Trái Đất có bao nhiêu km vuông?

Hiểu biết cơ bản nhất về Trái đất, Mặt trời và Mặt trăngThứ Ba 07/02/2017 , 07:05 (GMT+7)

Trái đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất...

* Nhân dịp đầu xuân, cháu muốn GS giới thiệu tóm tắt cho chúng cháu những hiểu biết cơ bản nhất về Trái đất, Mặt trời và Mặt trăng?

Bạn Vi Thị Minh (Chi Lăng, Lạng Sơn)

Trái đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.

Trái đất hình thành cách đây 4,55 tỷ năm. Sự sống xuất hiện cách đây khoảng 3,5 tỷ năm và có thể tồn tại khoảng 1,5 tỷ năm nữa (sau đó kích thước Mặt trời tăng lên và làm tiêu diệt mọi sự sống).

Trái đất có hình cầu hơi bẹt về hai cực (đường kính xích đạo lớn hơn 43 km so với đường kính đo theo hai cực). Khối lượng Trái đất là 5,9722 x 1024kg.

Bán kính của Trái đất là 6.371 km. Diện tích Trái đất là 510.000.000 km2. Nước bao bọc tới 70,8% bề mặt Trái đất. Trái đất quay một vòng quanh Mặt trời hết 365,25696 ngày với tốc độ trung bình là 29,783 km/giây. Nhân loại tính đến ngày 1/1/2016 là 7,34 tỷ người.

Mặt trời là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt trời, chiếm khoảng 99,86% khối lượng của Hệ Mặt trời. Mặt trời hình thành cách đây 4,57 tỷ năm. Mỗi giây có hơn 4 triệu tấn vật chất trong lõi của Mặt trời được chuyển thành năng lượng dưới dạng ánh sáng hỗ trợ cho hầu hết sự sống trên Trái đất thông qua quá trình quang hợp và điều tiết khí hậu thời tiết trên Trái đất.

Thành phần của Mặt trời gồm Hydro (74% khối lượng), Heli (24% khối lượng) và một lượng nhỏ các nguyên tố khác. Mặt trời có đường kính khoảng 1,392 x 106km, có diện tích khoảng 6,0877 x 106 km2, với thể tích 1,4122 x 1018 km3 và với khối lượng khoảng 1,9891 x 1030 kg.

Đa phần các thiên thể quay quanh Mặt trời, và khối lượng tập trung chủ yếu vào 8 hành tinh có quỹ đạo gần tròn và mặt phẳng quỹ đạo gần trùng khít với nhau gọi là mặt phẳng hoàng đạo. Bốn hành tinh nhỏ vòng trong gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa - người ta cũng còn gọi chúng là các hành tinh đá do chúng có thành phần chủ yếu từ đá và kim loại.

Mặt trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái đất và là vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm trong Hệ Mặt trời. Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái đất đến Mặt trăng là 384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường kính Trái đất.

Đường kính xích đạo của Mặt trăng là 3.476,2 km, tức là hơn một phần tư đường kính Trái đất. Diện tích Mặt trăng là 3,793 x 107 km2. Khối lượng Mặt trăng là 7,347673 x 1022kg, khoảng bằng 2% khối lượng Trái đất và lực hấp dẫn tại bề mặt Mặt trăng bằng 17% lực hấp dẫn trên bề mặt Trái đất.

Mặt trăng quay một vòng quanh Trái đất với chu kỳ quỹ đạo 27,321661 ngày, và các biến đổi định kỳ trong hình học của hệ Trái đất - Mặt trăng - Mặt trời là nguyên nhân gây ra các pha Mặt trăng, lặp lại sau mỗi chu kỳ giao hội 29,53 ngày.

Mặt trăng có chu kỳ quay quanh quỹ đạo là 2,413402 km với tốc độ 1,022 km/giây. Mặt trăng nằm trên quỹ đạo quay đồng bộ, có nghĩa là nó hầu như giữ nguyên một mặt hướng về Trái đất ở tất cả mọi thời điểm.

 

 

 

Bạn đang đọc bài viết Hiểu biết cơ bản nhất về Trái đất, Mặt trời và Mặt trăng tại chuyên mục Bạn đọc của Báo Nông Nghiệp Việt Nam. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ với Báo Nông nghiệp Việt Nam xin vui lòng gửi về hòm thư hoặc số điện thoại, zalo: 0369024447.

Bán kính trung bình 6.371,0 km
Bán kính tại xích đạo 6.378,1 km
Bán kính tại cực 6.356,8 km
Chu vi 40.075,02 km (xích đạo)
40.007,86 km (kinh tuyến)
40.041,47 km (trung bình)
Thể tích 1,0832073×1012 km3
Khối lượng 5,9736×1024 kg
Diện tích bề mặt Trái Đất là 43.256.277 km²
Tổng diện tích toàn bộ các châu lục là 148.647.000 km², chiếm khoảng 29,1% diện tích bề mặt Trái Đất.

Trái đất, hành tinh thứ ba tính từ mặt trời, là hành tinh lớn thứ năm trong hệ mặt trời; chỉ có Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương là lớn hơn. Trái đất là hành tinh lớn nhất trong số các hành tinh trên cạn của hệ mặt trời bên trong, lớn hơn cả sao Thủy, sao Kim và sao Hỏa. Nhưng chính xác thì Trái đất lớn đến mức nào? Chu vi, đường kính, bán kinh là bao nhiêu dặm, km? Khối lượng, thể tích Trái đất là bao nhiêu?

Mục lục

Bán kính, đường kính và chu vi Trái đất

Bán kính của Trái đất tại đường xích đạo là 3,963 dặm (6.378 km) (đường kính sẽ là 7926 dặm ~ 12756 km). Tuy nhiên, Trái đất không hoàn toàn là một hình cầu. Sự quay của hành tinh khiến nó phình ra ở đường xích đạo. Bán kính vùng nối 2 cực của Trái đất là 3.950 dặm (6.356 km) (đường kính sẽ là 7900 dặm ~ 12714 km) – chênh giữa 2 bán kính là 13 dặm (22 km).

Sử dụng những phép đo, chu vi xích đạo của Trái Đất là khoảng 24.901 dặm (40.075 km). Tuy nhiên, từ cực này đến cực – chu vi thuộc về phương nam – Trái đất chỉ là 24.860 dặm (40.008 km). Hình dạng này, gây ra bởi sự dẹt ở các cực.

Trái Đất có bao nhiêu km vuông?

Đường kính và chu vi trái đất

Mật độ, khối lượng và thể tích Trái đất

Mật độ của Trái đất là 5,513 gam trên một cm khối, theo NASA. Trái đất là hành tinh dày đặc nhất trong hệ mặt trời vì có lõi kim loại và lớp phủ đá. Sao Mộc, nặng hơn hơn Trái đất 318 lần, ít đặc hơn vì nó được tạo ra từ các chất khí, như hydro.

Khối lượng của Trái đất là 6,6 tỷ tấn (5,9722 x 10 24 kg).

Thể tích là khoảng 260 tỉ dặm khối (1 nghìn tỉ km khối).

Tổng diện tích bề mặt của Trái Đất là khoảng 197 triệu dặm vuông (510 triệu km vuông). Khoảng 71% được bao phủ bởi nước và 29%.

Điểm cao nhất và thấp nhất của Trái đất

Đỉnh Everest là nơi cao nhất trên Trái đất so với mực nước biển, ở độ cao 29.028 feet (8.848 mét), nhưng nó không phải là điểm cao nhất trên Trái đất – tức là nơi xa trung tâm Trái đất nhất. Sự khác biệt đó thuộc về Núi Chimaborazo trên Dãy núi Andes ở Ecuador. Mặc dù Chimaborazo ngắn hơn Everest khoảng 10.000 feet (so với mực nước biển), nhưng ngọn núi này xa hơn khoảng 6.800 feet (2.073 m) trong không gian vì phần phình ra ở xích đạo.

Điểm thấp nhất trên Trái đất là Vực thẳm Challenger Deep trong rãnh Mariana ở phía tây Thái Bình Dương. Nó đạt đến độ sâu khoảng 36.200 feet (11.034 mét) dưới mực nước biển.