Trai tự vệ nhờ hoạt đóng nào sau đây

Trai tự vệ nhờ hoạt đóng nào sau đây

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn tổng hợp kiến thức cơ bản và trả lời toàn bộ các câu hỏi Bài 18. Trai sông trong sách giáo khoa Sinh học 7. Đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo thêm các câu hỏi củng cố kiến thức và thực hành bài tập trắc nghiệm trong các đề kiểm tra.

Vậy bây giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu nhé:

Mục tiêu bài học

- HS nắm được vì sao trai sông được xếp vào ngành thân mềm.

- Giải thích được đặc điểm cấu tạo của trai thích nghi với đời sống ẩn mình trong bùn cát.

- Nắm được các đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản của trai.

- Hiểu rõ khái niệm: áo, cơ quan áo.

Tổng hợp lý thuyết Sinh 7 Bài 18 ngắn gọn

Ở nước ta, ngành Thân mềm rất đa dạng, phong phú như: trai, sò, ốc, hến, ngao, mực… và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn.

Trai sông sống ở đáy ao, sông, ngòi; bò và ẩn nửa mình trong bùn cát.

I. HÌNH DẠNG, CẤU TẠO

1. Vỏ trai

- Thân trai mềm nằm trong 2 mảnh vỏ. Đầu vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn

- Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ.

Trai tự vệ nhờ hoạt đóng nào sau đây

- Vỏ trai có lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng.

Trai tự vệ nhờ hoạt đóng nào sau đây

Ngọc trai trong cơ thể trai ngọc, hình thành ở lớp xà cừ.

2. Cơ thể trai

- Dưới vỏ là áo trai, mặt ngoài áo tiết ra lớp vỏ đá vôi.

- Mặt trong áo tạo thành khoang áo, là môi trường hoạt động dinh dưỡng của trai. Tiếp đến là 2 tấm mang ở mỗi bên. Ở trung tâm cơ thể: phía trong là thân trai và phía ngoài là chân trai.

Trai tự vệ nhờ hoạt đóng nào sau đây

- Muốn mở vỏ trai, ta dùng dao cắt cơ khép vỏ trước và cơ khép vỏ sau. Cơ khép vỏ bị cắt đi trai sẽ tự động mở ra.

- Trai chết thì cơ khép vỏ không hoạt động nữa nên trai mở vỏ.

- Mài mặt ngoài trai ta thấy có mùi khét, vì phía ngoài vỏ trai là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng, nó sẽ có mùi khét.

3. Trai tự vệ như thế nào?

Thuộc ngành Thân mềm, với cơ thể là thân mềm và không có cơ quan tự vệ nên trai tự vệ bằng cách xây cho mình lớp vỏ vững chắc và màu vỏ giống màu môi trường sống để lẩn tránh kẻ thù.

II. DI CHUYỂN

- Vỏ trai hé mở cho chân trai hình lưỡi rìu thò ra hướng về phía muốn đi tới., lúc này trai hút nước vào trong. Sau đó, chân trai thụt vào đồng thời với việc khép vỏ vào, tạo lực đẩy do nước phụt ra ở ống rãnh (ống thoát nước), làm trai tiến về phía trước.

- Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30cm một giờ, để lại phía sau một đường rãnh trên mặt bùn.

III. DINH DƯỠNG

- Hai mép vạt áo phía sau cơ thể trai tạm gắn với nhau tạo nên ống hút nước và ống thoát nước.

- Động lực chính hút nước là do hai đôi tấm miệng phủ đầy lông luôn rung động tạo ra..

- Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào. Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo thức ăn và nước uống vào miệng trai và mang trai. Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày đêm. Đó là kiểu dinh dưỡng thụ động.

IV. SINH SẢN

Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng non đẻ ra được giữ trong tấm mang. Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một thời gian rồi bám vào da và mang cá một vài tuần nữa rồi mới rơi xuống bùn phát triển thành trai trưởng thành.

Hướng dẫn Soạn Sinh 7 bài 18 ngắn nhất

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 18 trang 63: Quan sát hình 18.1, 2, 3, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:

- Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể, phải làm thế nào? Trai chết thì vỏ mở, tại sao?

- Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét, tại sao?

Trả lời:

- Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể, phải cắt đứt được cơ khép vỏ trước và sau. Trai chết thì vỏ mở do cơ khép vỏ không hoạt động mà duỗi thẳng ra nên vỏ mở.

- Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét do vỏ trai có cấu tạo là đá vôi nên khi mài gây ra nhiệt độ cao làm có mùi khét.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 18 trang 63: Quan sát hình 18.4, giải thích cơ chế giúp trai di chuyển được trong bùn theo chiều mũi tên.

Trả lời:

- Vỏ trai hé mở → chân trai thò ra, thụt vào cùng với sự đóng mở vỏ trai nên trai sông di chuyển về phía trước.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 18 trang 64: Quan sát hình 18.3, 4, trả lời các câu hỏi sau:

- Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo những gì vào miệng trai và mang trai?

- Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng gì (chủ động hay thụ động)?

Trả lời:

- Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo nước, khí (ôxi, cacbonic), thức ăn (vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) vào miệng trai và mang trai.

- Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng chủ động. Do chúng chủ động hút nước vào và thải nước ra, và chủ động lấy thức ăn, ôxi trong nước.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 18 trang 64: Thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:

- Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ?

- Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào mang và da cá?

Trả lời:

- Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ: được bảo vệ và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ.

- Ý nghĩa của giai đoạn ấu trùng bám vào mang và da cá: được cá bảo vệ, sử dụng dinh dưỡng ở nơi bám, phát tán đi đến nơi ở mới.

Câu 1 trang 64 Sinh học 7: Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo nào của trai đảm bảo cách tự vệ đó có hiệu quả?

Trả lời:

- Khi gặp nguy hiểm, trai chui hết phần thân mềm vào và đóng kín hai mảnh vỏ lại.

- Nhờ có cơ khép vỏ và dây chằng giúp trai nhanh chóng đóng vỏ khi gặp nguy hiểm.

Câu 2 trang 64 Sinh học 7: Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?

Trả lời:

- Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào → Giúp lọc sach nước.

Câu 3 trang 64 Sinh học 7: Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao?

Trả lời:

Ấu trùng trai bám vào da và mang cá → khi thả cá, cá mang theo ấu trùng trai sông vào ao.

Câu hỏi củng cố kiến thức Sinh 7 bài 18 hay nhất

Câu 1: Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo của trai đảm bảo cho trai tự vệ có hiệu quả?

Trả lời:

- Tự vệ bằng cách co chân khép vỏ để bảo vệ phần mềm bên trong.

- Cấu tạo có 2 mảnh vỏ khép lại nên ke thù không thể ăn được phần mềm

Câu 2: Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao?

Trả lời:

Nhiều ao thả cá không thả trai mà tự nhiên có, vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Khi mưa, cá vượt bờ mang theo ấu trùng trai vào ao.

Câu 3: Điểm khác nhau giữa giun đất và trai sông? 

Trả lời:

GIUN ĐẤT

TRAI SÔNG

- Thuộc ngành giun đốt

- Sống trong đất ẩm

- Cơ thể chia đốt, thon dài, không có vỏ cứng

- Di chuyển bằng thể xoang và co rút cơ thể.

- Ăn mùn đất, vụn cây

- Hô hấp bằng da

- Cơ thể lưỡng tính

- Thuộc ngành thân mềm

- Sống trong môi trường nước ngọt (ao, hồ, sông ...)

- Cơ thể có vỏ cứng gồm hai mảnh bằng đá vôi bảo vệ.

- Di chuyển nhờ chân thò ra ngoài vỏ

- Ăn vụn hữu cơ, ĐVNS

- Hô hấp bằng mang

- Cơ thể phân tính

Trắc nghiệm Sinh 7 Bài 18 tuyển chọn

Câu 1: Loài nào sau đây không thuộc ngành Thân mềm

a. Trai

b. Rươi

c. Hến

d. Ốc

Ngành Thân mềm rất đa dạng, phong phú như: trai, sò, ốc, hến, ngao, mực… và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn

→ Đáp án b

Câu 2: Vỏ trai cấu tạo gồm mấy lớp

a. 2 lớp là lớp đá vôi và lớp sừng

b. 2 lớp là lớp xà cừ và lớp đá vôi

c. 3 lớp là lớp sừng, lớp biểu bì và lớp đá vôi

d. 3 lớp là lớp sừng, lớp đá vôi và lớp xà cừ

Vỏ trai có 3 lớp là lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng.

→ Đáp án d

Câu 3: Cơ quan nào đóng vai trò đóng, mở vỏ trai

a. Đầu vỏ

b. Đỉnh vỏ

c. Cơ khép vỏ (bản lề vỏ)

d. Đuôi vỏ

Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ

→ Đáp án c

Câu 4: Mài mặt ngoài vỏ trai ta thấy có mùi khét là do… bị cháy khét

a. Lớp xà cừ

b. Lớp sừng

c. Lớp đá vôi

d. Mang

Mài mặt ngoài trai ta thấy có mùi khét, vì phía ngoài vỏ trai là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng, nó sẽ có mùi khét.

→ Đáp án b

Câu 5: Trai tự vệ nhờ

a. Di chuyển nhanh

b. Ẩn nấp trong môi trường bùn

c. Có lớp vỏ cứng

d. Cả b và c đúng

Thuộc ngành Thân mềm, với cơ thể là thân mềm và không có cơ quan tự vệ nên trai tự vệ bằng cách xây cho mình lớp vỏ vững chắc và màu vỏ giống màu môi trường sống để lẩn tránh kẻ thù.

→ Đáp án d

Câu 6: Trai lấy mồi ăn bằng cách

a. Dùng chân giả bắt lấy con mồi

b. Lọc nước

c. Kí sinh trong cơ thể vật chủ

d. Tấn công làm tê liệt con mồi

Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào

→ Đáp án b

Câu 7: Trai lọc nước

a. 10 lít một ngày đêm

b. 20 lít một ngày đêm

c. 30 lít một ngày đêm

d. 40 lít một ngày đêm

Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào. Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày đêm

→ Đáp án d

Câu 8: Trai di chuyển được là nhờ

a. Chân trai thò ra thụt vào

b. Động tác đóng mở vỏ trai

c. Hình thành chân giả

d. Cả a và b đúng

Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30cm một giờ, để lại phía sau một đường rãnh trên mặt bùn.

→ Đáp án d

Câu 9: Ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá để

a. Lấy thức ăn

b. Lẩn trốn kẻ thù

c. Phát tán nòi giống

d. Kí sinh

Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một thời gian rồi bám vào da và mang cá một vài tuần giúp ấu trùng phát triển, phát tán nòi giống đi khắp nơi.

→ Đáp án c

Câu 10: Ngọc trai được tạo thành ở

a. Lớp sừng

b. Lớp xà cừ

c. Thân

d. Ống thoát

Xà cừ do lớp ngoài của áo trai tiết ra tạo thành. Nếu chỗ vỏ đang hình thành có hạt cát rơi vào, dần dần các lớp xà cừ mỏng tạo thành, sẽ bọc quanh hạt cát để tạo nên ngọc trai.

→ Đáp án b

Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 18. Trai sông trong SGK Sinh học 7. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm vững kiến thức lí thuyết, soạn các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra để đạt kết quả cao

Mời các bạn xem thêm: Giải VBT Sinh 7: Bài 18. Trai sông