Tìm hiểu dung lượng trí nhớ
là một trong những mối quan tâm của các nhà tâm lý học thực nghiệm hiện nay để
phát hiện ra khả năng phát triển trí tuệ của con người nói chung và trẻ emnói riêng. Khái niệm dung lượng trí nhớ, hay
khả năng lưu giữ, chứa đựng của trí nhớ cũng được các nhà tâm lý học xác định để
hiểu rõ bản chất của trí nhớ.
1. Khái niệm dung lượng trí nhớ (memory capacity)
Theo
Froehlich W. D. (1993), khái niệm dung lượng trí nhớ chỉ năng lực hoạt động của
trí nhớ, được phát hiện từ số lượng các thành tố (Element) được tái hiện chính
xác sau một thời gian nhất định (ví dụ: các vần không có nghĩa, các từ trong
các dãy từ, các đồ vật ở một tranh mẫu) [5, 180]. Như vậy, dung lượng trí
nhớ là khả năng gìn giữ chất
lượng thông tin của trí nhớ. Kết quả đơn vị thông tin được nhớ lại được gọi là mức
độ nhớ (memory span).
Với
cách tiếp cân của thuyết xử lý thông tin và xét theo mức độ thời gian giữ gìn
tài liệu đối với hoạt động, các nhà tâm lí học đã phân biệt trí nhớ thành trí
nhớ ngắn hạn (short term memory), trí nhớ dài hạn(long term memory), và trí nhớ
làm việc hay trí nhớ thao tác (working memory). [1, 259],[7, 118]
Hầu hết các cách tiếp cận đương thời đến đánh giá khả
năng chứa đựng (dung lượng) của trí nhớ ngắn hanlà những nhiệm vụ nhớ lại một cách đơn giản
ngay lập tức như, nhớ lại những từ khác nhau (dissimilar words), những từ tương
tự (similar words), nhớ dãy số [4,16].BaddeleyA.D.(1986) định nghĩatrí nhớ làm việc như một tập giấy rời
trí tuệ (mental scratch pad) nơi mà quá trình xử lý xảy ra, các đánh giá khả năng
chứa đựng (dung lượng) của TNLV đều đòi hỏi phải đo lường được khả năng gìn giữ
và xử lý thông tin của TNLV. Như các nhiệm vụ đọc và nhớ câu văn (reading span
task), nhiệm vụ thao tác và nhớ thao tác ( operation span task), nhiệm vụ đếm số
và nhớ số (counting span task)[ 4, 16].
Trên
cơ sở kế thừa các quan điểm về dung lượng trí nhớ, dung lượng trí nhớ ngắn hạn,
dung lượng trí nhớ làm việc của Baddeley A.D. (1986) và Engle R. W. (2000) như đã
nêu ở trên, chúng tôi đã khảo sát dung lượng của trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ làm việc ở lứa tuổi học
sinh tiểu học để tìm hiểu khả năng trí nhớ của các em trong quá trình học tập
chương trình cải cách giáo dục mới (từ chương trình 2002 đến nay).
2.Dung lượng
trí nhớ của học sinh tiểu học
Để
xác định dung lượng của trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ làm việc ở lứa
tuổi học sinh tiểu học chúng tôi đã sử dụng các bài trắc nghiệm khả năng nhớ từ, trắc nghiệm khả năng nhớ các câu văn cho học
sinh tiểu học được xây dựng
theo nguyên tắc và
cách thức xây dựng trắc nghiệm của Daneman và Carpenter
(1980, 1983)và Mariko Osaka và Naoyuki Osaka (1993) nhưsau:
*Đánh
giá mức độ nhớ từ(Word span test):
+ Nội dung bài trắc
nghiệm: Bài trắc nghiệm được xây dựng với 121 từ có một âm tiết, nghĩa của
từ và cách phát âm của từ không được liên quan với nhau. Các từ được xếp ngẫu
nhiên thành 7 bản, mỗi bản gồm phần luyện tập với 4 từ và 3 tập hợp của các từ
, từ 4 đến 9 từ.
+ Cách thực hiện : Đòi
hỏi học sinh tham gia trắc nghiệm phải nhớ lại các tập hợp từ, ngay lập tức sau
khi được nghe đọc xong.
+ Cách cho điểm : Tại
mức độ học sinhtham gia trắc nghiệm nhớ
lại đúng 2 tập hợp của 3 tập hợp từ thì được tính là mức độ nhớ từ của học sinh
tham gia trắc nghiệm.
+ Cách xếp loại :
Khả năng ghi nhớ của học sinh được xếp ở các mức độ như sau:
1-2 từ : loại kém, 3-4 từ : loại trung bình, 5-6 từ
: loại khá, 7-8-9 từ : loại giỏi.
*Đánh giá mức độ
nhớ các câu văn (Reading span test):
+ Nội
dung bài trắc nghiệm: Bài trắc nghiệm gồm 70 câu văn không có
sự liên hệ với nhau, độ dài của mỗi câu văn từ 12-20 từ và được kết thúc bởi những
danh từ, tĩnh từ khác nhau. Bản đánh giá mức độ nhớ các câu văn bao gồm 5 tập hợp
các câu văn không có sự liên hệ với nhau, từ 2 đến 5 câu văn. Những câu văn này
được trích ra từ các sách giáo khoa tiểu học (Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 ) bao
gồm các kiến thức về Tiếng Việt, Tự Nhiên Xã Hội.
+ Cách thực hiện : Đòi hỏi các học sinh tham
gia trắc nghiệm phải nhớ lại các từ cuối của các tập hợp câu, ngay lập tức sau
khi được nghe tự đọc xong.
+ Cách đánh giá : Tại mức độ học sinhtham gia thực nghiệm nhớ lại đúng 3 tập hợp của
5 tập hợp các câu văn thì được tính là mức độ nhớ các câu văn của học sinh tham
gia thực nghiệm. Học sinh tham gia thực nghiệm sẽ được cho 0.5 điểm nếu như nhớ
lại đúng 2 tập hợp ở một mức độ cụ thể. Thí dụ như : Nếu như một học sinh tham
gia thực nghiệm nhớ lại đúng 3 của 5 tập hợp 3 câu văn trong bài trắc nghiệm mức
độ nhớ các câu văn, thì mức độ nhớ các câu văn là 3. Nếu như chỉ nhớ lại đúng 2
của 5 tập hợp 3 câu văn trong bài trắc nghiệm mức độ nhớ các câu văn, thì mức độ
nhớ các câu văn là 2.5. Nếu như chỉ nhớ lại đúng 1 của 5 tập hợp 3 câu văn
trong bài trắc nghiệm mức độ nhớ các câu văn, thì mức độ nhớ các câu văn là 2.
+ Cách xếp loại : Khả năng ghi nhớ của học
sinh được xếp ở các mức độ như sau: 1-1,5 câu văn : loại kém, 2- 2,5 câu văn:
loại trung bình, 3-3,5 câu văn: loại khá, 4-5 câu văn : loại giỏi.
Mẫu khảo sát nghiên cứugồm có 426 em học sinh khối lớp 1, 3, 5 thuộc
các trường :Tiểu học Trần Quang Cơ ( Quận
10), Tiểu học Trương Định ( Quận 10), Tiểu học Nguyễn Thượng Hiền ( Gò Vấp)
trong năm học 2002-2003.
Kết quả nghiên cứu như sau:
- Dung lượng trí nhớ ngắn hạn
:
+ Mức
độ nhớ từ của 426 học sinh tiểu học thu được như Bảng 1. Mức độ nhớ từ của học
sinh từ 3.0 - 7.0, với Mean = 4.7, SD = .99
Bảng 1 : Mức độnhớ từ của học sinh tiểu học (7-11 tuổi) trên
toàn mẫu nghiên cứu.
Biến số
Số học sinh(N)
Điểm thấp nhất (Min)
Điểm cao nhất (Max)
Điểm trung bình cộng (Mean)
Độ lệch chuẩn
(SD)
Nhớ từ
426
3.0
7.0
4.7
.99
+ Phân loại học sinh theo khả năng nhớ từ :
Kết quả phân loại học sinh
theo khả năng nhớ từ như Bảng 2. Không có học sinh có khả năng nhớ từ kém, số học
sinh có khả năng nhớ từ khá là 228 (53,5%) xếp thứ bậc 1, trung bình là 188
(44,1%) xếp thứ bậc 2, có ít học sinh có khả năng nhớ từ giỏi: 10 học sinh
(2,3%) xếp thứ bậc 3. Như vậy,chủ yếu học
sinh có mức độ nhớ từ khá và trung bình: 416 học sinh (97,6%). Từ đó cho thấy,
khả năng nhớ lại các biểu tượng là từ bằng thính giác như thực nghiệm đã làm ở
học sinh tiểu học vẫn chưa cao.
Bảng
2: Phân loại học sinh theo khả năng nhớ
từ
Loại
Tần số
Phần trăm(%)
Thứ bậc
Trung bình
188
44.1
2
Khá
228
53.5
1
Giỏi
10
2.3
3
Tổng
426
100
+ Khả năng nhớ từ theo theo lớp (lứa tuổi):
Theo Bảng 3, toàn mẫu nghiên cứu 426 học
sinh tiểu học (7-11 tuổi), có mức độ nhớ từ trung bình là 4.7, với SD = .99. Nếu so sánh điểm trung bình về khả năng
nhớ từ của học sinh lớp 1, lớp 3 và lớp 5 theo Bảng3, ta thấy lớp 1 (7 tuổi) có Mean = 3.8 với
SD = .63, lớp 3 (9 tuổi) có Mean = 4.9 với SD = .85, và lớp 5 (11 tuổi) có Mean
= 5.2 với SD = .92. Như vậy khả năng nhớ từ có tăng lên theo các lứa tuổi.
Bảng 3: Khả năng nhớ từ theo
lớp (lứa tuổi).
Lớp
N
(Số học sinh)
Điểm trung bình
(Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
1 (7 tuổi)
3 (9 tuổi)5 (11 tuổi)
Tổng
130
156
140
426
3.8
4.9
5.2
4.7
.63
.85
.92
.99
-Dung
lượng trí nhớ làm việc
+ Mức độnhớ
các câu văn của học sinh tiểu học (7-11 tuổi) trên toàn mẫu nghiên cứu:
Dung lượng trí nhớ làm việc được
đo bằng đánh giá mức độ nhớ các câu văncủa 426 học sinh tiểu học như Bảng 4 : Mức độ nhớ câu văn của học sinh từ
1.0 - 5.0, với Mean = 2.8, SD = 1.02
Bảng 4: Mức độnhớ các câu văn của học sinh tiểu học (7-11
tuổi)
trên toàn mẫu nghiên cứu.
Biến số
Số học sinh(N)
Điểm thấp nhất (Min)
Điểm cao nhất (Max)
Điểm trung bình cộng
(Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
Nhớ câu văn
426
1.0
5.0
2.8
1.02
+ Phân loại học sinh theo khả năngnhớ câu văn :
Kết quả thống kê cho thấy phân loại học sinh như Bảng 5: loại trung bình có
188 học sinh (44,1%) xếp thứ bậc 1, loại giỏi có 99 học sinh (23,2%) xếp thứ bậc 2,loại khá có 89 học sinh (20,9%) xếp thứ bậc 3, loại kém có 50 học sinh (11,7%) xếp thứ bậc 4. Như vậy số học sinh có mức độ nhớ câu văntrung bình
nhiều hơn các loại khác. Điều đó cho thấy, khả năng xử lý thông tin (đọc câu văn) và gìn giữ thông tin, như học sinh đã thực hiện trong thực nghiệm nhớ các câu văn là chưa cao.
Bảng 5 : Phân loại học sinh theo khả năngnhớ
câu văn
Loại
Tần số
Phần trăm(%)
Thứ bậc
Kém
50
11.7
4
Trung bình
188
44.1
1
Khá
89
20.9
3
Giỏi
99
23.2
2
Tổng
426
100
+ Khả năng nhớ câu văn theo lớp (lứa tuổi):
Theo Bảng 6, toàn mẫu nghiên
cứu 426 học sinh tiểu học (7-11 tuổi), có mức độ nhớ câu văntrung bình là 2.8, với SD = 1.02. Nếu so sánh
điểm trung bình về khả năng nhớ câu văn của học sinh lớp 1, lớp 3 và lớp 5 theo
Bảng9, ta thấy lớp 1 (7 tuổi) có Mean =
2.1 với SD = .82, lớp 3 (9 tuổi) có Mean = 2.9 với SD = .90, và lớp 5 (11 tuổi)
có Mean = 3.2 với SD = 1.01. Như vậy khả năng nhớ câu văn có tăng lên theo các
lứa tuổi.
Bảng 6 : Khả năng nhớ câu văn
theo lớp (lứa tuổi)
Lớp
N
(Số học sinh)
Điểm trung bình
(Mean)
Độ lệch chuẩn (SD)
1 (7 tuổi)
3 (9 tuổi)5 (11 tuổi)
Tổng
130
156
140
426
2.1
2.9
3.2
2.8
.82
.90
1.01
1.02
- Mối
tương quan giữa dung lượng
trí nhớ ngắn hạn
và dung lượng trí nhớ
làm việc.
Hệ số tương
quan Pearson R được
tính cho khả
năng nhớ từ,
nhớ câu vănđược trình bày trong Bảng 7:Có tương
quan dương R = .251 có nghĩa ở
mức p = 0.01 giữa nhớ
từ và nhớ câu văn.
Bảng 7: Hệ
số tương quan giữa khả năng nhớ từ và
nhớ câu văn của mẫu nghiên cứu.
Nhớ từ
Nhớ Câu văn
Nhớ từR
N
1
426
.251**
426
Nhớ CâuvănR
N
.251**
426
1
426
**:
Hệ số tương quan có nghĩa ở mức 0.01 (2
phía)
Theo
kết quả trên, nếu học sinh có khả năng nhớ từ tốt thì sẽ có khả năng nhớ câu văn
tốt . Kết quả nghiên cứu này của chúng tôicó kết quả tương tự như nghiên cứu của của Osaka M. và Osaka N (1994) về
sự tương quan giữa khả năngnhớ từ và nhớ
câu văn ở học sinh Nhật Bản. Từ đó có thể đi đến kết luận là: dung lượng
trí nhớ ngắn hạn có ảnh hưởng thuận đến dung lượng trí nhớ làm việc.
Qua kết
quả phân tích số liệu thu thập được trình bày ở trên, có thể rút ra những kết
luận sau đây:
-Với mẫu nghiên cứu của đề tài , khả năng nhớ lại các biểu tượng là từ bằng
thính giác ở học sinh tiểu học vẫn chưa cao. Nói cách khác dung lượng trí nhớ
ngắn hạn của học sinh tiểu học chưa cao. Khả năng xử lý thông tin (đọc câu văn)
và gìn giữ thông tin ở học sinh tiểu học chưa cao. Từ đó cho thấy, dung lượng
trí nhớ làm việc của học sinh tiểu học cũng chưa cao.
-Mức độ nhớ từ, nhớ câu văn tăng một cách có nghĩa từ lớp 1 lên lớp 3,
lên lớp 5, nghĩa là tăng theo độ tuổi. Do đó dung lượng trí nhớ ở học sinh tiểu
học có sự khác nhau về giai đoạn phát triển lứa tuổi.
-Có sự tương quan một cách có nghĩa
giữa khả năng nhớ từ, nhớ câu văn, nên có sự tương quan giữa dung lượng trí nhớ
ngắn hạn và dung lượng trí nhớ làm việc ở học sinh tiểu học.
Từ kết quả khảo sát về dung
lượng trí nhớ của học sinh tiểu học như trên, cần phải tăng cường những bài tập
để rèn luyện khả năng của trí nhớ ngắn hạn và trí nhớ làm việc trong chương
trình dạy học ở tiểu học, từ đó làm tăng khả năng trí tuệ và học tập của học
sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Vũ Thị Chín (2003) Lược dịch,
Patricia H. Miler (1989), Các thuyết về tâm lý học phát triển, Nhà xuất bản văn
hóa thông tin.
2.Daneman, M.
and Carpenter, P. A. (1980). Individual differences in working memory and
reading. Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior, 19, pp.450-466.
3. Daneman, M.
and Carpenter, P. A. (1983). Individual differences in integrating information
between and within sentences. Journal of Experimental Psychology: Learning,
Memory, and Cognition, Vol. 9, No. 4, pp. 561-584.
4.Engle, Randall W.
(2000). What is working memory capacity? Psychological conference at the School
of Psychology. Georgia Institute of Technology. April 10th, 2000.
5.Froehlich W. D. (1993), Wưrterbuch zur Psychologie, Deutscher Taschenbuch Verlag.
6. Osaka, M., and
Osaka, N., (1994). Working memory capacity related to reading: Measurement with
the Japanese version of reading span test. The Japanese Journal of Psychology,
Vol. 65, No.5, pp. 339-345.
7. Nguyễn Quang Uẩn
(1999). Tâm lí học đại cương. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.