, trong đó Công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô góp 15% vốn. Hệ thống phân phối của Kinh Đô trải kh ắp 64 t ỉnh và thành phố. Những ngành sản xuất chính của Kinh Đô như chế biến nông sản thực phẩm; sản xuất kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây; mua
  7. bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí đi ện máy, đi ện l ạnh, thủ công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươi sống; dịch vụ thương mại; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ quảng cáo. Phương châm hoạt động của công ty Kinh Đô là: “CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM LÀ TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU”. Kinh Đô là một thương hiệu mạnh. Đa dạng các măt hàng, thị phần lớn trong ngành bánh kẹo(20%), kinh doanh đa ngành. Đây có thể nói là điểm mạnh của Kinh Đô. II. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ ph ần bánh kẹo Hải Hà 2.1. Phân tích khái quát Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán HHC (CTCP Bánh kẹo Hải Hà) ­ HASTC ĐVT : Triệu đồng Năm 2003  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006  Năm 2007    Tài sản             157,177    166,853    194,764     Tài sản ngắn hạn            108,364    120,227    110,334        Tiền             12,688    19,614    25,992        Các khoản đầu tư tài chính  ngắn hạn             ­    ­    ­        Các khoản phải thu             28,158    36,027    26,021            25,740    35,034    23,380           Phải thu của khách hàng             1,488    356    2,347           Trả trước cho người bán             430    229    178           Phải thu nội bộ            Phải thu theo tiến độ hợp đồng            ­    ­    ­   xây dựng            500    408    116           Các khoản phải thu khác   
  8.         Dự phòng các khoản phải thu            ­    ­    ­   khó đòi         Hàng tồn kho             65,866    63,456    56,490            ­    ­    ­           Hàng mua đang đi đường             ­    ­    ­           Nguyên liệu, vật liệu tồn kho             ­    ­    ­           Công cụ, dụng cụ trong kho             ­    ­    ­           Chi phí sản xuất dở dang             ­    ­    ­           Thành phẩm tồn kho             65,866    63,456    56,490           Hàng hóa tồn kho             ­    ­    ­           Hàng gởi đi bán            Dự phòng giảm giá hàng tồn            ­    ­    ­   kho         Tài sản ngắn hạn khác             1,652    1,130    1,831     Tài sản dài hạn            48,814    46,627    84,429        Các khoản phải thu dài hạn            ­    ­    ­        Tài sản cố định             48,526    42,599    80,624           TSCĐ hữu hình             44,838    42,599    80,624            Nguyên giá             117,723    128,095    179,273            (72,885)    (85,496)    (98,649)            Giá trị hao mòn lũy kế            TSCD thuê tài chính            ­    ­    ­            Nguyên giá             ­    ­    ­            ­    ­    ­            Giá trị hao mòn lũy kế            TSCĐ vô hình             3,606    ­    ­            Nguyên giá             3,751    95    95            (146)    (95)    (95)            Giá trị hao mòn lũy kế            Chi phí xây dựng cơ bản dở  dang             82    ­    ­        Bất động sản đầu tư             ­    ­    ­        Tài sản dài hạn khác            287    4,027    3,805     Nguồn vốn            157,177    166,853    194,764     Nợ phải trả            93,944    94,083    95,610        Nợ ngắn hạn             73,023    77,088    76,234           Vay ngắn hạn             16,607    16,942    10,718           Nợ dài hạn đến hạn trả             ­    ­    ­  
  9.         Phải trả cho người bán             29,566    33,662    32,611           Người mua trả tiền trước             58    723    393           Thuế và các khoản phải nộp  nhà nước             1,614    4,305    3,516           Phải trả công nhân viên             12,721    19,394    12,623           Chi phí phải trả             1,631    1,478    2,315           Phải trả nội bộ             64    ­    4           Phải trả theo tiến độ hợp đồng  xây dựng            ­    ­    ­           Các khoản phải trả, phải nộp  khác             10,764    585    14,053        Nợ dài hạn             20,921    16,994    19,376           Phải trả dài hạn người bán            ­    ­    ­           Phải trả dài hạn nội bộ            ­    ­    1,251           Vay và nợ dài hạn            ­    ­    18,125           Thuế thu nhập hoãn lại phải trả            ­    ­    ­        Nợ khác             ­    ­    ­     Nguồn vốn chủ sở hữu             63,233    72,771    99,153        Nguồn vốn ­ Quỹ             59,874    68,578    93,834            40,156    40,156    54,750           Vốn điều lệ             ­    ­    ­           Cổ phiếu quỹ             ­    ­    ­           Thặng dư vốn             ­    ­    ­           Chênh lệch đánh giá lại tài sản             ­    ­    ­           Chênh lệch tỷ giá             14,261    21,246    30,286           Quỹ đầu tư phát triển             1,077    1,701    2,527           Quỹ dự phòng tài chính            Quỹ khác thuộc vốn chủ sở            ­    ­    3,656   hữu            4,380    5,475    2,614           Lợi nhuận chưa phân phối         Nguồn kinh phí, quỹ khác             3,359    4,193    5,320   Báo cáo kết quả kinh doanh Năm  Năm  ĐVT : Triệu đồng  Năm 2005  Năm 2006  Năm 2007  2003 2004 
  10.   Tổng doanh thu             332,839    329,840    344,275            ­    ­    ­        Trong đó: DT hàng xuất khẩu      Các khoản giảm trừ             2,781    4,010    3,027     Doanh thu thuần             330,058    325,830    341,248     Giá vốn hàng bán             284,388    274,458    281,499     Lợi nhuận gộp             45,670    51,372    59,749     Thu nhập hoạt động tài chính             1,222    1,072    1,134     Chi phí hoạt động tài chính             4,499    3,540    2,651            4,239    3,406    2,608        Trong đó: lãi vay phải trả      Chi phí bán hàng             18,040    19,877    20,400     Chi phí quản lý doanh nghiệp             10,830    12,537    16,374     Lợi nhuận thuần từ HĐKD             13,524    16,490    21,457     Thu nhập khác             2,459    1,819    3,075     Chi phí khác             1,226    836    1,583     Lợi nhuận khác             1,232    983    1,491     Tổng lợi nhuận trước thuế             14,756    17,472    22,949     Thuế TNDN phải nộp             ­    2,446    3,213     Lợi nhuận sau thuế             14,756    15,026    19,736     Phần hùn thiểu số             ­    ­    ­     Lợi nhuận ròng            14,756    15,026    19,736                            2.1.1.Phân tích sự biến động của tài sản Dùa vµo b¶ng sè liÖu trªn ®©y ta nhËn thÊy r»ng tæng tµi s¶n cña c«ng ty ®· cã sù t¨ng lªn qua c¸c n¨m mÆc dï kh«ng râ rÖt. L îng tiÒn mÆt t¨ng m¹nh qua 3 n¨m chøng tá kh¶ n¨ng thanh to¸n cña c«ng ty ®· kh¸ lªn so víi tr íc kia. Tuy nhiªn nh×n theo chiÒu däc th× tuy tiÒn mÆt cã t¨ng nhng vÉn chiÕm tØ träng Ýt trong TSNH. Cßn HTK vÉn chiÕm tû träng lín bëi thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm l ịch đ ến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truy ền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh .Bªn c¹nh ®ã Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với t ốc đ ộ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm (tăng từ 1,25 kg/người/năm vào năm 2003). §©y lµ nguyªn nh©n v× sao
  11. mµ lîng HTK cña c«ng ty chiÕm tû träng lín vµ ®©y còng lµ t×nh tr¹ng chung cña c¸c c«ng ty trong ngµnh. Nh ìn chung trong cơ cấu tài sản thì hàng tồn kho chiếm tỉ lệ khá cao, tiếp đến là khỏan ph ải thu. Ti ền m ặt chiếm không đáng kể. Sự giảm dần của hàng tồn kho cho thấy doanh nghiệp đã có những hướng đi đúng đắn. - Tµi s¶n cè ®Þnh cña c«ng ty gi¶m qua 2 n¨m 2005-2006 nh ng kh«ng ®¸ng kÓ, tuy nhiªn ®Õn n¨m 2007 th× TSC§ t¨ng lªn gÊp ®«i thÓ hiÖn sù ®Çu t vµo trang thiÕt bÞ, m¸y mãc, d©y chuyÒn s¶n xuÊt. Cô thÓ lµ dây chuyền sản xuất bánh trung thu bao nhân và dập hình tự động kết hợp với hệ thống lò nướng của hãng MASDAC Nh ật B ản, vµ dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và bánh snack. Qua ®ã ta thÊy quy m« ho¹t ®éng cña c«ng ty lín h¬n râ rÖt chủ yếu là do liên doanh. Sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức dài hạn cho doanh nghiệp. 2.1.2. Ph©n tÝch sù biÕn ®éng cña nguån vèn NhËn thÊy VCSH t¨ng m¹nh qua c¸c n¨m dÆc biÖt lµ n¨m 2007 chøng tá lîng vèn ®Çu t vµo c«ng ty ngµy mét t¨ng. Tuy nhi ên con số này vẫn còn khá khiêm tốn so với khoản nợ ph ải trả. Các kho ản n ợ ph ải trả cũng tăng dần qua các năm là điều cảnh báo với công ti. Nhất là khi công ti đã chính thức niêm yết. Công ti cần đẩy m ạnh ho ạt động h ơn n ữa để thu hút vốn đầu tư từ các cổ đông. 2.1.3.Phân tích biến động tỉ suất đầu tư và VCSH Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = TSTC dài hạn/ Tổng TS Tỷ suất đầu tư TSCĐ = TSCĐ/ Tổng TS Tỷ suất VCSH = VCSH/ Tổng NV 2005 2006 2007 Tỷ suất đầu tư tài 31.06 27.94 43.35 chính dài hạn (%) Tỷ suất đầu tư 30.87 25.53 41.4 TSCĐ(%) Tỷ suất VCSH(%) 40.23 43.61 50.91
  12. NhËn thÊy tû suÊt VCSH t¨ng qua c¸c n¨m ®Æc biÖt lµ giai ®o¹n 2006-2007 cho thÊy møc ®é tù chñ cña doanh nghiÖp vÒ vèn lµ ngµy cµng t¨ng do doanh nghiÖp ngµy cµng huy ®éng được nhiÒu vèn tõ c¸c nhµ ®Çu tư h¬n. MÆt kh¸c c«ng ty ho¹t ®éng trong lÜnh vùc c«ng nghiÖp nhÑ nªn tû suÊt ®Çu t TSC§ như trªn lµ hîp lý. MÆc dï tû suÊt nµy cã gi¶m Ýt trong giai ®o¹n 2005-2006 tõ 30.87 xuèng 25053 nh ng ®· t¨ng nhanh trë l¹i trong giai ®o¹n 2006-2007 tõ 25.53 lªn 41.4(%). Sù t¨ng lªn nµy phï hîp víi viÖc c«ng ty ®· ®Çu t kh¸ nhiÒu d©y chuyÒn s¶n xuÊt hiÖn ®¹i trong giai ®o¹n nµy. Nh chóng ta ®· biÕt Haihakotobuki kh«ng chØ ho¹t ®éng trong lÜnh vùc s¶n xuÊt b¸nh kÑo mµ còn trong mét sè lÜnh vùc kh¸c nh : Kinh doanh xuÊt nhËp khÈu, ®Çu t x©y dùng, cho thuª v¨n phßng…..bëi vËy tû suÊt ®Çu t tµi chÝnh dµi h¹n cña c«ng ty còng kh¸ cao vµ t¨ng nhanh trong giai ®o¹n 2006-2007. Điều nµy chøng tá c«ng ty ®· rÊt chó träng ®Çu t vµo c¸c lÜnh vùc kinh doanh nµy. 2.1.4. Phân tích biến động doanh thu và lợi nhuận Doanh thu của công ti nhìn chung khá ổn đ ịnh m ặc dù năm 2006 có giảm chút ít. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn tăg qua các năm cho th ấy công ti làm ăn khá ổn, có hiệu quả. Hơn nữa sức tăng của lợi nhuận lớn hơn sức tăng của doanh thu. Năm 2006, trong khi doanh thu giảm 0,9% thì lợi nhuận vẫn tăng 18,14%. Năm 2007 doanh thu tăng h ơn 4% thì lợi nhuận đã tăng hơn 20%. Chúng tôi tin rằng cứ đà này thì ho ạt động của công ti còn tốt hơn rất nhiều. Đây là đi ểm có th ể thu hút được các nhà đầu tư. 2.2.Phân tích các chỉ số tài chính năm 2007 2.2.1. Chỉ số đánh giá khả năng thanh toán năm 2005 năm 2006 năm 2007 HSTTNH 1,5 1,6 1,4 HSTTN 0,6 0,7 0,7 HSTTTT 0,2 0,3 0,3
  13. 1.6 1.4 1.2 1 HSTT ngắn hạn 0.8 HSTT nhanh 0.6 HSTT tứ c thờ i 0.4 0.2 0 2005 2006 2007 Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2007 của Công ty cổ ph ần bánh k ẹo Hải Hà là 1.4, chứng tỏ cứ mỗi 1 VNĐ nợ ngắn h ạn được đảm b ảo b ằng 1.4 VNĐ giá trị tài sản ngắn hạn. Hệ số này giảm xuống so với năm 2006 nhưng nhìn chung là khá ổn định trong ba năm gần đây. Tuy nhiên, hệ số thanh toán ngắn hạn của Hải Hà rất thấp so với ngành (3.6) cho th ấy kh ả năng thanh khoản của doanh nghiệp thấp và doanh nghiêp đang gặp những khó khăn tài chính tiềm tàng. So sánh với Kinh Đô và Bibica, hai đ ối th ủ cạnh tranh chính của Hải Hà, hệ số thanh toán ngắn hạn của Hải Hà cao hơn Bibica (1.3) nhưng thấp hơn Kinh Đô (3.8), cho th ấy kh ả năng tr ả n ợ của Hải Hà thấp hơn Kinh Đô và cao hơn Bibica. Hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà bằng 0.7 cho thấy mặc dù c ứ 1VNĐ nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 1.4VNĐ tài sản lưu động nhưng có quá nhiều tài sản lưu động nằm dưới dạng hàng hoá t ồn kho các lo ại, do đó doanh nghiệp cần đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Kh ả năng của công ty chỉ có 0.7VNĐ sẵn sàng đáp ứng cho 1VNĐ nợ ngắn hạn. Trung bình ngành của hệ số này năm 2007 là 2.3, hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp là 0.7 là quá thấp. Hệ số này của Hải Hà b ằng Bibica (0.7) nh ưng chỉ bằng 1/5 so với Kinh Đô (3.5) cho thấy khả năng công ty trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm và bán hàng tồn kho là rất th ấp so với Kinh Đô. Hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà tăng ít từ năm 2005 (0.6) và ổn định trong hai năm 2006 và 2007 (0.7). Hệ số thanh toán tức thời của Hải Hà là 0.3, có nghĩa c ứ 1VNĐ n ợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.3VNĐ tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghệp là 0.7 nhưng phần lớn lại là các khoản phải thu. Hệ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp tăng lên và ổn định trong hai năm 2006 và 2007. Hệ số này của Hải Hà th ấp hơn Kinh Đô (1.1) và bằng với Bibica (0.3).
  14. 2.2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động a. Số vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản=doanh thu/ tổng tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay tài sản 2.1 2.0 1.8 2.1 2 1.9 1.8 1.7 1.6 2005 2006 2007 Số vòng quay tài sản của Hải Hà năm 2007 là 1.8 cho biết cứ 1 VNĐ tài sản tạo ra 1.8 VNĐ doanh thu. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn h ơn mức trung bình ngành (1.1) và có xu hướng giảm dần qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để m ở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn, ban lãnh đạo Hải Hà cũng đã tìm cách làm giảm cường độ sử dụng tài sản của công ty qua các năm. S ố vòng quay tài sản của Hải Hà cũng lớn hơn rất nhiều so với Bibica (1.2) và Kinh Đô (0.4). b. Số vòng quay tài sản cố định Số vòng quay TSCD = doanh thu/ TSCD Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay tài sản cố định 6.8 7.0 4.0 7 6 5 4 3 2 1 0 2005 2006 2007
  15. Số vòng quay tài sản cố định của Hải Hà năm 2007 b ằng 4.0, t ức là cứ mỗi 1 VNĐ tài sản cố định tạo ra 4.0 VNĐ doanh thu thuần. Chỉ số này của doanh nghiệp lớn hơn Bibica (2.3) và Kinh Đô (0.9) cho thấy doanh nghiệp tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định và lớn hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên số vòng quay tài sản c ố đ ịnh c ủa Hải Hà là quá cao cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hết công suất tài sản cố định và rất khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vào tài s ản cố định. Chỉ số này của công ty giảm mạnh vào năm 2007, từ 7.0 của năm 2006. c. Số vòng quay vốn lưu động ròng Số vòng quay VLDR = doanh thu/ (Tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay VLĐR 9.3 7.6 10.0 Số ngày quay vòng VLĐR 38.7 47.4 36 50 40 số vòng quay VLĐR 30 số ngày quay vòng VLĐR 20 3-D Column 3 10 0 2005 2006 2007 Số vòng quay vốn lưu động ròng năm 2007 của Hải Hà là 10.0 nghĩa là cứ mỗi 1 VNĐ vốn lưu động ròng tạo ra 10.0 VNĐ doanh thu, c ứ 36 ngày thì có một vòng quay vốn lưu động ròng. Chỉ số vòng quay vốn lưu động ròng năm 2007 cao hơn các năm 2005 và 2006 cho thấy doanh nghiệp tạo ra nhiều doanh thu hơn trên 1VNĐ vốn lưu động ròng, vốn lưu động
  16. ròng được quay vòng nhanh hơn. Số vòng quay vốn lưu động ròng c ủa Hải Hà lớn hơn Kinh Đô (0.95) nhưng nhỏ hơn Bibica (11.9). d. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay HTK = giá vốn hàng bán / HTK Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay HTK 4.3 4.3 5.0 Số ngày tồn kho 84.5 84.4 73.2 100 80 60 s ố vòng quay HTK s ố ngày tồn kho 40 20 0 2005 2006 2007 Số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2007 là 5.0 nghĩa là c ứ 1VNĐ hàng tồn kho thì tạo ra 5 VNĐ giá vốn hàng bán, trung bình c ứ 73.2 ngày là hàng tồn kho lại bán được. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho c ủa Hải Hà tăng mạnh qua các năm và đến năm 2007 chỉ số này của Hải Hà bằng mức trung bình ngành (5.0) chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lí hàng tồn kho hợp lí, hàng tồn kho của doanh nghiệp dễ bán. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2007 cao h ơn Bibica (3.9) nhưng thấp hơn Kinh Đô (6.9), tuy nhiên chỉ số này của Hải Hà ở m ức chấp nhận được. e. Số vòng quay khoản phải thu Số vòng quay KPT = doanh thu bán chịu / KPT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay 12.8 9.3 14.6 KPThu Số ngày thu tiền 28.5 39.2 25.0
  17. 40 35 30 25 số vòng quay KHPthu 20 số ngày thu tiền 15 3-D Column 3 10 5 0 2005 2006 2007 Số vòng quay khoản phải thu của Hải Hà năm 2007 b ằng 14.6 tức là cứ mỗi 1 VNĐ khoản phải thu bình quân tạo ra 14.6 VNĐ doanh thu bán chịu và trung bình cứ sau 25 ngày là doanh nghiệp đòi được nợ. Ch ỉ s ố vòng quay khoản phải thu của Hải Hà tăng mạnh trong ba năm, từ 12.8 năm 2005 lên 14.6 năm 2007, cao hơn mức trung bình ngành (13.6), tuy nhiên vẫn thấp hơn hai đối thủ cạnh tranh chính là Kinh Đô (15.9) và Bibica (18.0) cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp có hi ệu quả, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Ngoài ra, phương thức bán hàng của doanh nghiệp cũng không quá cứng nhắc, có thể cạnh tranh và mở rộng thị trường. f. Số vòng quay khoản phải trả Số vòng quay khoản phải trả = doanh số mua hàng chịu/ khoản phải trả Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số vòng quay KPTrả 9.6 8.0 8.5 Số ngày trả tiền 38.0 45.7 42.8 50 40 30 số vòng quay KPTr ả số ngay tr ả tiền 20 3-D Column 3 10 0 2005 2006 2007 Số vòng quay khoản phải trả của Hải Hà năm 2007 là 8.5, nghĩa là cứ 1 VNĐ khoản phải trả bình quân chiếm 8.5 VNĐ doanh số mua hàng chịu và sau trung bình 42.8 ngày doanh nghiệp phải trả nợ. Chỉ số này c ủa doanh nghiệp tăng lên so với năm 2006 (8.0) và gần gấp đôi mức trung
  18. bình ngành (4.2), cao hơn Kinh Đô (5.9) và Bibica (4.5) ch ứng t ỏ doanh nghiệp không tận dụng được nguồn vốn vay, phải trả nợ sớm. 2.2.3. Chỉ tiêu cơ cấu nợ a. Tỷ lệ nợ/tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ nợ/tài sản (%) 59.8 56.4 49.1 60 50 40 30 20 10 0 2005 2006 2007 Tỷ lệ nợ/tài sản năm 2007 của Hải Hà bằng 49.1% nghĩa là trong tổng tài sản của doanh nghiệp có 49.1% được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ này của Hải Hà tuy đã giảm dần trong ba năm gần đây nhưng vẫn rất cao so với mức trung bình ngành (24.6%) và hai đối thủ cạnh tranh, Kinh Đô (19.2%) và Bibica (45.5%). Điều này cho thấy gánh n ặng n ợ n ần c ủa H ải Hà là khá nặng nề. Với tỷ lệ nợ/tài sản này, doanh nghi ệp khó có th ể vay mượn thêm được tiền của các nhà tài trợ. b. Tỷ lệ VCSH/Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ VCSH/Tài sản 38.1 41.1 50.9 (%) 60 50 40 30 20 10 0 2005 2006 2007
  19. Tỷ số VCSH/Tài sản năm 2007 của Hải Hà bằng 50.9% nghĩa là trong tổng tài sản của doanh nghiệp có 50.9% là vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này của Hải Hà tăng mạnh trong ba năm gần đây, từ 38.1% năm 2005 lên 50.9% năm 2007 chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang tìm cách mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Tuy nhiên tỷ lệ VCSH/Tài sản c ủa H ải Hà vẫn kém mức trung bình ngành (69.9%) cũng như kém Kinh Đô (80%) và Bibica (54.1%), cho thấy một khoản lớn tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải trả. c. Tỷ lệ Nợ phải trả/VCSH Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ NPTrả/VCSH 148.6 129.3 96.4 (%) 160 140 120 100 80 60 40 20 0 2005 2006 2007 Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH năm 2007 của Hải Hà là 96.4% t ức là trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nợ phải trả bằng 96.4% vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này giảm từ 148.6% năm 2005 còn 96.4% năm 2007 cho th ấy doanh nghiệp đã dần thay thế nợ phải trả bằng nguồn vốn ch ủ s ở h ữu trong tổng tài sản. Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH của Hải Hà cao h ơn h ẳn Kinh Đô (23.9%) và Bibica (83.3%). d. Hệ số chi trả lãi vay Hệ số chi trả lãi vay = EBIT/ lãi vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Hệ số chi trả lãi vay 70.0 85.1 115.7
  20. 120 100 80 60 40 20 0 2005 2006 2007 Hệ số chi trả lãi vay của Hải Hà năm 2007 là 115.7 nghĩa là c ứ m ỗi 1 VNĐ lãi vay được đảm bảo bằng 115.7 VNĐ thu nhập trước thu ế và lãi (EBIT). Hệ số này của doanh nghiệp tăng mạnh trong ba năm g ần đây, t ừ 70.0 năm 2005 lên 115.7 năm 2007, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả nợ tốt. Hệ số chi trả lãi vay của Hải Hà cao hơn cả hai đối thủ cạnh tranh là Kinh Đô (33.66) và Bibica (107.7). 2.2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời a. Tỷ suất lợi nhuận gộp Tỉ suất lợi nhuận gộp = (doanh thu - GVHB)/ doanh thu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất lợi nhuận gộp 13.8 15.8 17.5 (%) 20 15 10 5 0 2005 2006 2007 Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2007 của Hải Hà là 17.5% cho biết trong mỗi 1 VNĐ doanh thu thuần có 0.175 VNĐ lợi nhuận gộp. Tỷ l ệ này tăng lên trong ba năm gần đây, từ 13.8% năm 2005 thành 17.5% năm 2007, cho thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất bi ến đ ể đ ạt l ợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận gộp c ủa Hải Hà vẫn là rất thấp so với mức trung bình ngành (25.1%) cũng nh ư so với Kinh Đô (26.1%) và Bibica (26.1%).


Page 2

YOMEDIA

Tại sao họ lại có những quyết định như vậy hay các cổ đông dựa vào những đặc điểm gì để đầu tư vào một công ty. Tại sao nhà cho vay này lại quyết định thu hồi vốn của công ty này nhưng lại gia hạn cho công ty kia? Tất cả các vấn đề trên đều được giải quyết bằng công cụ cực kì hiệu quả : phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và thông tin khác...

08-12-2012 1302 338

Download

Tình hình tài chính của công ty bánh kẹo Hải Hà

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.